Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục bảng biểu
Danh mục mô hình
Lời mở đầu..........................................................................................01
Chương I Lý luận cơ bản về tập đoàn tài chính - ngân hàng
I – Tập đoàn kinh tế..........................................................................04
1. Khái niệm tập đoàn kinh tế ............................................................04
2. Đặc điểm của tập đoàn kinh tế và nguyên tắc hoạt động................06
2.1. Đặc điểm của tập đoàn kinh tế.................................................06
2.2. Đặc trưng chung của tập đoàn.................................................07
2.3. Đặc trưng của các công ty thành viên trong tập đoàn..............08
3. Các mô hình cấu trúc tổ chức của tập đoàn kinh tế.........................09
3.1. Theo mối quan hệ giữa các cấp quản lý trong tập đoàn...........09
3.2. Theo cấu trúc sở hữu................................................................10
3.3. Theo loại hình liên kết.............................................................12
4. Công ty mẹ- công ty con.................................................................13
4.1. Công ty mẹ...............................................................................13
4.2. Công ty con..............................................................................15
II - Tập đoàn tài chính - ngân hàng.................................................16
1. Khái niệm tập đoàn tài chính - ngân hàng ......................................17
2. Tính tất yếu của việc hình thành tập đoàn tài chính - ngân hàng....19
2.1. Thay đổi về nhu cầu tài chính..................................................19
2.2. Nỗ lực tìm kiếm nguồn thu nhập mới......................................20
2.3. Xu hướng toàn cầu hoá kinh tế................................................20
2.4. Lợi thế cạnh tranh từ thương hiệu............................................21
2.5. Sự nới lỏng các quy định trong lĩnh vực tài chính...................21
2.6. Sự cải tiến về công nghệ thông tin ..........................................22
3. Điều kiện hình thành tập đoàn tài chính - ngân hàng......................23
4. Đặc điểm tập đoàn tài chính - ngân hàng........................................24
4.1. Sáp nhập và mua lại (M&A), hợp nhất - phương thức chủ
yếu để hình thành tập đoàn tài chính - ngân hàng...........................24
4.2. Cấu trúc tổ chức phức tạp........................................................25
4.3. Quy mô lớn..............................................................................29
4.4. Dịch vụ tài chính đa dạng .......................................................32
5. Vai trò của tập đoàn tài chính - ngân hàng đối với nền kinh tế nói
chung và thị trường tài chính nói riêng...............................................34
Chương II Triển vọng xây dựng mô hình tập đoàn tài chính ngân hàng và kinh nghiệm từ một số nước Châu Âu
i - Quá trình hình thành và phát triển của hệ thống NHTM Việt
Nam.....................................................................................................36
ii - Thực trạng hệ thống NHTM Việt Nam.....................................37
1. Những thành tựu đạt được...............................................................37
1.1. NHTM NN...............................................................................37
a. Năng lực tài chính...................................................................38
b. Mạng lưới hoạt động rộng khắp nước ..................................39
c. Mở rộng cung ứng các dịch vụ phi ngân hàng........................40
1.2. NHTM CP ..............................................................................41
a. Vốn điều lệ không ngừng tăng trưởng....................................41
b. Hiệu quả hoạt động kinh doanh và chất lượng tín dụng ngày
càng cao......................................................................................42
c. Đa dạng hoá kênh phân phối và dịch vụ ngân hàng, tăng
cường ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại...........................44
1.3. Xu hướng hợp tác, liên doanh, liên kết đang được tăng cường
.........................................................................................................46
2. Những hạn chế và thách thức..........................................................49
2.1. Sự hạn chế về năng lực tài chính.............................................49
