Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xây dựng kiến trúc phân hệ đăng ký môn học của hệ thống trợ giúp quản lý học chế...

Tài liệu Xây dựng kiến trúc phân hệ đăng ký môn học của hệ thống trợ giúp quản lý học chế tín chỉ tại trường đại học kinh tế tp. hcm

.PDF
86
12
145

Mô tả:

Đại Học Quốc Gia Tp. Hồ Chí Minh TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA -------------------- TRƯƠNG VIỆT PHƯƠNG XÂY DỰNG KIẾN TRÚC PHÂN HỆ ĐĂNG KÝ MÔN HỌC CỦA HỆ THỐNG TRỢ GIÚP QUẢN LÝ HỌC CHẾ TÍN CHỈ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM Chuyên ngành : HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ LUẬN VĂN THẠC SĨ TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 07 năm 2009 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP HỒ CHÍ MINH Cán bộ hướng dẫn khoa học :PGS – TS TRẦN THÀNH TRAI (Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký) Cán bộ chấm nhận xét 1 : TS Nguyễn Thành Nam (Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký) Cán bộ chấm nhận xét 2 : TS Lê Trung Chơn (Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký) Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Bách Khoa, ĐHQG Tp. HCM ngày . . 06. . tháng . 10. . năm 2009 Thành phần Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ gồm: (Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ luận văn thạc sĩ) 1. GS,TS Hồ Đức Hùng 2. PGS,TS Trần Thành Trai 3. TS Nguyễn Thành Nam 4. TS Lê Trung Chơn 5. TS Đặng Trần Khánh Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV và Bộ môn quản lý chuyên ngành sau khi luận văn đã được sửa chữa (nếu có). Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV Bộ môn quản lý chuyên ngành BIỂU MẪU 9 TRƯỜNG ĐH BÁCH KHOA TP. HCM PHÒNG ĐÀO TẠO SĐH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Tp. HCM, ngày . . . . tháng . . . . năm 200. . NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ Họ tên học viên: Trương Việt Phương ...................................... Phái: Nam ........................ Ngày, tháng, năm sinh: 27/10/1980 ........................................... Nơi sinh: Tp.Hồ Chí Minh Chuyên ngành: Hệ Thống Thông Tin Quản Lý......................... MSHV:03207096 ............ I- TÊN ĐỀ TÀI: Xây dựng kiến trúc phân hệ đăng ký môn học của hệ thống trợ giúp quản lý học chế tín chỉ tại trường Đại học Kinh Tế Tp.Hồ Chí Minh. II- NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG: 1. Tìm hiểu về học chế tín chỉ. 2. Tìm hiểu về phương pháp OOM. 3. Khảo sát, xác định thực trạng tin học hóa tại các bộ phận trong trường Đại học Kinh Tế Tp.HCM. 4. Xác định một số công việc cần làm khi triển khai hệ thống học chế tín chỉ tại trường Đại học Kinh Tế Tp.HCM. 5. Xây dựng các qui trình nghiệp vụ và xây dựng kiến trúc phân hệ đăng ký môn học của hệ thống trợ giúp quản lý học chế tín chỉ. III- NGÀY GIAO NHIỆM VỤ: 02/02/2009 IV- NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ: 10/07/2009 V- CÁN BỘ HƯỚNG DẪN : PGS-TS Trần Thành Trai CÁN BỘ HƯỚNG DẪN (Học hàm, học vị, họ tên và chữ ký) CN BỘ MÔN QL CHUYÊN NGÀNH LỜI CÁM ƠN Tôi xin chân thành cám ơn và gửi lời tri ân tới: - PGS-TS Trần Thành Trai, người đã hết lòng hướng dẫn, đóng góp ý kiến cho tôi hoàn thành luận văn. Cái mà tôi học được ở thầy không chỉ là kiến thức mà còn có cách làm việc, đạo đức, phong cách sống hết lòng vì công việc, vì sinh viên. - TS.GVC. Nguyễn Thanh Nam, TS. Lê Trung Chơn đã đóng góp những ý kiến quí báu giúp tôi hoàn thành luận văn. - Th.S Nguyễn Ngọc Mỹ Trinh, phó phòng Quản Lý Đào Tạo – Công Tác Sinh Viên trường Đại học Kinh Tế Tp.HCM; bạn Phạm Trung Tấn, chuyên viên phòng Quản Lý Đào Tạo – Công Tác Sinh Viên trường Đại học Kinh Tế Tp.HCM đã hỗ trợ, cùng tôi xây dựng những qui trình nghiệp vụ cho luận văn. - Các thầy cô đã tham gia giảng dạy cao học chuyên ngành MIS khóa 2007, những người đã cung cấp kiến thức, tạo nền tảng giúp tôi hoàn thành luận văn. - Thầy Phạm Du Liêm, giám đốc công ty Andi, đã đóng góp những ý kiến về kỹ thuật cho luận văn. - Các anh chị chuyên viên các bộ phận của trường Đại học Kinh Tế Tp.HCM và phòng Sau Đại Học trường Đại học Bách Khoa Tp.HCM, những người đã hỗ trợ về mặt qui trình làm việc cho luận văn. - Các Giáo sư, Tiến Sĩ của Hội đồng đánh giá luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành MIS khóa 2007 đã dành thời gian xem xét, đánh giá luận văn. - Gia đình, bạn bè, các anh chị đồng nghiệp và những người đã đóng góp ý kiến giúp tôi hoàn thành luận văn. Học viên thực hiện TRƯƠNG VIỆT PHƯƠNG TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ Năm 2010 là năm đầu tiên trường Đại học Kinh Tế Tp.Hồ Chí Minh áp dụng hình thức đào tạo tín chỉ thay thế cho hình thức đào tạo theo niên chế (theo qui định của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo). Bên cạnh công tác quản lý, các qui trình làm việc cần phải xem xét và tổ chức lại, vấn đề cấp thiết đối với nhà trường hiện nay là phải xây dựng phần mềm quản lý học chế tín chỉ thay thế cho các phần mềm quản lý theo niên chế trước đây của các bộ phận trong trường. Nhà trường đã xác định: vẫn áp dụng mô hình quản lý đào tạo niên chế cho các khóa đang học, và triển khai hình thức đào tạo tín chỉ cho khóa học mới (khóa 35, năm 2010). Luận văn giới thiệu về phương pháp OOM, một cách thức để trình bày kiến trúc của hệ thống. Luận văn đã áp dụng phương pháp OOM trong việc xây dựng phân hệ đăng ký môn học của hệ thống trợ giúp quản lý học chế tín, làm tiền đề cho việc xây dựng toàn bộ hệ thống trợ giúp quản lý học chế tín chỉ tại trường Đại học Kinh Tế Tp.HCM sau này nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người học và giúp nhà trường quản lý hiệu quả hơn công tác đào tạo. ABSTRACT 2010 will be the first year when University of Economics, Ho Chi Minh city introduces the system of credit training instead of the system of academic year ( according to the regulations of the Ministry of Education and training). Besides management, the procedures of working need to be rechecked and reorganized. At present, it is necessary for the University to build management software of te system of credit training to replace old management software used in the departments. The University confirms that it still uses the management system of academic year to the present courses and develops the system of credit training to the new course (K35 in 2010). This thesis, includes five chapters, is introduced about OOM method, a way to present architecture of the system. It has applied the OOM method to build module registration subjects, the part of the management of credit education system at University of Economics HoChiMinh city. It is the premise to build a system which helps with management of credit training at the University in the future in order to meet the needs of learners better and to help the University to manage training more efficiently i MỤC LỤC HÌNH Hình 2.1. Vị trí của mô hình kiến trúc ...................................................................18 Hình 2.2. Các thành phần khai thác của kiến trúc..................................................19 Hình 2.3. Các mức khác nhau của kiến trúc...........................................................20 Hình 2.4. Siêu mô hình kiến trúc chức năng ..........................................................21 Hình 2.5. Siêu mô hình kiến trúc tổ chức...............................................................22 Hình 2.6. Phân rã kiến trúc tác nghiệp ...................................................................23 Hình 2.7. Các tầng của mô hình kiến trúc tác nghiệp ............................................23 Hình 2.8. Siêu mô hình tầng cơ sở hạ tầng ............................................................24 Hình 2.9. Siêu mô hình của tầng tin học ................................................................25 Hình 2.10. Siêu mô hình của tầng áp dụng ............................................................26 Hình 2.11. Trình bày tác nhân................................................................................28 Hình 2.12. Trình bày các kiểu kho dữ liệu.............................................................28 Hình 2.13. Biểu diễn các lọai quá trình..................................................................29 Hình 2.14. Giá lưu trữ ............................................................................................29 Hình 2.15. Trình bày một dòng dữ liệu..................................................................30 Hình 2.16. Trình bày một dòng kiểm soát..............................................................30 Hình 2.17. Trình bày sự kiện ngọai như là một dòng kiểm soát............................30 Hình 2.18. Trình bày giao diện...............................................................................31 Hình 4.1 Tầng tin học liên hệ với tầng cơ sở hạ tầng (Hệ thống thông tin quản lý trường Đại học Kinh Tế Tp.HCM).........................................................................44 Hình 4.2. Qui trình tiếp nhận sinh viên mới – tổ chức quản lý hồ sơ sinh viên trong quá trình học tại trường.................................................................................46 Hình 4.3. Qui trình Điều chỉnh CTĐT và kế hoạch giảng dạy ..............................47 Hình 4.4. Qui trình Mở ngành mới/ Xây dựng CTĐT mới....................................48 Hình 4.5. Qui trình Xây dựng biểu đồ kế hoạch giảng dạy....................................49 Hình 4.6. Qui trình Lập kế hoạch giảng dạy – thời khóa biểu dự kiến ..................50 Hình 4.7. Qui trình Đăng ký môn học trực tuyến ..................................................52 ii Hình 4.8. Qui trình xếp và công bố thời khóa biểu chính thức ..............................53 Hình 4.9. Qui trình chỉnh sửa thời khóa biểu sinh viên –Đăng ký đợt 2 ...............54 Hình 4.10. Mô hình Kiến trúc chức năng phân hệ Đăng ký môn học của hệ thống quản lý đào tạo .......................................................................................................55 Hình 4.11. Mô hình Kiến trúc tổ chức phân hệ Đăng ký môn học của hệ thống quản lý đào tạo .......................................................................................................56 Hình 4.12 Tầng cơ sở hạ tầng của hệ thống trợ giúp quản lý học chế tín chỉ........57 Hình 4.13. Mô hình thiết kế hệ thống thiết bị mạng ..............................................59 Hình 4.14. Tầng tin học liên hệ với tầng cơ sở hạ tầng..........................................64 Hình 4.15. Mô hình Kiến trúc tác nghiệp (tầng áp dụng) phân hệ Đăng ký môn học của hệ thống quản lý đào tạo ...........................................................................65 iii MỤC LỤC MỞ ĐẦU ..................................................................................................................1 U CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HỌC CHẾ TÍN CHỈ ....................................3 1.1 Lịch sử hình thành phát triển của học chế tín chỉ..............................................3 1.2 Các vấn đề của hệ thống học chế tín chỉ ở Việt Nam hiện nay:......................10 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ......................................................................16 2.1. Kiến trúc hệ thống thông tin (HTTT).............................................................16 2.2. Các mức khác nhau của kiến trúc:..................................................................19 2.2.1. Kiến trúc chức năng:................................................................................20 2.2.2. Kiến trúc tổ chức: ....................................................................................21 2.2.3. Kiến trúc tác nghiệp:................................................................................22 2.3. Hình thức mô tả kiến trúc:..............................................................................26 CHƯƠNG 3: TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM VÀ HÌNH THỨC ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ ..........................................................................32 3.1. Giới thiệu sơ lược về trường Đại học Kinh Tế Tp.HCM:..............................32 3.1.1 Sứ mạng của trường Đại học Kinh Tế Tp.HCM ......................................32 3.1.2 Tầm nhìn của trường đại học Kinh Tế Tp.HCM ......................................32 3.1.3 Các giá trị của trường Đại học Kinh Tế Tp.HCM ....................................32 3.1.4. Tổ chức trường Đại học Kinh Tế Tp.HCM .............................................32 3.1.5. Hình thức đào tạo:....................................................................................34 3.2. Chức năng và thực trạng tin học hóa tại các phòng ban chức năng và khoa đào tạo: ..................................................................................................................34 3.2.1. Phòng Quản Lý Đào Tạo – Công Tác Sinh Viên (P.QLĐT-CTSV):......34 3.2.2. Phòng Tổ Chức – Hành Chính (P.TC-HC):.............................................35 3.2.3. Phòng Quản Lý Khoa Học Và Hợp Tác Quốc Tế (P.QLKH-HTQT):....36 3.2.4. Phòng Tài Chính – Kế Toán (P.TC-KT): ................................................37 3.2.5. Phòng Quản Trị Thiết Bị (P.QTTB):.......................................................37 3.2.6. Phòng Công Tác Chính Trị (P.CTCT): ...................................................38 3.2.7. Phòng Khảo Thí và Kiểm Định Chất Lượng (P.KT-KĐCL): .................38 iv 3.2.8. Phòng Quản Lý Giảng Đường – Thời Khóa Biểu (P.QLGĐ-TKB): ......39 3.2.9. Các Khoa đào tạo, Ban chuyên môn: ......................................................39 3.2.10. Thư viện:................................................................................................40 KẾT LUẬN........................................................................................................41 CHƯƠNG 4: KIẾN TRÚC PHÂN HỆ ĐĂNG KÝ MÔN HỌC CỦA HỆ THỐNG TRỢ GIÚP QUẢN LÝ HỌC CHẾ TÍN CHỈ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM .................................................................................................................43 4.1. Các phân hệ chính của hệ thống trợ giúp quản lý học chế tín chỉ của trường Đại học Kinh Tế Tp.HCM:....................................................................................43 4.2. Xây dựng kiến trúc phân hệ Đăng ký môn học của hệ thống trợ giúp quản lý học chế tín chỉ........................................................................................................44 4.2.1. Các qui trình nghiệp vụ có liên quan đến phân hệ đăng ký môn học hệ đại học chính qui................................................................................................44 4.2.2. Kiến trúc chức năng phân hệ Đăng ký môn học của hệ thống quản lý đào tạo.......................................................................................................................54 4.2.3. Kiến trúc tổ chức phân hệ Đăng ký môn học của hệ thống quản lý đào tạo.......................................................................................................................56 4.2.4. Kiến trúc tác nghiệp phân hệ Đăng ký môn học của hệ thống quản lý đào tạo.......................................................................................................................57 4.3. Dự toán chi phí đầu tư ban đầu của việc xây dựng phân hệ quản lý đăng ký môn học theo học chế tín chỉ.................................................................................66 4.3.1. Chi phí đầu tư phần cứng:........................................................................66 4.3.2. Kinh phí đầu tư phần mềm ......................................................................69 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ .............................................................71 5.1. Kết luận ..........................................................................................................71 5.2. Kiến nghị những nghiên cứu tiếp theo ...........................................................72 PHỤ LỤC ...............................................................................................................75 1 MỞ ĐẦU Năm 2010 là năm đầu tiên trường Đại học Kinh Tế Tp.Hồ Chí Minh áp dụng hình thức đào tạo tín chỉ thay thế cho hình thức đào tạo theo niên chế (theo qui định của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo). Bên cạnh công tác quản lý, các qui trình làm việc cần phải xem xét và tổ chức lại, vấn đề cấp thiết đối với nhà trường hiện nay là phải xây dựng phần mềm quản lý học chế tín chỉ thay thế cho các phần mềm quản lý theo niên chế trước đây của các bộ phận trong trường. Nhà trường đã xác định: vẫn áp dụng mô hình quản lý đào tạo niên chế cho các khóa đang học, và triển khai hình thức đào tạo tín chỉ cho khóa học mới (khóa 35, năm 2010). Việc xây dựng hệ thống hỗ trợ quản lý học chế tín chỉ sẽ đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người học và giúp nhà trường quản lý hiệu quả hơn công tác đào tạo. Mục tiêu: − Tìm hiểu về học chế tín chỉ. − Tìm hiểu về phương pháp OOM. − Khảo sát, xác định thực trạng tin học hóa tại các bộ phận trong trường Đại học Kinh Tế Tp.HCM. − Xác định một số công việc cần làm khi triển khai hệ thống học chế tín chỉ tại trường Đại học Kinh Tế Tp.HCM. − Xây dựng các qui trình nghiệp vụ và xây dựng kiến trúc phân hệ đăng ký môn học của hệ thống trợ giúp quản lý học chế tín chỉ. Phạm vi nghiên cứu: − Qui trình quản lý thực hiện nghiệp vụ của các phòng, ban, khoa tại trường Đại học Kinh Tế Tp.Hồ Chí Minh có liên quan đến công tác đào tạo. − Tham khảo một số qui trình quản lý đào tạo của trường Đại học Bách Khoa Tp.HCM Ý nghĩa đề tài: − Đề tài có thể làm tài liệu cho trường Đại học Kinh Tế trong việc triển khai xây dựng hệ thống trợ giúp quản lý học chế tín chỉ. 2 − Xây dựng nền tảng, làm cơ sở cho việc xây dựng và triển khai hệ thống quản lý học chế tín chỉ tại trường đại học Kinh Tế Tp.Hồ Chí Minh. − Đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người học. Các bước thực hiện: − Bước 1: Tìm hiểu về học chế tín chỉ và phương pháp OOM (phương pháp MERISE hướng đối tượng) − Bước 2: Xác định thực trạng o Khảo sát một số qui trình làm việc có liên quan đến sinh viên của các bộ phận, xác định thực trạng tin học hóa tại các bộ phận trong trường Đại học Kinh Tế Tp.HCM. o Tham khảo một số qui trình quản lý đào tạo của trường Đại học Bách Khoa Tp.HCM. − Bước 3: Xác định và xây dựng các qui trình nghiệp vụ của phân hệ đăng ký môn học của hệ thống trợ giúp quản lý học chế tín chỉ của trường Đại học Kinh Tế Tp.HCM. − Bước 4: Xây dựng kiến trúc hệ thống o Xác định các phân hệ chính của kiến trúc hệ thống thông tin quản lý theo học chế tín chỉ tại trường Đại học Kinh Tế Tp.HCM. o Xây dựng kiến trúc phân hệ đăng ký môn học của hệ thống quản lý đào tạo dựa trên các qui trình nghiệp vụ cụ thể đã xây dựng ở bước 3. 3 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HỌC CHẾ TÍN CHỈ 1.1 Lịch sử hình thành phát triển của học chế tín chỉ (Theo đề tài: “Xây dựng học chế tín chỉ ở trường ĐHKHXH&NV. Thực trạng, lộ trình và giải pháp”, chủ nhiệm đề tài: PGS.TS Trương Văn Chung) Hình thức tín chỉ học tập (credit hours) xuất phát từ nền giáo dục Mỹ vào cuối thế kỉ XIX. Theo các chuyên gia giáo dục Hoa Kỳ, hình thức này, thoạt đầu chỉ nhằm giúp các cán bộ quản lý bậc đại học hiểu rõ, lượng giá được các chương trình đào tạo ở trường trung học phổ thông vốn rất khác nhau để tuyển sinh đại học. Sau đó, hình thức này dần dần tỏ ra thuận tiện cho việc đo lường học tập của sinh viên đại học và nó đã được áp dụng rộng rãi, phổ biến ở hầu hết các trường đại học trên khắp nước Mỹ. Lịch sử hình thành, mở rộng, phát triển và hoàn thiện của tín chỉ đã được các nhà nghiên cứu giáo dục Mỹ chia thành một quá trình liên tục với ba giai đoạn chủ yếu. Giai đoạn 1: (Khoảng những năm 1873 đến năm 1908) Đây là thời gian bùng nổ số lượng học sinh theo học ở bậc trung học, đáp ứng nhu cầu này, Nhà nước buộc phải mở thêm nhiều trường học mới và các trường đại học cũng chịu sức ép gia tăng về số lượng sinh viên theo học. Điều này dẫn đến hệ quả là các trường đại học rất lúng túng trong việc xét tuyển đầu vào bậc đại học vì chương đào tạo ở các trường phổ thông rất khác nhau, khó xác định chuẩn chung cho việc tuyển sinh đại học. Nhu cầu cấp bách lúc này là phải có một chuẩn quốc gia chung cho các chương trình đào tạo, một phương thức đo lường tiêu chí chung cho các chương trình trung học đồng thời cũng là điều kiện xét tuyển sinh đại học. Nhu cầu cấp bách lúc này là phải có một chuẩn quốc gia chung cho các chương trình đào tạo. Vì vậy vào thập niên 90 của thế kỉ XIX, Hiệp hội giáo dục quốc gia Mỹ (The National Education Association) đã chỉ định một Ủy ban giáo dục gồm mười thành viên do Charles Eliot – hiệu trưởng trường đại học Havard đứng đầu và thành viên là các chuyên gia giáo dục. Ủy ban này có nhiệm vụ nghiên cứu tiêu chí, chuẩn mực chung của chương trình giáo dục bậc trung học, đề xuất những biện pháp giải quyết những vấn đề cấp bách trên. Ủy ban đã đưa ra một báo cáo chi tiết 4 về việc tiêu chuẩn hóa chương trình trung học cả nước trên cơ sở thiết kế chương trình giáo dục theo một lượng đơn vị xác định “các môn học bậc trung học nên được dạy theo cách giống nhau và ở mức độ đồng đều đối với mỗi học sinh, dù là môn học tiếng Latin, lịch sử hay luợng giác, toán. Thời lượng học và phương pháp hướng dẫn học tập nên phải đồng đều, giống nhau”. Từ đây, chương trình học theo tiêu chuẩn chung được áp dụng cho tất cả học sinh bậc trung học và việc xét tuyển vào đại học dựa trên cơ sở đánh giá như nhau trong chương trình đào tạo đuợc chia thành các đơn vị dựa vào giờ giảng trên lớp và việc học tập của học sinh được định lượng bằng thời lượng tham dự trên lớp học (lý thuyết, thực tập, bài tập hoặc thí nghiệm). Việc định lượng các khóa học (của một chương trình đào tạo) bằng một đơn vị xác định đã góp phần chuẩn hóa chương trình đào tạo bậc trung học và tạo điều kiện thuận lợi cho việc xét tuyển vào đại học. Theo Jesica M. Shedd “đơn vị đo lường này mới chỉ được áp dụng khiêm tốn bởi ban tuyển sinh đại học ở các bang miền Trung nước Mỹ”. Một động lực nữa thúc đẩy tín chỉ phát triển và được áp dụng rộng rãi hơn trong các chương trình đại học ở Mỹ là hoạt động tích cực của quỹ Carnegie trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy đại học. Quỹ Carnegie được thành lập vào năm 1906, lấy tên Adrew Carnegie- người sáng lập và đóng góp mười triệu USD để trả lương hỗ trợ cho giảng viên đại học và để làm được việc này, tất nhiên phải có những tiêu chí xác định các đối tượng như: giảng viên Cao đẳng, Đại học, Giáo sư, trường Công, Tư, học viện tôn giáo hay học viện độc lập. Để định nghĩa một cách khoa học các đối tượng trên, quỹ Carnegie và Ban giáo dục tổng hợp (The General Education Board) đã tiến hành rất nhiều cuộc khảo sát và đã xác lập được một hệ thống các tiêu chí chung chỉ rõ tính chất của trường đại học. Quỹ Carnegie đưa ra một danh sách các trường đại học được hưởng tiền hỗ trợ nếu “có ít nhất sáu giáo sư giảng dạy toàn thời gian (full time) và một chương trình học theo một đơn vị xác định trong bốn năm về khoa học xã hội hoặc khoa học tự nhiên và đây cũng là điều kiện để học sinh tham gia dự tuyển vào đại học.”. Quỹ Carnegie cũng yêu cầu 5 những trường đại học nhận hỗ trợ phải chấp nhận và áp dụng một đơn vị đo lường học tâp xác định trong bốn khóa học, được thực hiện ở lớp học năm ngày một tuần trong suốt năm học. Đơn vị đo lường học tập xác định đó được gọi là: “đơn vị Carnegie” với định nghĩa rằng: “đơn vị Carnegie là đơn vị xác định chung lượng thời gian giảng dạy một môn học”. Trong các trường đại học và trung học lúc bấy giờ ở Mỹ có rất ít trường có quỹ lương riêng, vì thế, tới năm 1910 hầu hết các trường trung học, một số khá lớn trường đại học chấp nhận yêu cầu của quỹ Carnegie là định thời lượng khóa học bằng đơn vị Carnegie. Theo Jessica M.Shedd thì việc lập quỹ lương hỗ trợ và xác định đơn vị đo lường đã hạn chế được sự “đào tạo tùy tiện và không hiệu quả” ở một số trường và cơ sở đào tạo. Đóng góp lớn nhất của quỹ Carnegie và Ban giáo dục tổng hợp là đã xây dựng được hệ thống các khái niệm, thuật ngữ, tiêu chí cho các trường trung học, cao đẳng, đại học”. Các chuyên gia giáo dục Mỹ cũng cho rằng, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở Mỹ giai đoạn này là một nguyên nhân rất quan trọng cho việc hình thành và áp dụng mở rộng tín chỉ ở các trường học. Những năm đầu thế kỉ XX, nền giáo dục Mỹ đứng trước sức ép rất lớn từ nhiều phía, những đòi hỏi từ thực tiễn nền kinh tế đang chuyển đổi dần từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức, sự bùng nổ về số lượng người học và yêu cầu về chất lượng, hiệu quả của trường đại học để đáp ứng nguồn nhân lực cao cho thị trường lao động xã hội. Hệ thống giáo dục truyền thống đã bộc lộ nhiều hạn chế và rõ ràng là không thể đáp ứng được yêu cầu đời sống xã hội. Hạn chế lớn nhất của truyền thống giáo dục cổ điển là sự xơ cứng, thiếu linh hoạt và chất lượng giảng dạy kém hiệu quả. Yêu cầu cấp bách của xã hội Mỹ đối với các trường đại học Mỹ lúc này là phải gắn bó, thích ứng với nền kinh tế, mỗi trường đại học phải là cỗ máy quan trọng trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế. Nhà nước Mỹ đã yêu cầu các trường đại học công lập phải đánh giá cụ thể mức độ mang lại lợi ích cho xã hội và công khai, minh bạch hóa hiệu quả, chất lượng đào tạo. Nhu cầu khảo sát, đánh giá chất lượng, tính hiệu quả trở nên cấp thiết hàng đầu đối với các trường đại học. Được sự bảo trợ của quỹ Carnegie, công việc kiểm 6 định đánh giá đã có kết quả ban đầu. Năm 1910, Moris L.Cooke có báo cáo đánh giá: “Hiệu quả giáo dục và công nghiệp” (Academi and Industrial Efficiency). Đây là báo cáo mang tính khảo sát với những thông tin chi tiết về kinh phí giảng dạy, thời lượng giảng dạy và sự so sánh giữa các trường và các cơ sở đào tạo. Cooke đã đưa ra công thức ước lượng chi phí và kết quả của cả việc giảng dạy, nghiên cứu khoa học với mục đích “để đo lường sự hiệu quả và năng suất của các cơ sở đào tạo giống như cách đánh giá của các nhà máy công nghiệp”. Trên cơ sở đó “tìm cách xác định và nâng cao năng suất, hiệu quả giáo dục đại học, đặt nó vào những áp lực cạnh tranh tương tự như các khối ngành thuộc lĩnh vực tư nhân…” . Để chuẩn hóa công cụ đo lường này, Cooke đã phát triển “đơn vị Carnegie” lên thành một đơn vị đo lường tín chỉ học tập (credit hours). Tín chỉ được xác định là “một giờ nghe giảng lý thuyết, làm việc tại phòng thí nghiệm hoặc thực tập đối với một sinh viên”. Đơn vị đo lường này cho phép người ta tính được lượng công việc của giảng viên và chi phí hướng dẫn cho mỗi giờ học và cuối cùng là mức độ, hiệu quả đào tạo không chỉ của giảng viên mà còn cho cả các ngành đào tạo, chuyên khoa và các trường đại học. Quỹ Carnegie đã thể chế hóa đơn vị đo lường này bằng mẫu tiêu chuẩn cho các báo cáo tài chính (Standard Form for Financial reports) trong đó yêu cầu các mẫu đơn và các tiêu chuẩn về quản lý thu chi tài chính, thủ tục cho tất cả các trường đại học nhận chế độ hỗ trợ tiền của quỹ Carnegie. Cùng thời gian này, sự hình thành các hệ thống môn học tự chọn để tạo tính linh hoạt, đáp ứng nhu cầu đa dạng hóa ngành nghề, nhu cầu học tập ngày càng tăng nhanh về số lượng cũng đòi hỏi phải có một đơn vị đo lường chung và một phương pháp đánh giá chung. Tín chỉ học tập của Moris L.Cooke đã nhanh chóng được áp dụng vào việc này. Hệ thống tín chỉ cho các môn học tự chọn được hình thành từ rất sớm, bắt đầu từ trường đại học Havard. Năm 1869, Charles W.Elliot – Hiệu trưởng trường đại học Havard đồng thời cũng là trưởng ban ủy nhiệm của quỹ Carnegie, công bố quyết định sử dụng hệ thống các môn học tự chọn. Ông cho rằng, các môn học tự chọn sẽ là một động cơ học tập cho sinh viên và cũng là cách họ học những môn học yêu thích và phù hợp. Năm 1872, tất cả các môn học bắt buộc đối với sinh viên năm 7 cuối tại trường đại học Havard được bãi bỏ và tới năm 1885 các môn học bắt buộc cũng được giảm dần ở sinh viên năm thứ nhất. Sự thay đổi từ chương trình học mang tính bắt buộc sang chương trình học tự chọn đã làm thay đổi cơ bản tính chất giáo dục-đào tạo. Theo các chuyên gia vấn đề khó khăn nhất trong việc chuyển đổi này là phương pháp tổ chức, theo dõi tiến độ học tập của sinh viên có chương trình học khác nhau, là phương pháp giảng dạy, kiểm tra, đánh giá việc tự học của sinh viên, là việc quyết định tiến hành các khóa học và tiến trình tích lũy môn học để có được bằng tốt nghiệp. Hệ thống tín chỉ là hình thức tốt nhất để giải quyết những khó khăn trên. Cho đến những năm 1890, hầu hết những trường đại học ở các bang lớn vùng Tây, Trung Tây Mỹ rất hào hứng trong việc áp dụng hệ thống tín chỉ và hệ thống các môn học tự chọn. Dần dần, hệ thống các môn học tự chọn lan rộng sang cả giáo dục đại trà bậc trung học, điều này đòi hỏi ở bậc đại học phải đa dạng hóa ngành nghề đào tạo đáp ứng nhu cầu đa dạng của học sinh tốt nghiệp trung học, xuất hiện ngành học chính và ngành học phụ trong chương trình đào tạo. Giai đoạn 2: Sự phát triển mạnh mẽ, đại trà của học chế tín chỉ trong nền giáo dục Mỹ Đây là giai đoạn mà vấn đề quản lý, ngân sách Nhà nước và việc thực thi các quy định về giáo dục đại học trở thành những nhân tố chính ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển của hệ thống tín chỉ. Theo Jessica, M. khi hệ thống tín chỉ đã vận hành tương đối ổn định thì vấn đề quản lý giáo dục – đào tạo được đặt ra như một thách thức, đòi hỏi các nhà quản lý phải giải quyết một số phát sinh trong công tác quản lý. Từ năm 1912, các nhà quản lý giáo dục đại học ở Mỹ đã cảnh báo về chất lượng đào tạo trong hệ thống tín chỉ. Họ cho rằng đã xuất hiện những đại học, cơ sở đào tạo như “những cối xay gió” sản xuất bằng cấp”. Những cảnh báo này dần thành mối quan ngại của xã hội. Chính phủ liên bang buộc phải vào cuộc. Thông qua dự luật GI (The GI BILL), vai trò của chính phủ liên bang đối với giáo dục đại học được tăng cường, mở rộng đáng kể, đặc biệt một số tiêu chuẩn, quy trình giáo dục được chuẩn hóa trong bộ luật giáo dục của Liên bang, trong số hệ thống tín chỉ được xác định là cơ sở, tiêu chí chung 8 cho các chương trình giáo dục. Chính phủ liên bang cũng yêu cầu các trường định lượng việc học, duy trì lịch học căn cứ vào đơn vị tín chỉ hoặc giờ đồng hồ. Hai quy định mới của chính phủ liên bang có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển hệ thống tín chỉ. Trong hệ thống dữ liệu về giáo dục – đào tạo bậc đại học, đơn vị tín chỉ sẽ được sử dụng trong các định lượng. Hệ thống dữ liệu chung (Common Data System) là cơ sở cho hầu hết các thông tin đại chúng về đại học, điều này buộc các bang cũng phải chuẩn hóa việc thu thập dữ liệu nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của liên bang. Hệ thống dữ liệu chung đã mang lại những thông tin rất quan trọng cho việc phân loại, đánh giá, giúp các trường đại học thường xuyên kiểm soát được chất lượng, hiệu quả đào tạo của mình. Việc định mức ngân sách cho các trường đại học công lập được lấy đơn vị tín chỉ là cơ sở để định mức công việc giảng dạy, học tập. Ví dụ như trường đại học Berkeley đã nhận ngân sách Nhà nước dựa vào đơn vị tín chỉ- tiêu chí của hiệu suất công việc giảng dạy và học tập của trường. Việc lấy đơn vị tín chỉ là cơ sở cho sự định mức ngân sách của trường đại học công lập đã được các giảng viên nhất trí cao và đồng thuận với những quy định mới đó. Đây cũng là một nhân tố rất quan trọng thúc đẩy hệ thống tín chỉ phát triển, lan rộng. Giai đoạn 3: Hoàn thiện trong hiện tại và những vấn đề trong tương lai của học chế tín chỉ Đây là giai đoạn mà hệ thống tín chỉ đã hoàn thiện và được thể chế hóa bởi hệ thống các văn bản quy định cụ thể, chặt chẽ trong các trường đại học Mỹ. Cùng sự phát triển công nghệ hiện đại, phương tiện giảng dạy, cơ sở vật chất kỹ thuật, đặc biệt là sự phát triển thần kì của mạng thông tin, hệ thống tín chỉ ngày càng phát huy vai trò tích cực của nó trong việc đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng đa dạng của sinh viên và xu hướng cá thể hóa giáo dục đang tiến triển. Chương trình giáo dục theo học chế tín chỉ đã mang lại rất nhiều tiện ích cho sinh viên. Họ ngày càng có nhiều cơ hội học tập, lựa chọn ngành học phương thức đào tạo và không bị bó buộc vào một trường đại học duy nhất. Sinh viên có thể học các khóa học từ nhiều trường 9 đại học khác nhau để có bằng tốt nghiệp. Theo nghiên cứu của Adelman và Lucas C. “có hơn 60% sinh viên học ở nhiều trường đại học khác nhau đã được cấp bằng tốt nghiệp đại học. Có khoảng 40% sinh viên học tại các bang khác nhau đã được nhận bằng tốt nghiệp”. Đã xuất hiện một số trường đại học trực tiếp cấp bằng đại học dựa trên kết quả các khóa học từ nhiều trường khác nhau là chủ yếu. Với mô hình này, theo đánh giá của Ủy ban giáo dục đại học Mỹ, vai trò của trường đại học sẽ thay đổi căn bản. Trường không chỉ là nơi hướng dẫn hoặc đảm bảo tổ chức học tập theo chương trình học mà còn là nơi đánh giá, công nhận việc học tập các khóa học từ nhiều trường đại học khác. Hiện tượng này sẽ dẫn đến quá trình phi thể chế hóa giáo dục đại học và đồng thời cũng là thách thức đối với nhà quản lý giáo dục. Những năm cuối thế kỉ XX, các tổ chức nghiên cứu giáo dục đại học có uy tín của Mỹ như : quỹ Carnegie cho việc phát triển giảng dạy (The Carnegie Foundation for the Advancement of Teaching), Viện nghiên cứu chính sách giáo dục đại học (The Institute for Higher Education Policy) đã thực hiện một chương trình khảo sát rộng lớn đối với các trường đại học công lập và tư thục nhằm làm rõ một vấn đề đặt ra: “Trong điều kiện hiện tại, hệ thống tín chỉ có còn thích ứng, phù hợp với xu thế “cá thể hóa giáo dục” trong nền giáo dục Mỹ nữa hay không? Hay nó đã trở thành rào cản đối với cải cách giáo dục hiện tại?” Các báo cáo đã kết luận rằng: “Hệ thống tín chỉ vẫn đáp ứng được những nhu cầu mới trong giảng dạy, học tập, quản lý và đánh giá chất lượng các trường đại học. Mặc dù hệ thống tín chỉ vẫn có những hạn chế nhất định, song không phải là trở ngại chính cho việc đổi mới chương trình giáo dục, phương pháp dạy và học”. Các trường đại học vẫn có thể: “… tìm ra nhiều cách thức khác nhau để hạn chế những rào cản mà hệ thống tín chỉ có thể gây ra…” Minh chứng cho các kết luận trên, báo cáo đã chọn ra mười một trường đại học điển hình trong việc cải cách phương thức giáo dục, chương trình giáo dục, đánh giá kết quả học tập, cải cách phương pháp giảng dạy, học tập của sinh viên… Trường Alverno ở Milnaukee là trường đại học tư thục phi lợi nhuận dành cho phụ nữ, thành lập từ thế kỉ XIX, được đánh giá là một trong những trường dẫn đầu về 10 kết quả học tập của sinh viên, hệ thống tín chỉ không ảnh hưởng gì đến việc đánh giá kết quả học tập này. Trường đại học California State (CSU) ở vịnh Morterey là thành viên của hệ thống các trường đại học ở bang California. Hệ thống tín chỉ không cản trở gì đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục và thực hiện cải cách ở trường. Đại học Excelsion ở Abbary, New York là trường tư thục dành cho người vừa học vừa làm. Sinh viên của trường có thể được cấp chứng chỉ cho các khóa học tại trường và có thể tham gia các khóa học trong nhiều lĩnh vực thuộc bất cứ trường đại học được tín nhiệm nào thông qua giáo dục từ xa. Đại học Evergreen State ở Olympia, Washington là trường công lập, thành lập năm 1967. chương trình giáo dục của trường được đa dạng hóa nhiều ngành, nhiều phương thức và nhiều cải tiến trong mô hình dạy, học. Evergreen được đánh giá là trường đại học dẫn đầu trong việc phát triển mô hình học tập, làm việc nhóm của sinh viên. Đại học New College của Florida ở Sarasota thành lập năm 1960, là trường phi lợi nhuận sau đó trở thành trường thành viên của đại học Nam Florida năm 1975. Năm 2001 là trường đại học công lập độc lập. Trường cho rằng hệ thống tín chỉ đã đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục từ xa qua mạng Internet và nhu cầu cải cách phuơng thức, chương trình giảng dạy. Hiện nay các chuyên gia giáo dục Mỹ cho rằng “hệ thống tín chỉ vẫn đang thích ứng tốt với triết lý, mục tiêu của nền giáo dục Mỹ, đặc biệt nó góp phần đào tạo nguồn nhân lực cao, giúp nền kinh tế Mỹ có khả năng cạnh tranh tốt nhất trong nền kinh tế toàn cầu”. 1.2 Các vấn đề của hệ thống học chế tín chỉ ở Việt Nam hiện nay: Bên lề thiên niên kỷ thứ ba, từ ngày 5 đến 9 tháng 10 năm 1998, UNESCO đã tổ chức một hội nghị toàn thế giới với sự tham gia của 180 quốc gia với chủ đề “Giáo dục Đại học thế kỷ XXI: tầm nhìn và hành động”. Ba chủ đề chính của hội nghị: Mở rộng quyền được vào đại học, hoàn thiện quản lý chất lượng giáo dục đại học, thắt chặt các mối quan hệ với người tuyển dụng.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan