Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xây dựng hoàn thiện nội dung và quy trình thanh tra hành chính; thanh tra chuyên...

Tài liệu Xây dựng hoàn thiện nội dung và quy trình thanh tra hành chính; thanh tra chuyên ngành thống kê trên cơ sở luật thống kê; luật thanh tra

.PDF
31
187
97

Mô tả:

ĐỀ TÀI KHOA HỌC SỐ: 2.2.3-CS06 XÂY DỰNG HOÀN THIỆN NỘI DUNG VÀ QUY TRÌNH THANH TRA HÀNH CHÍNH, THANH TRA CHUYÊN NGÀNH THỐNG KÊ TRÊN CƠ SỞ LUẬT THỐNG KÊ, LUẬT THANH TRA 1. Cấp đề tài : Cơ sở 2. Thời gian nghiên cứu : 2006 3. Đơn vị chủ trì : Thanh tra Tổng cục 4. Đơn vị quản lý : Viện Khoa học Thống kê 5. Chủ nhiệm đề tài : CN. Nguyễn Hữu Thỏa 6. Những ngƣời phối hợp nghiên cứu: CN. Hy Việt Hƣng CN. Nguyễn Chiếm Thép CN. Đinh Hải Hà CN. Khƣơng Văn Trạm CN. Nguyễn Thị Thu Hƣơng CN. Ngô Đình Bách 7. Điểm đánh giá nghiệm thu: 9,1 / Xếp loại: Giỏi 199 PHẦN I ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NỘI DUNG VÀ QUY TRÌNH THANH TRA HÀNH CHÍNH, THANH TRA CHUYÊN NGÀNH THỐNG KÊ HIỆN NAY I. Đánh giá việc thực hiện các nội dung trong thanh tra nội bộ ngành Thống kê (Luật Thanh tra gọi là thanh tra hành chính) Tổng cục Thống kê là cơ quan thuộc Chính phủ, quản lý ngành dọc đƣợc tổ chức thành 3 cấp: Tổng cục Thống kê, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc, Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng và Phòng Thống kê cấp quận, huyện, thị xã. Do vậy, thanh tra hành chính trong hệ thống thống kê tập trung bao gồm các cuộc thanh tra có liên quan đến việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Tổng cục Thống kê. Những năm qua, các tổ chức thanh tra ngành Thống kê thƣờng xây dựng kế hoạch và thực hiện các cuộc thanh tra trong lĩnh vực quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách của các địa phƣơng; xác minh, kết luận các đơn khiếu nại, tố cáo của cán bộ công chức trong ngành Thống kê và có tiến hành thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan đối với lãnh đạo Cục Thống kê. Tuy mỗi cuộc thanh tra trong mỗi lĩnh vực khác nhau thì có các nội dung khác nhau và sử dụng các biện pháp nghiệp vụ khác nhau, nhƣng vẫn phải tuân theo một quy trình nhất định. Để có cơ sở bổ sung, hoàn thiện nội dung và quy trình thanh tra hành chính trong ngành Thống kê, chúng tôi tập trung nghiên cứu, đánh giá việc thực hiện nội dung và quy trình thanh tra quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách trong những năm qua. Trong 5 năm vừa qua (2001-2005), thanh tra ngành Thống kê đã tiến hành thực hiện đƣợc 329 cuộc thanh tra việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (bao gồm: thanh tra việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách cấp và thanh tra quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản). Nhìn chung thanh tra sử dụng kinh phí, Thanh tra Tổng cục cũng nhƣ Thanh tra Cục Thống kê các địa phƣơng tiến hành đều bảo đảm đúng quy trình nhƣ Luật Thanh tra quy định. Trình tự các cuộc thanh tra về cơ bản tuân thủ theo 3 bƣớc với các đủ nội dung quy định. Riêng các địa phƣơng, qua theo dõi và nghiên cứu các báo cáo và văn bản các cuộc thanh tra cho thấy: tuy có ra quyết định thanh tra nhƣng hình 200 thức và nội dung của bản quyết định ở một số địa phƣơng còn chƣa đúng quy định (căn cứ ra quyết định tuy có nêu nhƣng chƣa đầy đủ, thời gian và phạm vi thanh tra chƣa rõ ràng cụ thể). Do đó hầu hết các cuộc thanh tra có quyết định kiểu này là làm nhanh, làm ẩu kết quả thanh tra bị hạn chế. Một loại văn bản nữa không kém phần quan trọng là báo cáo kết quả thanh tra, kết luận thanh tra phải đảm bảo tính chính xác, trung thực, khách quan. Kết luận thanh tra phải nêu rõ đúng, sai, nguyên nhân nào và quy rõ trách nhiệm; đồng thời trong bản báo cáo kết quả thanh tra phải nêu đƣợc các kiến nghị, giải pháp xử lý mang tính thuyết phục cao. Thanh tra Thống kê các địa phƣơng ban hành (tham mƣu ban hành) các văn bản trong hoạt động thanh tra còn không đúng thể thức văn bản, đôi khi không đúng thẩm quyền, nội dung quá sơ sài; nhiều nơi còn lúng túng do không cập nhật kịp thời các quy định của pháp luật, không hiểu đúng quy định của các văn bản quy phạm pháp luật, không biết vận dụng quy định của pháp luật vào công việc cụ thể. + Phạm vi thanh tra chƣa đƣợc mở rộng, nội dung thanh tra còn mang tính hình thức: qua thực tế tổng hợp công tác thanh tra trong 5 năm qua, đa số các cuộc thanh tra do Thanh tra các Cục Thống kê thực hiện thuộc phạm vi ở Phòng Thống kê cấp huyện, số ít cuộc ở Phòng nghiệp vụ Cục Thống kê; có đơn vị chỉ tiến hành thanh tra riêng về việc thanh toán công tác phí 6 tháng của phòng nghiệp vụ hoặc chỉ tiến hành thanh tra chi bồi dƣỡng cho một xã về thực hiện công tác điều tra,... bởi vậy kết quả thanh tra rất đơn giản, sơ sài. + Nội dung thanh tra chƣa sâu, chƣa sát thực: Phạm vi, đối tƣợng thanh tra có tác động trực tiếp đến nội dung thanh tra. Tuy vậy, các cuộc thanh tra về sử dụng kinh phí ở các Cục Thống kê do Thanh tra Cục Thống kê thực hiện những năm qua chƣa nêu lên đƣợc thực trạng của việc quản lý, sử dụng kinh phí trong nội bộ các Cục Thống kê (kể cả mặt tích cực cũng nhƣ mặt tiêu cực). Nói đúng hơn là chƣa có tác dụng trong việc uốn nắn, sửa chữa, ngăn