2.2. Dịch vụ ngân hàng còn nghèo nàn...........................................51
2.3. Nhân lực và cơ cấu tổ chức còn nhiều bất cập.........................52
III - Tính tất yếu của việc xây dựng tập đoàn tài chính ngân
hàng ở Việt Nam................................................................................54
IV - Bài học kinh nghiệm từ một số nước Châu Âu.......................56
1. Quá trình hình thành tập đoàn tài chính - ngân hàng ở Châu Âu....56
2. Một số tập đoàn tài chính - ngân hàng Châu Âu.............................57
3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam................................................59
Chương III Những đề xuất xây dựng mô hình tập đoàn tài
chính - ngân hàng ở Việt Nam
I - Lựa chọn mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng ở Việt
Nam.....................................................................................................61
II - Đánh giá khả năng xây dựng Vietcombank thành tập đoàn
tài chính - ngân hàng của Việt Nam ...............................................65
1. Điều kiện vĩ mô...............................................................................65
1.1. Môi trường pháp lý..................................................................65
1.2. Chính sách và cơ chế phát triển tập đoàn tài chính - ngân
hàng.....................................................................................................66
1.3. Sự phát triển của thị trường dịch vụ tài chính..........................67
2. Vài nét về ngân hàng Vietcombank................................................68
3. Điều kiện nội tại của Vietcombank.................................................68
3.1. Mô hình tổ chức hoạt động......................................................69
3.2. NHTM NN đầu tiên được Cổ phần hóa...................................70
3.3. Quy mô hoạt động....................................................................71
3.4. Tiềm lực tài chính....................................................................74
III - Những đề xuất ...........................................................................75
1. Về phía các cơ quan quản lý Nhà nước...........................................75
1.1. Hành lang pháp lý....................................................................75
1.2. Cơ chế, chính sách khuyến khích của Chính Phủ và Nhà
nước.....................................................................................................76
1.3. Công tác giám sát.....................................................................77
2. Về phía Vietcombank......................................................................78
2.1. Hoàn tất quá trình Cổ phần hóa ..............................................78
2.2. Cơ cấu lại tổ chức và quản lý của ngân hàng mẹ.....................79
2.3. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng.........84
2.4. Cơ cấu lại các công ty con.......................................................87
Kết luận...............................................................................................88
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục từ viết tắt tiếng Việt
BCTC
: Báo cáo tài chính
HĐQT
: Hội đồng quản trị
NH
: Ngân hàng
NHNN
: Ngân hàng Nhà nước
NHTM
: Ngân hàng Thương mại
NHTM NN : Ngân hàng Thương mại Nhà nước
NHTM CP : Ngân hàng Thương mại Cổ phần
NHNNg
: Ngân hàng nước ngoài
TCTD
: Tổ chức tín dụng
VNBC
: Hệ thống kết nối thẻ Việt Nam
VPĐD
: Văn phòng đại diện
Danh mục từ viết tắt tiếng Anh
ALCO
Asset-Liability Management
Committiee
ATM
Automated Teller Machine
ASEAN Association of Southeast
Asian Nations
CAR
Hệ số an toàn vốn
Capital
Adequa
cy
Ration
EU
European Union
Quản lý tài sản nợ – tài sản có
Máy giao dịch tự động
Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam á
Liên minh châu Âu
GDP
IMF
M&A
ROE
ROA
PR
WTO
Gross Domestic Product
International Moneytary Fund
Merge and Acquisition
Return on Equity
Return on Asset
Public relations
World Trade Organization
Tổng sản phẩm quốc nội
Quỹ tiền tệ quốc tế
Sáp nhập và mua lại
Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận trên tổng tài sản
Quan hệ công chúng
Tổ chức Thương mại Thế giới
Danh mục tên một số ngân hàng
Agribank
:NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
ViệtNam
Vietcombank(VCB): Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
VCBS
: Công ty chứng khoán Vietcombank
VCBF
: Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
VCB
VCBL
: Công ty cho thuê tài chính Vietcombank
Incombank(ICB) : Ngân hàng Công Thương Việt Nam
BIDV
: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
ACB
: NHTM CP á Châu
EAB
: NHTM CP Đông á
ABBank
: NHTM CP An Bình
SCB
: NHTM CP Sài Gòn
GiaDinhBank
: NHTM CP Gia Định
Sacombank
: NHTM CP Sài Gòn Thường Tín
Habubank
: NHTM CP Nhà Hà Nội
MB
: NHTM CP Quân đội
MHB
: NH Phát triển nhà và đồng bằng sông Cửu
Long
Eximbank
: NHTM CP Xuất - Nhập khẩu
Techcombank
: NHTM CP Kỹ thương
Southern Bank
: NHTM CP Phương Nam
SCB
: NHTM CP Sài Gòn
HSBC
:
HongKong
and
Shanghai
Banking
Corporation
ANZ
: Australia and New Zealand Banking Group
BNP
: Banque Nationale de Paris
MUFG
: Mitsubishi UFJ Financial Group
UOB
: United Overseas Bank, Singapore
Danh mục bảng biểu, mô hình
Bảng 1: Quy mô của một số ngân hàng lớn trên thế giới................30
Bảng 2: Quy mô tập đoàn tài chính trong 100 tập đoàn kinh tế lớn
nhất thế giới theo giá trị tài sản (tháng 3/2007)...................30
Bảng 3: Tổng tài sản của Top 10 Ngân hàng lớn nhất thế giới.......31
Bảng 4: Tổng tài sản 4 NHTM lớn nhất Việt Nam giai đoạn 20012006.................................................................................................38
Bảng 5: Mạng lưới hoạt động của 4 NHTM NN ............................40
Bảng 6: Tình trạng nợ xấu của các NH Việt Nam giai đoạn 20042006.................................................................................................43
Bảng 7: Những vụ sáp nhập lớn của Châu Âu................................56
Biểu 1: Tổng tài sản 4 NHTM NN giai đoạn 2001-2006................38
Biểu 2: Vốn điều lệ các NHTM CP giai đoạn 2004-2006...............41
Biểu 3: Tình trạng nợ xấu của các NH Việt Nam giai đoạn 20042006.................................................................................................44
Biểu 4: Tốc độ tăng thu nhập từ phí dịch vụ của các ngân hàng qua
3 năm 2004-2006..................................................................45
Mô hình ngân hàng đa năng............................................................26
Mô hình quan hệ công ty mẹ-con....................................................26
Mô hình công ty sở hữu tài chính...................................................26
Mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng lựa chọn...........................62
Mô hình tổ chức hiện tại của Vietcombank.....................................69
Mô hình cơ cấu tổ chức đề xuất.......................................................80
Mô hình quản trị rủi ro đề xuất........................................................82
Mô hình khối ngân hàng cá nhân đề xuất........................................85
Mô hình khối ngân hàng doanh nghiệp đề xuất...............................86
Lời mở đầu
Những năm gần đây, thế giới chứng kiến sự phát triển đầy ấn
tượng của thị trường dịch vụ tài chính toàn cầu với sự mở rộng quy
mô của các tập đoàn tài chính sang các nước ở tất cả các châu lục.
Sự tăng trưởng vượt bậc ấy không chỉ xuất phát sự nới lỏng quy
định của Chính phủ các nước về việc mở rộng phạm vi kinh doanh
của ngân hàng ra các lĩnh vực tài chính khác (bảo hiểm, chứng
khoán). Làn sóng tập đoàn hóa các tổ chức tài chính không chỉ dừng
lại ở những nước phát triển và những nước công nghiệp mới mà còn
ở những nước có nền kinh tế chuyển đổi, trở thành một phần không
thể thiếu trong quá trình cải cách và cấu trúc lại hệ thống ngân hàng
và các TCTD khác trong nền kinh tế.
Việt Nam là một nước có nền kinh tế chuyển đổi, có tốc độ tăng
trưởng GDP cao (8,4% năm 2006) và ngành ngân hàng thời gian
qua đang dần được củng cố về mọi mặt theo thông lệ quốc tế. Sự
kiện Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO từ
ngày 11/1/2007 mở ra cho nước ta nhiều cơ hội nhưng cũng không
ít những thách thức, trong đó phải thực hiện cam kết về mở cửa
ngành ngân hàng, theo đó những ngân hàng và tập đoàn tài chính
lớn trên thế giới được phép mở ngân hàng con 100% vốn nước
ngoài tại Việt Nam. Điều đó đồng nghĩa là hệ thống ngân hàng nước
ta phải đối diện với một cuộc cạnh tranh quyết liệt trước các tập
đoàn tài chính nước ngoài. Trước tình hình đó, nhu cầu xây dựng và
phát triển các tập đoàn tài chính - ngân hàng đầu tiên ở nước ta trở
nên bức thiết hơn bao giờ hết.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, tôi đã quyết
định chọn đề tài : “Xây dựng mô hình tập đoàn tài chính - ngân
hàng ở Việt Nam và kinh nghiệm từ một số nước Châu Âu” cho
khóa luận của mình.
Mục tiêu của khóa luận là lựa chọn được một mô hình tập đoàn
tài chính - ngân hàng phù hợp và hữu hiệu với thực tiễn tình hình thị
trường dịch vụ tài chính nước ta nói chung và hệ thống ngân hàng
nói riêng, từ kinh nghiệm của một số tập đoàn tài chính Châu Âu;
đồng thời, tìm ra được một NHTM Việt Nam hội đủ một số điều
kiện cơ bản triển vọng nhất để phát triển thành tập đoàn, từ đó đưa
ra những giải pháp kiến nghị để thúc đẩy việc xây dựng ngân hàng
đó thành tập đoàn tài chính - ngân hàng.
Về kết cấu, khóa luận được chia làm ba chương:
Chương I: Lí luận cơ bản về tập đoàn tài chính - ngân hàng. ở
chương này, người viết tập trung làm rõ những khái niệm, cơ sở lý
thuyết liên quan đến tập đoàn tài chính - ngân hàng. Từ những cơ sở
lý thuyết này để tiến hành tìm hiểu thực trạng và triển vọng xây
dựng mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng ở Việt Nam.
Chương II: Triển vọng phát triển mô hình tập đoàn tài chính ngân hàng và kinh nghiệm từ một số nước Châu Âu. Vấn đề được
tập trung phân tích trong chương II là từ thực trạng hệ thống NHTM
nước ta để khẳng định việc xây dựng tập đoàn tài chính - ngân hàng
ở Việt Nam là tất yếu khách quan; đồng thời học tập kinh nghiệm từ
một số nước Châu Âu.
Chương III: Những kiến nghị xây dựng tập đoàn tài chính ngân hàng ở Việt Nam. ở chương này, người viết đã lựa chọn được
mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng phù hợp với thực tế khách
quan của Việt Nam. Ngoài ra, người viết cũng đã đánh giá khả
năng, triển vọng xây dựng Vietcombank thành tập đoàn tài chính ngân hàng dựa trên những điều kiện khách quan và nội tại của bản
thân ngân hàng. Đồng thời, đề xuất một vài kiến nghị, thiết nghĩ rất
thiết thực và có giá trị thực tiễn cho một ngân hàng tiềm năng thành
công trong việc xây dựng tập đoàn tài chính - ngân hàng đầu tiên
của Việt Nam.
Xây dựng tập đoàn tài chính - ngân hàng là một đề tài mới ở
Việt Nam, nên chưa có nhiều những nghiên cứu, phân tích sâu và
tổng quát nhằm đúc kết thành những kiến thức chung, thống nhất.
Với tác phẩm nhỏ này, người viết kỳ vọng đóng góp được tiếng nói
trong việc xây dựng mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng ở Việt
Nam - vấn đề đang rất được nhiều nhà lãnh đạo ngân hàng quan
tâm.
Chương I
Lý luận cơ bản về
tập đoàn tài chính - ngân hàng
I - Tập đoàn kinh tế
1. Khái niệm tập đoàn kinh tế
Trên thế giới, rất nhiều tập đoàn ở mọi lĩnh vực đã bắt đầu hình
thành từ cuối thế kỷ 19 và không ngừng lớn mạnh cho đến ngày
nay: từ tập đoàn đầu nhớt Mobile, BP, Shell đến tập đoàn công
nghiệp ôtô như Toyota, General Motor, Ford, Rolls Royce,… đến
tập đoàn bán lẻ như Wal Mart,…tập đoàn công nghệ, truyền thông
như AOL, Planet,…và tập đoàn ngân hàng như Citigroup, HSBC
Holdings, Bank of America,…
Tập đoàn kinh tế được gọi tên rất đa dạng với những mô hình tổ
chức không giống nhau giữa các nước: Conglomerate (là tên gọi tập
đoàn phổ biến ở Châu Âu), Holding Company (tại Mỹ và nhiều
nước khác), Business Houses (tại ấn Độ), Chaebol (ở Hàn Quốc),
Zaibatsu và Keiretsu (lần lượt được gọi ở Nhật trước và sau Thế
chiến II), và tên gọi phổ biến được dùng ở nhiều nước là Group hay
Business Group.
ở Hàn Quốc, theo Luật Thương mại (Korea Fair Trade Act),
Chaebol là một tổ hợp các công ty quy mô lớn mà các hoạt động
kinh doanh của nó được điều hành bởi một người xác định. Đặc
điểm quan trọng nhất là sự tập trung cao quyền sở hữu tập đoàn
thuộc về một số cá nhân và gia đình họ, những người này sẽ chịu
trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động của tất cả các công ty thành
viên của tập đoàn.
Theo Viện nghiên cứu Quản lí Kinh tế Trung ương CIEM thì:
"Khái niệm tập đoàn kinh tế được hiểu là một tổ hợp lớn các
doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hoạt động trong một hay nhiều
ngành khác nhau, có quan hệ về vốn, tài chính, công nghệ, thông
tin, đào tạo, nghiên cứu và các liên kết khác xuất phát từ lợi ích của
các bên tham gia. Trong mô hình này, "công ty mẹ" nắm quyền lãnh
đạo, chi phối hoạt động của "công ty con" về tài chính và chiến lược
phát triển."1
Trong Luật doanh nghiệp của Việt Nam được Quốc hội thông
qua ngày 29/11/2005, tại Điều 146, tập đoàn kinh tế chỉ được nhắc
đến là một hình thức của nhóm công ty:
“1.Nhóm công ty là tập hợp các công ty có mối quan hệ gắn bó
lâu dài với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch
vụ kinh doanh khác.
2.Nhóm công ty bao gồm các hình thức sau đây:
a) Công ty mẹ - công ty con;
b) Tập đoàn kinh tế;
c) Các hình thức khác.”
Tại Điều 149 : “Tập đoàn kinh tế là nhóm công ty có quy mô lớn.
Chính phủ quy định hướng dẫn tiêu chí, tổ chức quản lý và hoạt
động của tập đoàn kinh tế”. Nhưng đến nay, vẫn chưa có một văn
bản chính thức nào quy định cụ thể về tập đoàn kinh tế.
1
http://vnexpress.net/Vietnam/Kinh-doanh/2003/12/3B9CDCED/
Từ cuối năm 1995, nước ta đã có một số tập đoàn trong những
ngành kinh tế then chốt, bao gồm tập đoàn dệt may, tập đoàn than
và khoáng sản, tập đoàn bưu chính - viễn thông. Gần đây nhất, Thủ
tướng Chính phủ đã ký Quyết định 310/QĐ/2005/TTg-CP về thí
điểm thành lập tập đoàn tài chính - bảo hiểm Bảo Việt đã đánh dấu
một bước phát triển mới cho triển vọng hình thành các tập đoàn tài
chính ở Việt Nam.
Như vậy, có khá nhiều khái niệm khác nhau về tập đoàn kinh tế
nhưng chung quy lại, có thể hiểu: tập đoàn kinh tế là một tổ hợp lớn
các đơn vị thành viên, liên kết với nhau thông qua mối quan hệ về
tài chính, sản phẩm, công nghệ, thông tin, đào tạo, nghiên cứu,…và
được sắp xếp theo một cấu trúc tổ chức nhất định. Bản thân tập
đoàn không có tư cách pháp nhân, thường có một “công ty mẹ”
đóng vai trò là “thương hiệu” nắm quyền lãnh đạo, chi phối hoạt
động của các “công ty con” chủ yếu về mặt tài chính và chiến lược
phát triển.
2. Đặc điểm của tập đoàn kinh tế và nguyên tắc hoạt động
2.1. Đặc điểm của tập đoàn kinh tế
Tuy tập đoàn kinh tế có thể được gọi tên khác nhau, được tổ
chức theo các mô hình khác nhau, được nhận thức chưa thống nhất
giữa các quốc gia nhưng chúng vẫn mang trong mình những đặc
điểm chung cơ bản:
- Tập đoàn kinh tế hình thành dựa trên những nhu cầu thực tế
khách quan của các hoạt động kinh tế, là kết quả quá trình phát triển
của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thông qua các hình thức
tích tụ hoá, chuyên môn hoá và hợp tác hoá ở trình độ cao nhằm
tăng cường khả năng cạnh tranh và tối đa hoá lợi nhuận. Tập đoàn
kinh tế sẽ gặp thất bại nếu hình thành trên cơ sở áp đặt, gán ghép
các đơn vị thành viên bằng mệnh lệnh hành chính.
- Về tổ chức: tập đoàn kinh tế là tập hợp của một số đơn vị thành
viên thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau như sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, tài chính,… Sự liên kết giữa các đơn vị thành viên (về tài chính,
công nghệ, thị trường,…) rất đa dạng, có thể là chặt chẽ hoặc không
chặt chẽ nhưng trên cơ sở cùng có lợi của mỗi thành viên và của cả
tập đoàn. Trong tập hợp đó, có một đơn vị lớn và quan trọng nhất,
đóng vai trò chi phối hoạt động của các đơn vị còn lại.
Các tập đoàn đa phần được tổ chức theo mô hình “công ty mẹ –
công ty con”. Công ty mẹ sở hữu lượng lớn (hoặc hoàn toàn) trong
tổng vốn chủ sở hữu của công ty con, nắm quyền chi phối các công
ty con về mặt tài chính cũng như về mặt chiến lược phát triển.
- Về cơ cấu sở hữu: sở hữu trong tập đoàn kinh tế là sở hữu hỗn
hợp, là cấu trúc đa sở hữu, theo đó công ty mẹ hoạt động dưới hình
thức công ty cổ phần và luôn đóng vai trò chi phối, khống chế các
công ty thành viên khác. Các công ty con có thể hạch toán trực
thuộc công ty mẹ hoặc hạch toán độc lập với tư cách pháp nhân
riêng. Những công ty con này có thể là những mắt xích trong dây
chuyền sản xuất, kinh doanh theo hướng chuyên môn hoá hoặc hoạt
động trong những lĩnh vực độc lập, không liên quan gì với nhau.
- Về qui mô và phạm vi hoạt động: các tập đoàn kinh tế thường
có qui mô lớn về vốn, lao động, doanh thu,… Phạm vi hoạt động rất
rộng, thường vượt ra biên giới một quốc gia, thậm chí trên khắp thế
giới để trở thành những tập đoàn xuyên quốc gia. Tập đoàn kinh tế
đang hướng tới mục tiêu toàn cầu hoá chiến lược kinh doanh, nhằm
đạt được những ưu thế trong cạnh tranh và thu lợi nhuận cao nhất.
- Lĩnh vực kinh doanh: tập đoàn kinh tế có thể kinh doanh
chuyên ngành hoặc đa ngành. Ngày nay, các tập đoàn kinh tế phát
triển theo xu hướng hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực là phổ biến
nhưng luôn có một ngành, một lĩnh vực giữ vị trí mũi nhọn.
- Về chiến lược kinh doanh chung: cơ quan đầu não của tập đoàn
đảm trách việc soản thảo chiến lược theo định hướng chung của
toàn tập đoàn và được thực hiện thống nhất bởi các đơn vị thành
viên trong tập đoàn. Chiến lược chung được xây dựng trên cơ sở:
phân tích nhu cầu thị trường và xu hướng biến đổi, ý đồ chiến lược
phát triển của các nhà hoạch định chính sách, tính cạnh tranh trên
thị trường trong và ngoài nước…
2.2. Đặc trưng chung của tập đoàn
- Tập đoàn không có tư cách pháp nhân, không có trụ sở chính,
không có cơ quan hành chính thường trực chung của tập đoàn.
- Có một số thiết chế quản trị chung của tập đoàn như Hội đồng
chiến lược, Uỷ ban kiểm toán, Uỷ ban bầu cử, Hội đồng quản trị.
Các thành viên trong những hội đồng hay uỷ ban này hoạt động theo
tôn chỉ và mục đích chung đã được các bên thống nhất từ trước và
đa số theo cơ chế kiêm nhiệm. Trong đó, chủ tịch tập đoàn thường
là người có ảnh hưởng và uy tín lớn nhất, thuộc công ty xuất phát
hay công ty chính của tập đoàn.
Thông thường chủ tịch và các thành viên trong hội đồng và uỷ
ban hưởng lương chính từ các công ty thành viên và được hưởng
thêm một khoản phụ cấp trách nhiệm do các công ty thành viên
đóng góp theo quy định chung.
Khái niệm tập đoàn thường kèm theo “công ty xuất phát” hay
“công ty gốc”, “công ty đứng đầu”, “công ty sáng lập”,…Vị thế của
công ty này trước hết được biểu hiện ở biểu tượng logo của tập đoàn
và ở khả năng chi phối hướng phát triển của các công ty thành viên
trong tập đoàn.
- Công ty trong tập đoàn hành động theo chiến lược chung, theo
bản đồ phân bố thị trường, với các quan hệ gắn bó về vốn, thương
hiệu, văn hoá, ngoại giao,… Cơ chế điều hành chung của tập đoàn
chủ yếu dựa trên quan hệ về lợi ích kinh tế minh bạch và uy tín,
cũng như các cam kết trong quy chế chung của tập đoàn, chứ không
dựa trên mệnh lệnh hành chính. Các pháp nhân trong tập đoàn có
chung quyền được bảo vệ để tránh khỏi nguy cơ bị thôn tính hay
chèn ép từ những công ty ngoài tập đoàn.
2.3. Đặc trưng của các công ty thành viên trong tập đoàn
- Đặc trưng quan trọng nhất là mỗi công ty trong tập đoàn là một
pháp nhân độc lập: có tài sản riêng, trụ sở riêng, thị trường riêng,
thậm chí ngành nghề riêng. Do đó, giữa các công ty trong tập đoàn
có sự khác nhau về mức thu nhập, tình trạng rủi ro và quy mô tài
chính.
- Nhìn chung, các tập đoàn kinh tế được hình thành theo nguyên
tắc tự nguyện, thông qua đàm phán để mua bán, liên doanh, sáp
nhập, hợp nhất,… Trong đó, một công ty khởi xướng và đóng vai
trò sáng lập ra tập đoàn (hình thức tập trung tư bản) từ nhiều công ty
thành viên, hoặc từ một công ty lớn tách ra thành nhiều công ty độc
lập (hình thức tích tụ tư bản).
Như vậy, việc hình thành một tập đoàn kinh tế không phải do
mệnh lệnh hành chính Nhà nước mà do quyết định của nhà doanh
nghiệp, được dư luận xã hội, thị trường và Nhà nước thừa nhận.
3. Các mô hình cấu trúc tổ chức của tập đoàn kinh tế
Có nhiều mô hình cấu trúc tổ chức của tập đoàn kinh tế khác
nhau tuỳ theo tiêu chí phân loại. Dựa trên việc tổng hợp các tài liệu
nghiên cứu, người viết xin trình bày các mô hình:
3.1. Theo mối quan hệ giữa các cấp quản lý trong tập đoàn
(1) Mô hình theo cấu trúc nhất nguyên và tập trung quyền lực
Tập đoàn theo cấu trúc tổ chức này tập trung ở vai trò của Văn
phòng đầu não (head office) trong các hoạt động của tập đoàn, đứng
đầu Văn phòng là Uỷ ban điều hành (executive committee) và dưới
là các phòng ban chức năng phụ trách các mảng hoạt động chuyên
biệt như sản xuất, kinh doanh, tài chính.
Đặc trưng của mô hình này là sự tập trung quyền lực về các
quyết định sản xuất - kinh doanh của cả tập đoàn đều được đặt dưới
tay của Tổng Giám đốc. Uỷ ban điều hành quản lý các phòng ban
chức năng thông qua việc phân công trách nhiệm cụ thể, rõ ràng.
Do sự tập trung quyền lực quá nhiều vào nhà quản lý cấp cao
nên mô hình này đã hạn chế tính năng động, sáng tạo, tự chủ của
các thành viên trong tập đoàn.
Hiện nay, trên thế giới hầu như không còn tập đoàn kinh tế nào
được tổ chức theo mô hình này nữa.
(2) Mô hình theo cấu trúc Holding
Khác với mô hình theo cấu trúc nhất nguyên và tập trung quyền
lực, mô hình theo cấu trúc Holding không có sự kiểm soát tập trung
mà hoạt động theo kiểu phân quyền giữa các bộ phận trong tập
đoàn. Cơ cấu tổ chức của tập đoàn theo cấu trúc Holding bao gồm
một Văn phòng và các công ty thành viên. Văn phòng chịu trách
nhiệm thực hiện các hoạt động điều phối chung cả tập đoàn mà
không thực hiện việc kiểm soát trực tiếp các hoạt động sản xuất
kinh doanh của các công ty thành viên. Trong khi đó, các công ty
thành viên hoạt động tương đối độc lập.
Dạng phổ biến nhất của mô hình này là theo mô hình công ty mẹ
- công ty con. Theo đó, công ty mẹ và các công ty con đều là những
pháp nhân độc lập, có tài sản và bộ máy quản lý riêng, có quyền tự
- Xem thêm -