chặn kịp thời những sai phạm trong việc quản lý, sử dụng kinh phí. + Điểm yếu của công tác thanh tra về quản lý, sử dụng kinh phí là chƣa tập trung vào các nội dung trọng tâm, trọng điểm để tiến hành đúng với ý nghĩa của công việc thanh tra là phát hiện việc làm tốt, việc làm sai để uốn nắn, chấn chỉnh, bổ sung hoặc đề xuất, kiến nghị,... mà còn chạy theo yêu tố tâm lý là đi tìm các sự việc xem có sai phạm không, hoặc mang tƣ tƣởng cốt hoàn thành đủ số lƣợng cuộc thanh tra. 201 Nhìn chung, trong những năm qua, công tác thanh tra hành chính của thanh tra ngành Thống kê đã đạt đƣợc những thành công nhất định, góp phần to lớn trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và ổn định tình hình nội bộ trong toàn ngành. Qua đó cũng góp phần vào những thành công trong việc hoàn thành các nhiệm vụ kinh tế - chính trị của ngành Thống kê trong những năm qua. Trong quá trình thanh tra hành chính, các Đoàn thanh tra đều thực hiện đúng quy định, nhất là các cuộc thanh tra do Thanh tra Tổng cục Thống kê thực hiện. Thanh tra đã nêu nhiều kiến nghị, yêu cầu chấn chỉnh, bổ sung, sửa đổi những sai phạm. Một số trƣờng hợp phát hiện cá nhân, tổ chức có sai phạm qua thanh tra đã kiến nghị xem xét và xử lý nghiêm khắc. Tuy nhiên công tác thanh tra hành chính của Thanh tra Thống kê vẫn còn bộc lộ những khó khăn, hạn chế, chƣa phù hợp với đặc thù hoạt động của ngành Thống kê cần phải nghiên cứu và từng bƣớc có giải pháp để cụ thể đƣa công tác thanh tra thống kê vào hoạt động đúng pháp luật, phù hợp với tình hình thực tiễn. II. Đánh giá việc thực hiện các nội dung trong thanh tra chuyên ngành Thống kê Việc thanh tra thực hiện phƣơng án điều tra thống kê và chấp hành chế độ báo cáo thống kê những năm qua của Thanh tra Thống kê, phần lớn chỉ thực hiện trong nội bộ ngành Thống kê, thực chất đây cũng chỉ là cuộc thanh tra hành chính trong hệ thống thống kê tập trung, việc thực hiện cuộc thanh tra chuyên ngành Thống kê giúp Tổng cục trƣởng Tổng cục Thống kê thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc còn khiêm tốn. 1. Đánh giá việc thực hiện các nội dung trong thanh tra thực hiện phương án điều tra thống kê Thanh tra Thống kê đã tiến hành thanh tra vƣợt kế hoạch về số lƣợng cuộc thanh tra: Từ năm 2000 đến năm 2006 kế hoạch giao 1615 cuộc, thực hiện các năm và 6 tháng đầu năm 2006 là 1618 cuộc. Về chất lƣợng các cuộc thanh tra đã đƣợc lãnh đạo Tổng cục Thống kê và Thanh tra Tổng cục Thống kê rất quan tâm chỉ đạo thực hiện, trƣớc hết yêu cầu ngƣời làm công tác thanh tra phải có nghiệp vụ thống kê, nắm chắc chế độ, chính sách, pháp luật của nhà nƣớc, phƣơng án điều tra thống kê và các quy trình thực hiện phƣơng án. Trong những năm qua công tác thanh tra thực hiện phƣơng án điều tra thống kê của nhiều Cục Thống kê đã tiến hành đạt kết quả tốt, qua đó đã giúp cơ quan quản lý khái quát đánh giá kết quả đã đạt đƣợc trong việc thực hiện các 202 nội dung trong phƣơng án điều tra từ khâu vẽ sơ đồ, lập bảng kê lập danh sách đối tƣợng điều tra, lập dàn mẫu, chọn địa bàn, tập huấn điều tra, thu thập số liệu, ghi phiếu điều tra, đến việc tổng hợp, tính toán, báo cáo kết quả điều tra. Tuy vậy thanh tra thực hiện phƣơng án điều tra thống kê cũng đã phát hiện những sai sót chủ yếu trong một số khâu nhƣ sau: + Tập huấn điều tra không đủ thời gian, nội dung theo quy định của phƣơng án; đối tƣợng tập huấn không tham gia nhƣng vẫn làm điều tra viên; + Hiểu không hết nội dung của chỉ tiêu trong phiếu điều tra dẫn đến khi phỏng vấn ghi sai nội dung phiếu điều tra; + Vẽ sơ đồ, lập bảng kê danh sách đối tƣợng điều tra không đúng quy trình, bỏ sót vị trí nhà của hộ, đánh số thứ tự hộ không đúng quy định vị trí địa chỉ đối tƣợng điều tra; + Lập dàn mẫu điều tra không đúng phƣơng án điều tra quy định; + Thay đổi địa bàn điều tra không đảm bảo phƣơng án quy định; + Bỏ sót đối tƣợng điều tra, không tới hộ điều tra để phỏng vấn ghi thông tin vào phiếu điều tra; + Bỏ sót thông tin trong phiếu điều tra, không phỏng vấn mà tự ý ghi thông tin vào phiếu điều tra; + Báo cáo chƣa đúng thời gian. Về thực hiện các quy trình thanh tra trong thanh tra thực hiện phƣơng án điều tra thống kê, các đoàn thanh tra (nhất là các đoàn thanh tra đƣợc cấp Cục Thống kê quyết định) còn nhiều hạn chế ngay từ giai đoạn lập kế hoạch thanh tra, ra quyết định thanh tra… Phạm vi thanh tra có liên quan đến việc đánh giá chất lƣợng cuộc điều tra, nhiều năm trƣớc đây số lƣợng các cuộc thanh tra về điều tra thống kê giao cho các địa phƣơng khá lớn, song đều hoàn thành vƣợt kế hoạch là do quan niệm còn đơn giản về cuộc thanh tra điều tra nên thƣờng trong l cuộc điều tra chỉ cần chọn 1 - 2 địa bàn ở 1 huyện, 3-5 hộ/địa bàn đã coi nhƣ hoàn thành thanh tra cuộc điều tra, hoặc một nội dung điều tra tiến hành ở 2 - 3 huyện mỗi huyện 1 địa bàn cũng đƣợc coi nhƣ thực hiện 2 - 3 cuộc thanh tra về điều tra thống kê. Do vậy mỗi cuộc thanh tra chỉ cần l buổi, 1 ngày là kết thúc với số lƣợng đối tƣợng thanh tra còn quá ít và rất đơn giản. 203 Ba năm 2004, 2005 và 2006 đã chuyển hƣớng giảm hẳn số lƣợng, nhằm nâng cao chất lƣợng thanh tra, khắc phục những tồn tại thiếu sót và tăng cƣờng năng lực của Thanh tra thống kê, nhƣng đến nay kết quả vẫn còn hạn chế, phạm vi thanh tra chƣa đƣợc mở rộng, chƣa có một quy định thống nhất cho phạm vi một cuộc thanh tra điều tra thống kê để có một chuẩn mực tƣơng đối phù hợp cho Thanh tra Cục Thống kê thực hiện. Xác định đối tƣợng thanh tra chƣa đúng, chƣa hết: lâu nay, nhiều Cục Thống kê vẫn cho rằng công tác thanh tra nghiệp vụ thống kê nói chung, điều tra thống kê nói riêng là của riêng ngành Thống kê, nên chỉ đƣợc tiến hành thanh tra trong nội bộ ngành Thống kê, còn việc các bộ, ngành khác tự tổ chức các cuộc điều tra thống kê thì không thuộc đối tƣợng phải thanh tra. Đối tƣợng thanh tra của điều tra thống kê không chỉ ở các Cục Thống kê tỉnh, thành phố (phòng thống kê nghiệp vụ) hoặc phòng Thống kê các quận, huyện mà đối tƣợng thanh tra điều tra thống kê còn bao gồm cả các vụ nghiệp vụ ở Tổng cục Thống kê, nơi thƣờng xuyên sử dụng kinh phí nhà nƣớc để tổ chức điều tra thống kê - khối lƣợng công việc điều tra này hàng năm ở các vụ nghiệp vụ khá lớn, từ quy trình, phƣơng án, tập huấn, kiểm tra, nghiệm thu, điều chỉnh kết quả... Thời điểm thanh tra: Nhiều cuộc thanh tra chọn thời điểm thanh tra chƣa đúng, thƣờng chọn sau khi cuộc điều tra đã kết thúc đƣợc một thời gian dài, cuộc điều tra đã tổng hợp xong kết quả hay đã báo cáo kết quả điều tra nhƣ: cuộc điều tra diện tích sản lƣợng lúa mùa đƣợc tiến hành sau khi thu hoạch (thƣờng vào cuối năm) nhƣng nhiều cuộc thanh tra nội dung này tổ chức vào giữa năm sau thậm trí cuối năm sau làm cho việc đƣa ra số liệu đánh giá số liệu cuộc điều tra không kịp thời, hoặc kết quả điều tra đã đƣợc báo cáo, công bố. Tƣơng tự nhƣ cuộc điều tra công nghiệp ngoài quốc doanh. Thanh tra Thống kê các cấp có trách nhiệm tham mƣu giúp Thủ trƣởng để ra các quyết định thanh tra cần đúng thời điểm nhằm mang lại hiệu quả cao, có nhƣ vậy Thanh tra Thống kê mới nâng cao trách nhiệm của mình. Thời điểm thanh tra tốt nhất là trong quá trình tổ chức thực hiện điều tra hoặc khi cuộc điều tra vừa kết thúc. Về thời gian thanh tra còn ít, nội dung thanh tra đơn điệu nghèo nàn: nhiều nơi chỉ thanh tra trong l buổi, hoặc 1 ngày; do vậy nội dung thanh tra chỉ cần tập trung vào xem xét hoặc nghe cơ sở báo cáo có thực hiện đúng thời gian triển khai, thời gian kết thúc không, có thay đổi dàn mẫu không, cách 204 chọn địa bàn nhƣ thế nào, kiểm tra số lƣợng biểu thu thập có đủ không? đã là hết thời gian, còn nếu kiểm tra, so sánh phát hiện tăng, giảm về số lƣợng mặt hàng, về đầu con gia súc, về số sản phẩm, về số diện tích, năng suất... có ghi đủ, ghi nhầm hoặc ghi thiếu, hoặc điều tra viên có tới tận hộ không, có phỏng vấn trực tiếp đối tƣợng điều tra không? Biên bản kết luận một số cuộc thanh tra điều tra thống kê còn quá sơ sài, thƣờng mới ở mức đánh giá về công tác chỉ đạo có cố gắng, đảm bảo thời gian nhanh, chậm, chọn số lƣợng hộ, số lƣợng địa bàn thiếu, đủ, điều tra viên không đến hộ... - Qua thanh tra chƣa nêu đƣợc kiến nghị về nghiệp vụ: điểm yếu nổi bật của Thanh tra Thống kê qua nhiều năm là chƣa để tâm đến việc mà lâu nay nhiều ý kiến địa phƣơng cũng nhƣ trung ƣơng, hoặc một số văn bản đánh giá, nhận xét về chế độ thống kê nói chung, điều tra thống kê nói riêng đã đến lúc cần sửa đổi, bổ sung, hoặc bãi bỏ một số chỉ tiêu, biểu mẫu, cải tiến phƣơng pháp thu thập số liệu điều tra nhất là những nội dung áp dụng cho cơ sở phải thực hiện; nhƣng qua nhiều biên bản kết luận, kiến nghị của thanh tra điều tra thống kê hầu nhƣ chƣa nơi nào nêu lên đƣợc sự lạc hậu, trùng tréo... về các chỉ tiêu giữa các nghiệp vụ thống kê của vụ này với vụ khác, cuộc điều tra này với cuộc điều tra khác. Về thủ tục văn bản tiến hành thanh tra tuy đã cải tiến, đổi mới nhƣng chƣa đúng, đầy đủ theo quy định của Luật Thanh tra mới đƣợc ban hành: thể thức các văn bản thanh tra chƣa thống nhất, một số văn bản hình thức và nội dung chƣa theo đúng quy phạm pháp luật: + Ra quyết định thanh tra thiếu căn cứ, căn cứ thanh tra không đúng với thẩm quyền ngƣời ký quyết định thanh tra; + Kết luận thanh tra ban hành thƣờng không đảm bảo nội dung và thẩm quyền theo quy định của Luật Thanh tra do thủ trƣởng Thống kê cấp tỉnh và Tổng cục ký nhƣng nhiều Chánh Thanh tra Cục Thống kê vẫn ký kết luận thanh tra; + Báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn Thanh tra Cục Thống kê một số tỉnh chƣa nêu rõ sai phạm thuộc điều khoản nào của Luật Thống kê. Kết luận còn nƣơng nhẹ hoặc né tránh hành vi sai phạm; + Chƣa có hoặc kiến nghị chƣa đầy đủ các biện pháp sau thanh tra, chƣa nêu rõ để theo dõi cũng nhƣ xử lý; + Xử lý vi phạm chƣa tƣơng xứng với hành vi sai phạm đã mắc phải; 205 + Hồ sơ thanh tra của cuộc thanh tra điều tra thống kê chƣa đầy đủ các loại văn bản nhƣ: thƣờng thiếu kế hoạch thanh tra, biên bản công bố quyết định thanh tra, các tài liệu, chứng cứ cần thiết có liên quan đến kết quả thanh tra, kết luận thanh tra. 2. Đánh giá việc thực hiện các nội dung trong thanh tra chấp hành chế độ báo cáo thống kê Trong 5 năm (2001-2005), toàn ngành Thống kê đã tổ chức thực hiện 1.437 cuộc thanh tra chấp hành chế độ báo cáo thống kê, trong đó thanh tra nội bộ là 894 cuộc, đối với các đơn vị ngoài ngành là 543 cuộc và đã xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê 222 đơn vị và cá nhân bằng hình thức phạt tiền và phạt cảnh cáo. Việc thanh tra thực hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở tại các đơn vị cũng đã giảm dần từ quy mô 364 đơn vị năm 2001 xuống còn 69 đơn vị trong năm 2005, năm thực hiện thấp nhất là 15 đơn vị (năm 2003). Nhìn chung các cuộc thanh tra đều thực hiện đúng các quy định của pháp luật, toàn bộ các kết luận, kiến nghị thanh tra và quyết định xử phạt hành chính đều đƣợc các đơn vị và cá nhân chấp hành nghiêm, không có khiếu nại, tố cáo phải xử lý theo quy định của pháp luật. Về nội dung thanh tra chấp hành chế độ báo cáo thống kê trong nội bộ ngành cũng đã kiểm tra việc thực hiện các nội dung quy định trong chế độ báo cáo: thời gian gửi, các chỉ tiêu, nguồn số liệu, phƣơng pháp tính, mẫu biểu…, Tuy nhiên, trong thanh tra đã tập trung vào nguồn số liệu, phƣơng pháp thu thập, phƣơng pháp tính. Qua thanh tra việc chấp hành chế độ báo cáo thống kê trong nội bộ ngành cũng còn một số hạn chế về chất lƣợng số liệu và thời gian báo cáo của một số phòng thống kê cấp huyện. Chất lƣợng số liệu còn hạn chế do nguồn số liệu của báo cáo thống kê cấp huyện phải thu thập qua nhiều phòng, ban, thiếu nhất quán và còn sử dụng nhiều phƣơng pháp chuyên gia để xác định số liệu, có địa phƣơng chƣa tính đúng phƣơng pháp theo quy định, những hạn chế và sai sót trong quá trình thu thập, tổng hợp, xử lý thông tin thống kê và đã kiến nghị biện pháp giải quyết điều chỉnh số liệu thống kê. Hiện nay ở các địa phƣơng nguồn số liệu từ cơ sở để tổng hợp, lập báo cáo chung chƣa bảo đảm đầy đủ, còn gặp nhiều khó khăn do tình hình chấp hành chế độ báo cáo của các đơn vị cơ sở chƣa thực hiện nghiêm túc nên một 206 mặt dựa trên báo cáo từ cơ sở, mặt khác phải thu thập qua điện thoại, hoặc phải đến các phòng, ban trong huyện để xin số liệu, ngoài ra còn từ kinh nghiệm công tác thống kê để ƣớc tính, nhất là số liệu về vốn đầu tƣ xây dựng, lao động, y tế, giáo dục, văn hoá… Về độ tin cậy của số liệu: chƣa thực hiện đúng về phạm vi thu thập, phƣơng pháp tính... nên có nơi chênh lệch số liệu lớn. Một số chỉ tiêu trong báo cáo một số chuyên ngành chủ yếu dựa vào điều tra mẫu hàng tháng và năm, kết hợp với việc khảo sát thực tế, tuy nhiên, việc xác định hộ mẫu để lập báo cáo hàng tháng; sự phân bổ mẫu theo các ngành sản phẩm chi tiết chƣa hợp lý, có ngành sản phẩm chọn nhiều, có ngành thì ít, có ngành lại không có mẫu; các hộ chọn mẫu của một số hoạt động chƣa bảo đảm tính đại diện, các hộ chọn mẫu là những hộ có doanh thu khá lớn không sử dụng để suy rộng đƣợc. Phƣơng pháp suy rộng chƣa bảo đảm đúng quy định cũng có ảnh hƣởng tới chất lƣợng báo cáo thống kê. Về phạm vi thu thập số liệu khác nhau để lập báo cáo gửi Tổng cục và báo cáo phục vụ địa phƣơng nên có số liệu chênh lệch giữa trung ƣơng và địa phƣơng. Chƣa thực hiện công tác lƣu trữ tài liệu và các số liệu thống kê theo từng kỳ báo cáo, mặt khác các tài liệu lƣu cũng không bảo đảm tính pháp lý, không ghi ngày tháng, không ký. Nhiều cuộc thanh tra thực hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở thƣờng chỉ tập trung vào việc kiểm tra các đối tƣợng chấp hành về thời gian báo cáo, số biểu, số kỳ, các chỉ tiêu báo cáo. Các nội dung khác nhƣ: nguồn số liệu, phƣơng pháp tính thì không kiểm tra, hoặc kiểm tra sơ sài chiếu lệ. III. Thực hiện quy trình cuộc thanh tra trong ngành Thống kê Mỗi cuộc thanh tra ở mỗi lĩnh vực khác nhau, nhƣng đều phải bảo đảm những yêu cầu chung của quy trình thanh tra, quy trình một cuộc thanh tra diện hẹp hay diện rộng, thanh tra hành chính hay thanh tra chuyên ngành đều phải đảm bảo đầy đủ các bƣớc là: - Chuẩn bị thanh tra; - Công bố quyết định thanh tra; - Trực tiếp thanh tra; - Kết luận thanh tra; 207 - Công bố kết luận thanh tra; - Lập hồ sơ thanh tra và bàn giao hồ sơ thanh tra. 1. Bước chuẩn bị thanh tra Bƣớc chuẩn bị thanh tra kể từ khi ra quyết định thanh tra đến khi chuyển sang trực tiếp thanh tra. Bƣớc này gồm 4 nội dung: - Quyết định thanh tra: quyết định thanh tra là văn bản hành chính pháp lý của Thủ trƣởng cơ quan có thẩm quyền ở đây là Tổng cục Trƣởng Tổng cục Thống kê hoặc Cục trƣởng Cục Thống kê các tỉnh, thành phố. Ra quyết định thanh tra là thủ tục bắt buộc phải có đối với hoạt động thanh tra trƣớc khi tiến hành cuộc thanh tra. Căn cứ để ra quyết định thanh tra là chƣơng trình kế hoạch thanh tra đƣợc lập hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật của các đơn vị, cá nhân trong ngành Thống kê; đơn vị, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thống kê; khi giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Thủ trƣởng cơ quan Thống kê các cấp. Trong quyết định thanh tra phải nêu rõ căn cứ pháp luật, nội dung thanh tra, thời hiệu thanh tra, đối tƣợng thanh tra, phạm vi thanh tra, lập đoàn thanh tra hoặc giao cho Thanh tra viên thực hiện, thời gian. - Thành lập đoàn thanh tra: Lực lƣợng thanh tra trong các cuộc thanh tra từ Tổng cục đến các địa phƣơng đều huy động các Thanh tra viên, cộng tác viên thanh tra trong ngành Thống kê tham gia. Những ngƣời này là lực lƣợng có trình độ chuyên môn cao, nắm rất chắc nghiệp vụ thống kê trên nhiều lĩnh vực, am hiểu pháp luật và thông suốt các chủ trƣơng chính sách của Đảng và Nhà nƣớc. Vì vậy, khi tiến hành thanh tra, kiểm tra đã đi sâu, phát hiện các sai phạm; kịp thời ngăn chặn, uốn nắn và xử lý các hiện tƣợng tiêu cực ở đơn vị đƣợc thanh tra. - Kế hoach thanh tra: Kế hoạch thanh tra là nội dung quan trọng trong bƣớc chuẩn bị thanh tra do Trƣởng đoàn thanh tra xây dựng thông qua ngƣời ra quyết định thanh tra trƣớc khi tổ chức thanh tra. Kế hoạch thanh tra bao gồm việc xác định đối tƣợng, phạm vi, thời gian từng nội dung cần kiểm tra, xác minh, điều kiện đảm bảo. Trong kế hoạch thanh tra cũng quy định nhiệm vụ cụ thể của từng thành viên trong đoàn thanh tra và trách nhiệm của đối tƣợng thanh tra trong việc chấp hành quyết định thanh tra. 208 - Chuẩn bị tài liệu thanh tra: bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung, đối tƣợng thanh tra; yêu cầu đối tƣợng đƣợc thanh tra chuẩn bị các báo cáo, tài liệu có liên quan đến nội dung thanh tra trong quá trình hoạt động của đối tƣợng đƣợc thanh tra mà đơn vị đang lƣu giữ. 2. Công bố quyết định thanh tra Thành phần: - Đoàn thanh tra; - Đơn vị đƣợc thanh tra: Lãnh đạo đơn vị, đại diện Chi uỷ, công đoàn, các phòng ban nghiệp vụ và các cá nhân có liên quan nội dung thanh tra. Nội dung: - Trƣởng đoàn thanh tra công bố quyết định thanh tra và triển khai kế hoạch thanh tra của đoàn; - Thủ trƣởng đơn vị (hoặc cá nhân có liên quan) đƣợc thanh tra báo cáo tình hình hoạt động của đơn vị (cá nhân) trong lĩnh vực có nội dung thanh tra và liên quan đến nội dung thanh tra; kết quả làm đƣợc, những tồn tại cần khắc phục, nguyên nhân khách quan, chủ quan, kiến nghị. 3. Trực tiếp thanh tra Đây là bƣớc quan trọng nhất trong quá trình thanh tra, nội dung của bƣớc này là thông qua các biện pháp nghiệp vụ để kiểm tra, thu thập, xác minh, đối chiếu; tiến hành phân tích so sánh đƣa ra đƣợc các chứng cứ làm cơ sở cho bƣớc kết luận thanh tra. Trong các cuộc thanh tra: từng thành viên trong đoàn thanh tra căn cứ vào nhiệm vụ đƣợc giao trong kế hoạch thanh tra, sau khi thu thập đầy đủ tài liệu liên quan sẽ tiến hành nghiên cứu, xem xét, so sánh, đối chiếu phát hiện những sai sót, khiếm khuyết trong quá trình hoạt động của đối tƣợng đƣợc thanh tra so với chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc. Riêng những sai phạm lớn mang tính chất nghiêm trọng cần xác minh chứng cứ rõ ràng tìm nguyên nhân sai phạm, trách nhiệm của tập thể, cá nhân có liên quan, kiến nghị biện pháp xử lý. 4. Kết luận thanh tra Sau khi từng thành viên đoàn thanh tra báo cáo bằng văn bản kết quả thanh tra phần công việc đƣợc giao; Trƣởng đoàn thanh tra tổng hợp chung 209 kết quả toàn đoàn, đồng thời dự thảo kết luận thanh tra. Dự thảo kết luận thanh tra phải báo cáo ngƣời ra quyết định thanh tra để xin ý kiến chỉ đạo. Trƣờng hợp ý kiến chỉ đạo khác với dự kiến kết luận về vấn đề nào đó thì Trƣởng đoàn phải đƣa ra các tài liệu và các chứng cứ liên quan đến kết luận của Đoàn để báo cáo lại với ngƣời ra quyết định thanh tra. Nếu ý kiến của Trƣởng đoàn không đƣợc chấp nhận, thì đoàn vẫn phải thực hiện ý kiến chỉ đạo của ngƣời ra quyết định thanh tra, nhƣng có quyền bảo lƣu với thủ trƣởng cơ quan cấp trên trực tiếp của ngƣời ra quyết định thanh tra. Kết luận thanh tra phải nêu rõ đúng, sai (tính chất, mức độ, tác hại) nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân và các cấp. Quyết định và kiến nghị các biện pháp xử lý. Kết luận thanh tra phải đạt đƣợc các thủ tục hành chính pháp lý quy định nhƣ: ngày tháng, trƣởng đoàn thanh tra ký tên v.v... phải bảo đảm tính chất chính xác, trung thực, khách quan và mang tính chất thuyết phục cao. 5. Công bố kết luận thanh tra Khi đã hoàn chỉnh bản báo cáo kết quả thanh tra phải tiến hành công bố, thành phần dự họp công bố bao gồm các thành phần nhƣ hôm công bố quyết định thanh tra. Khi công bố báo cáo kết quả thanh tra phải ghi biên bản; nội dung chủ yếu của biên bản công bố kết quả thanh tra và ghi lại một cách trung thực, khách quan các ý kiến của mọi thành viên dự hội nghị. Biên bản công bố kết quả thanh tra cũng phải mang đầy đủ tính hành chính, pháp lý, phải có chữ ký và con dấu của đoàn thanh tra, đơn vị đƣợc thanh tra và ngƣời ghi biên bản. 6. Lập hồ sơ thanh tra và bàn giao hồ sơ thanh tra Về thực hiện quy trình thanh tra, nhìn chung mỗi nơi thực hiện một kiểu, không thống nhất, còn có số ít nơi không thực hiện đúng thể thức văn bản, nội dung thanh tra không cụ thể, trình tự thực hiện các bƣớc chƣa đảm bảo đầy đủ và đúng trình tự, thực hiện các nội dung thanh tra. PHẦN II HOÀN THIỆN NỘI DUNG VÀ QUY TRÌNH THANH TRA HÀNH CHÍNH TRONG HỆ THỐNG THỐNG KÊ TẬP TRUNG VÀ THANH TRA CHUYÊN NGÀNH THỐNG KÊ Mỗi cuộc thanh tra tuy có nội dung thuộc các lĩnh vực quản lý khác nhau, nhƣng đều phải tuân theo một quy trình thống nhất do pháp luật quy 210 định. Việc nghiên cứu cụ thể hoá nội dung và quy trình thanh tra trong ngành Thống kê cho phù hợp với đặc điểm tình hình hoạt động đặc thù của mỗi cấp trong Ngành, trong mỗi lĩnh vực quản lý bảo đảm cho hoạt động thanh tra thống kê có hiệu quả, đúng pháp luật, thống nhất trong hệ thống. Nghiên cứu hoàn thiện nội dung, quy trình thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành thống kê trong đề tài này, chúng tôi tập trung nghiên cứu theo trình tự: nội dung và quy trình thanh tra hành chính trong ngành Thống kê, đƣợc cụ thể hoá thông qua nội dung và quy trình thanh tra quản lý và sử dụng ngân sách; trong lĩnh vực thanh tra chuyên ngành thống kê, cụ thể hoá thông qua nghiên cứu nội dung và quy trình thanh tra thực hiện phƣơng án điều tra thống kê, chấp hành chế độ báo cáo thống kê. Từ đó vận dụng hoặc làm cơ sở nghiên cứu nội dung và quy trình thanh tra thống kê trong các lĩnh vực cụ thể khác. Một cuộc thanh tra thông thƣờng đƣợc tiến hành gồm 3 bƣớc: - Bƣớc 1: Chuẩn bị thanh tra. - Bƣớc 2: Trực tiếp thanh tra. - Bƣớc 3: Kết thúc thanh tra. 1. Bƣớc chuẩn bị thanh tra Chuẩn bị thanh tra là một trong những nội dung rất quan trọng trong quá trình thanh tra. Nếu làm tốt khâu chuẩn bị thanh tra góp phần quyết định kết quả thanh tra. Nội dung bƣớc chuẩn bị thanh tra: 1.1. Khảo sát thanh tra Đây là nội dung đầu tiên, cần thiết và rất quan trọng trong bƣớc chuẩn bị thanh tra. Trƣớc khi ra quyết định thanh tra, ngƣời có thẩm quyền ra quyết định thanh tra có thể chỉ định tổ công tác thực hiện việc khảo sát thanh tra nhằm thu thập thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến nội dung, đối tƣợng cần thanh tra; xác định tính chất, yêu cầu, mục đích của cuộc thanh tra, dự kiến thời gian tiến hành thanh tra; lựa chọn Trƣởng Đoàn thanh tra, bố trí thành viên Đoàn thanh tra và chuẩn bị các điều kiện khác phục vụ cuộc thanh tra. Trong khi khảo sát thanh tra thực hiện phƣơng án điều tra thống kê, chấp hành chế độ báo cáo thống kê cần định rõ nội dung thanh tra để phân cụ thể đối tƣợng thanh tra, từ đó phân định đối với các đối tƣợng thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 14/2005/NĐ-CP ngày 04/02/2005 của Chính phủ 211 để xác định các hành vi vi phạm hành chính phải xử phạt vi phạm hành chính - đây là thanh tra chuyên ngành thống kê; các đối tƣợng còn lại theo quy định của Luật Thống kê, nếu là cơ quan, tổ chức, cán bộ công chức thuộc hệ thống thống kê tập trung thì xử lý các hành vi vi phạm hành chính áp dụng các quy định của pháp luật về cán bộ công chức - đây là thanh tra hành chính. 1.2. Ra quyết định thanh tra Căn cứ và thẩm quyền ra quyết định thanh tra: - Căn cứ chƣơng trình, kế hoạch thanh tra đã đƣợc Thủ trƣởng cơ quan quản lý nhà nƣớc phê duyệt, Chánh Thanh tra cùng cấp ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra để tiến hành thanh tra. Trƣờng hợp cần thiết, Thủ trƣởng cơ quan quản lý nhà nƣớc ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra để tiến hành thanh tra. - Đối với cuộc thanh tra đột xuất đƣợc tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc do Thủ trƣởng cơ quan quản lý nhà nƣớc giao. Chánh Thanh tra cùng cấp đề nghị việc tiến hành thanh tra đột xuất, Thủ trƣởng cơ quan quản lý nhà nƣớc cùng cấp có trách nhiệm xem xét, quyết định việc thanh tra và thông báo cho Chánh Thanh tra. Căn cứ vào quyết định phê duyệt của Thủ trƣởng cơ quan quản lý nhà nƣớc; Chánh Thanh tra cùng ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra để tiến hành thanh tra. Trƣờng hợp cần thiết, Thủ trƣởng cơ quan quản lý nhà nƣớc ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra để tiến hành thanh tra. Trƣờng hợp phát hiện vụ việc vi phạm pháp luật cần phải thanh tra kịp thời thì Chánh Thanh tra Thống kê các cấp ra quyết định thanh tra, đồng thời báo cáo với Thủ trƣởng cơ quan quản lý nhà nƣớc cùng cấp. Trong trƣờng hợp phân công thanh tra viên chuyên ngành tiến hành thanh tra độc lập thì ngƣời có thẩm quyền ra quyết định thanh tra phải xác định rõ phạm vi, nhiệm vụ, thời hạn tiến hành thanh tra. Nội dung quyết định thanh tra Quyết định thanh tra phải ghi rõ: - Căn cứ pháp lý để thanh tra; - Đối tƣợng, nội dung, phạm vi, nhiệm vụ thanh tra; 212 + Trong thanh tra việc quản lý và sử dụng khinh phí * Các đơn vị dự toán cấp hai thuộc hệ thống thống kê tập trung có quản lý và sử dụng kinh phí, * Các Ban quản lý dự án, Ban chỉ đạo Tổng điều tra thống kê thuộc Tổng cục Thống kê, * Các đơn vị sự nghiệp, hoạt động có thu thuộc hệ thống thống kê tập trung, * Các cá nhân có liên quan đến việc thu, chi; quản lý kinh phí của hệ thống thống kê tập trung - Thời hạn tiến hành thanh tra; Căn cứ tính chất, mức độ, niên hạn và thời hiệu kế toán để quyết định: * Kinh phí ngân sách nhà nƣớc cấp thƣờng xuyên, * Kinh phí thực hiện các cuộc Tổng điều tra, điều tra thống kê hàng năm, * Kinh phí đầu tƣ xây dựng cơ bản (cả phần xây lắp và mua sắm thiết bị), * Kinh phí các dự án viện trợ, kinh phí nghiên cứu khoa học, kinh phí đào tạo, v.v… * Kinh phí thuộc ngân sách địa phƣơng, kinh phí các bộ, ngành hỗ trợ theo tính chất phối hợp công việc, v.v... + Đối với cuộc thanh tra thực hiện phƣơng án điều tra thống kê: tuỳ theo mục đích, tính chất của cuộc thanh tra mà ngƣời ra quyết định thanh tra quyết định thanh tra toàn bộ các nội dung của phƣơng án điều tra thống kê hoặc một số khâu trong phƣơng án điều tra trong một địa bàn điều tra xác định: * Thẩm quyền ra quyết định điều tra, phƣơng án điều tra; * Quy trình tập huấn nghiệp vụ; * Quy trình vẽ sơ đồ, lập bảng kê; * Quy trình chọn mẫu, chọn số lƣợng đơn vị điều tra, số lƣợng địa bàn điều tra; * Quy trình chọn điều tra viên, giám sát; * Quy trình thu thập trực tiếp thông tin: phỏng vấn, ghi phiếu điều tra; * Quy trình phúc tra; * Quy trình nghiệm thu, nhập tin; * Quy trình xử lý, tổng hợp phiếu điều tra, * Công bố kết quả điều tra; 213 + Đối với cuộc thanh tra chấp hành chế độ báo cáo thống kê, tuỳ theo mục đích, tính chất của cuộc thanh tra mà ngƣời ra quyết định thanh tra quyết định thanh tra việc chấp hành chế độ báo cáo thống kê cơ sở (thanh tra chuyên ngành thống kê); thanh tra chấp hành chế độ báo cáo thống kê tổng hợp: đối với việc chấp hành chế độ báo cáo thống kê của các đơn vị thuộc hệ thống thống kê tập trung là cuộc thanh tra hành chính, đối với việc chấp hành chế độ báo cáo thống kê tổng hợp của Bộ, Sở, ban, ngành là cuộc thanh tra chuyên ngành thống kê. Nội dung thanh tra chấp hành chế độ báo cáo thống kê gồm: * Thẩm quyền ban hành chế độ báo cáo; * Việc chấp hành mẫu biểu, số kỳ, các chỉ tiêu và thời hạn báo cáo; * Nguồn số liệu để tổng hợp báo cáo; * Phƣơng pháp tính các chỉ tiêu. - Trƣởng Đoàn thanh tra và các thành viên khác của Đoàn thanh tra. Quyết định thanh tra phải đƣợc gửi cho đối tƣợng thanh tra, trừ trƣờng hợp thanh tra đột xuất trong thời hạn chậm nhất là ba ngày. Thời hạn thanh tra Thời hạn thực hiện một cuộc thanh tra đƣợc quy định nhƣ sau: - Đối với quyết định thanh tra hành chính: * Thanh tra Tổng cục Thống kê tiến hành không quá 45 ngày, trƣờng hợp phức tạp thì có thể kéo dài, nhƣng không quá 70 ngày; * Thanh tra Cục Thống kê tiến hành không quá 30 ngày; ở miền núi, nơi nào đi lại khó khăn thì thời hạn thanh tra có thể kéo dài, nhƣng không quá 45 ngày. - Đối với các cuộc thanh tra chuyên ngành Thống kê đƣợc tổ chức theo Đoàn thanh tra không quá 30 ngày. - Thời hạn của cuộc thanh tra đƣợc tính từ ngày công bố quyết định thanh tra đến khi kết thúc việc thanh tra tại nơi đƣợc thanh tra. - Trong trƣờng hợp cần thiết, ngƣời ra quyết định thanh tra có thể gia hạn một lần, thời gian gia hạn không vƣợt quá thời hạn ghi trong quyết định thanh tra đang thực hiện, không kể ngày lễ, ngày nghỉ. Đoàn thanh tra Đoàn thanh tra đƣợc thành lập theo quyết định của Chánh Thanh tra Thống kê các cấp hoặc Thủ trƣởng cơ quan quản lý nhà nƣớc cùng cấp để 214 tiến hành cuộc thanh tra theo nội dung, đối tƣợng, thời hạn đã ghi trong quyết định thanh tra. Đoàn thanh tra có Trƣởng Đoàn thanh tra, các thành viên Đoàn thanh tra. Trƣờng hợp cần thiết có thể có Phó Đoàn thanh tra để giúp Trƣởng Đoàn thanh tra thực hiện một số nhiệm vụ đƣợc phân công và chịu trách nhiệm trƣớc Trƣởng Đoàn thanh tra về việc thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao. Trƣởng Đoàn thanh tra chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật, trƣớc ngƣời ra quyết định thanh tra, ngƣời quản lý trực tiếp về việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra đƣợc giao. Trƣởng Đoàn thanh tra có các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra. Thành viên Đoàn thanh tra phải chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật, trƣớc Trƣởng Đoàn thanh tra và ngƣời ra quyết định thanh tra về việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra đƣợc giao. Thành viên Đoàn thanh tra có các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra. 1.3. Nhật ký Đoàn thanh tra Nhật ký Đoàn thanh tra là sổ ghi chép những hoạt động của Đoàn thanh tra, những nội dung có liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra diễn ra trong ngày, từ khi có quyết định thanh tra đến khi bàn giao hồ sơ thanh tra cho cơ quan có thẩm quyền. Trƣởng đoàn thanh tra có trách nhiệm lập, ghi Nhật ký Đoàn thanh tra, phải ghi rõ công việc do Đoàn thanh tra tiến hành, việc chỉ đạo, điều hành của Trƣởng đoàn thanh tra diễn ra trong ngày. Trong trƣờng hợp có ý kiến chỉ đạo của Ngƣời ra quyết định thanh tra, có những vấn đề phát sinh liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra trong ngày thì phải ghi rõ trong nhật ký Đoàn thanh tra. Việc ghi nhật ký Đoàn thanh tra đƣợc thực hiện theo mẫu do Tổng thanh tra quy định và đƣợc lƣu trong hồ sơ cuộc thanh tra. 1.4. Nghiên cứu quán triệt mục đích, yêu cầu, nội dung cuộc thanh tra Đoàn thanh tra phải tổ chức nghiên cứu, quán triệt quyết định thanh tra, tập thể Đoàn thanh tra phải thảo luận kỹ nội dung thanh tra để xác định trọng tâm, trọng điểm, phƣơng pháp tiến hành thanh tra phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch thanh tra và tiến hành thanh tra đạt kết quả. 1.5. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch thanh tra Kế hoạch thanh tra thể hiện phƣơng án thanh tra của Đoàn trong việc thực hiện quyết định thanh tra. 215 Trƣởng Đoàn thanh tra có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tiến hành cuộc thanh tra trình ngƣời ra quyết định thanh tra phê duyệt trƣớc ngày công bố quyết định thanh tra. Nội dung kế hoạch thanh tra: Xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội dung cuộc thanh tra; Xác định trong tâm, trọng điểm từng nội dung và đối tƣợng thanh tra; phƣơng pháp tiến hành thanh tra; Tiến độ thực hiện từng công việc; Trƣởng Đoàn thanh tra có trách nhiệm phổ biến kế hoạch và phân công nhiệm vụ cho từng thành viên Đoàn thanh tra. 1.6. Xây dựng nội quy làm việc của Đoàn thanh tra Căn cứ các quy định của pháp luật, Trƣởng đoàn xây dựng nội quy làm việc của Đoàn thanh tra. Nội quy làm việc của Đoàn có các nội dung: - Nhiệm vụ, quyền hạn của Trƣởng đoàn, các thanh viên trong đoàn; - Mối quan hệ giữa trƣởng đoàn với các thanh viên và giữa các thành viên trong đoàn; - Chấp hành sự chỉ đạo của ngƣời ra quyết định thanh tra hoặc của Thủ trƣởng cơ quan Thanh tra cùng cấp nếu quyết định thanh tra do Thủ trƣởng cơ quan quản lý nhà nƣớc ban hành; - Mối quan hệ với cơ quan, cá nhân là đối tƣợng thanh tra; - Chấp hành kỷ luật công tác: Bảo mật, phát ngôn, làm việc với đối tƣợng thanh tra, giữ gìn phẩm chất của Thanh tra viên trong khi thi hành nhiệm vụ đƣợc giao. 1.7. Tổ chức tập huấn Khi tổ chức cuộc thanh tra có nhiều nội dung phức tạp, trên diện rộng, thành phần Đoàn có nhiều thành viên của các cơ quan nghiệp vụ phối hợp tham gia, v.v., nếu thấy cần thiết có thể tổ chức tập huấn nghiệp vụ trƣớc khi tiến hành thanh tra để các Thành viên Đoàn thanh tra nhận thức đƣợc mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ của cuộc thanh tra, thống nhất quan điểm, nhận thức, nội dung, phƣơng pháp tiến hành cuộc thanh tra. Việc tổ chức tập huấn phải đƣợc đƣa vào kế hoạch thanh tra. 216 Nội dung tập huấn gồm: - Quán triệt mục đích, yêu cầu, nội dung và phƣơng pháp tiến hành thanh tra; - Nghiên cứu, phổ biến các chính sách, chế độ, pháp luật của nhà nƣớc, các quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn, định mức có liên quan đến các nội dung thanh tra; - Trao đổi kinh nghiệm về phƣơng pháp, các biện pháp nghiệp vụ xử lý tình huống trong thanh tra để đạt kết quả tốt; - Phổ biến kế hoạch thanh tra và thống nhất nội quy làm việc của Đoàn. Thành phần tham gia tập huấn: Mời Thủ trƣởng cơ quan quản lý nhà nƣớc hoặc Chánh Thanh tra (ngƣời ra quyết định thanh tra), Giảng viên: Là những chuyên gia nghiệp vụ có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực thanh tra, Thanh tra viên có nhiều kinh nghiệm trong công tác thanh tra, giải quyết các nội dung có liên quan đến lĩnh vực thanh tra, Trƣởng đoàn và các Thành viên Đoàn thanh tra. 1.8. Xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo Đối tƣợng thanh tra phải báo cáo bằng văn bản những vấn đề có liên quan đến nội dung thanh tra. Báo cáo của đối tƣợng thanh tra là một trong những văn bản có giá trị pháp lý trong quá trình thanh tra và đƣợc lƣu giữ trong hồ sơ cuộc thanh tra. Để báo cáo của đối tƣợng thanh tra đƣợc chi tiết, cụ thể và sát với nội dung thanh tra, Đoàn thanh tra xây dựng đề cƣơng báo cáo gửi cho đối tƣợng thanh tra thực hiện. Yêu cầu đối với đề cƣơng báo cáo: - Nội dung phải bám sát nội dung của quyết định thanh tra và kế hoạch thanh tra; - Nêu khái quát đặc điểm tình hình hoạt động, bối cảnh lịch sử cụ thể của đối tƣợng thanh tra có ảnh hƣởng đến nội dung thanh tra phục vụ cho việc kiểm tra, đánh giá, phân tích, xác định nguyên nhân chủ quan, khách quan giúp cho việc thanh tra và báo cáo kết quả thanh tra bảo đảm khách quan, đúng pháp luật; 217 - Tuỳ theo nội dung, tính chất công việc và phạm vi của cuộc thanh tra, có thể yêu cầu đối tƣợng thanh tra báo cáo tổng hợp theo danh mục, biểu mẫu thiết kế sẵn giúp cho Đoàn có thể thu thập đƣợc nhiều thông tin để có hƣớng tiếp cận nội dung thanh tra nhanh nhất đạt kết quả; - Lƣu ý trong đề cƣơng báo cáo tránh làm lộ những trọng tâm, trọng điểm và phƣơng pháp, các biện pháp nghiệp vụ tiến hành thanh tra của Đoàn để hạn chế sự che dấu, thủ tiêu chứng cứ, cản trở, chống đối của đối tƣợng thanh tra. 1.9. Chuẩn bị kinh phí, phương tiện vật chất phục vụ cho đoàn thanh tra - Dự trù kinh phí cho hoạt động của Đoàn, - Phƣơng tiện di chuyển, vận chuyển ngƣời, tang vật…, - Văn phòng phẩm, trang thiết bị phục vụ cho Đoàn trong quá trình tiến hành thanh tra, - Các văn bản quy phạm pháp luật, chế độ, chính sách, định mức, tiêu chuẩn của nhà nƣớc và ngành Thống kê có liên quan. 2. Bƣớc trực tiếp thanh tra Trực tiếp tiến hành thanh tra là quá trình thu thập thông tin và chứng cứ, thông qua việc xác minh, đối chiếu, điều tra, phân tích và tổng hợp một cách khoa học, khách quan, trung thực để Đoàn thanh tra có đƣợc đầy đủ chứng cứ vững chắc làm căn cứ đánh giá việc chấp hành pháp luật của đối tƣợng thanh tra về các nội dung thanh tra. Trực tiếp tiến hành thanh tra tính từ khi Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên đến làm việc với đối tƣợng thanh tra cho đến khi kết thúc việc thanh tra tại nơi đƣợc thanh tra hoặc hết thời hạn thanh tra. Công việc trực tiếp tiến hành thanh tra gồm: 2.1. Công bố quyết định thanh tra Trƣởng đoàn thanh tra có trách nhiệm công bố quyết định thanh tra với đối tƣợng thanh tra, chậm nhất là mƣời lăm ngày, kể từ ngày ra quyết định thanh tra, Thành phần tham dự cuộc họp công bố quyết định thanh tra do Trƣởng Đoàn thanh tra quyết định. Thông thƣờng gồm: Thủ trƣởng đơn vị, đại diện cơ quan Đảng, tổ chức đoàn thể, lãnh đạo đơn vị, cá nhân có liên quan đến nội dung thanh tra của đối tƣợng thanh tra và Đoàn thanh tra, 218
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan