Mô tả:
XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
CHƯƠNG II: XÂY DỰNG HỆ THỐNG
THÔNG TIN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN
KHOA TIN HỌC THƯƠNG MẠI
NỘI DUNG
II.1. Quy trình xây dựng HTTT
II.2. Khảo sát sơ bộ và xác lập dự án
II.3. Phân tích và thiết kế
II.4. Cài đặt
II.1. Quy trình xây dựng HTTT
II.1.1. Quy trình chung
II.1.2. Nguyên tắc trong xây dựng HTTT
II.1.3. Phương pháp (tk)
II.1.4. Công cụ (tk)
II.1.1. Quy trình chung
Hai phương pháp chủ yếu được sử dụng trong
tin học hóa quản lý tổ chức kinh tế:
–
Phương pháp tin học hóa toàn bộ
–
Phương pháp tin học hóa từng phần
Tin học hóa toàn bộ
Tin học hóa đồng thời tất cả các chức năng quản lý và thiết lập một
cấu trúc tự động hóa hoàn toàn thay thế cấu trúc cũ của tổ chức.
Hệ thống được tự động hóa bằng máy tính trong đó con người chỉ
đóng vai trò phụ trong hệ thống.
Ưu điểm:
–
–
Đảm bảo tính nhất quán
Tránh được sự trùng lặp, dư thừa thông tin
Nhược điểm:
–
–
–
–
Thời gian thực hiện lâu
Đầu tư ban đầu lớn
Hệ thống thiếu tính mềm dẻo
Khó khăn khi thay đổi hoàn toàn cấu trúc tổ chức của hệ thống, thói
quen làm việc của những người thực hiện chức năng quản lý của hệ
thống
Tin học hóa từng phần
Sử dụng máy tính xử lý thông tin trong một số chức năng quản lý
riêng rẽ.
Công việc được phân chia giữa con người (xử lý thủ công) và máy
tính.
Ưu điểm:
–
–
–
–
Thực hiện đơn giản
Đầu tư ban đầu không lớn (phù hợp với các tổ chức kinh tế vừa và
nhỏ)
Không kéo theo những biến đổi cơ bản và sâu sắc về cấu trúc của hệ
thống nên dễ được chấp nhận
Hệ thống mềm dẻo
Nhược điểm
–
–
Không đảm bảo tính nhất quán cao trong toàn bộ hệ thống
Không tránh khỏi sự trùng lặp và dư thừa thông tin
II.1.1. Quy trình chung
Tùy vào từng trường hợp lựa chọn phương pháp thích hợp.
–
–
–
–
Tin học hóa từng phần hoặc tin học hóa toàn bộ từ hệ thống thông tin thủ công.
Phát triển hệ thống tin học hóa từng phần thành hệ thống tin học hóa toàn bộ.
Cải tiến hệ thống tin học hóa từng phần, đi từ mức độ tin học hóa thấp lên mức
độ tin học hóa cao hơn.
...
Tuy nhiên, cần phải đảm bảo:
–
–
Mọi ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật phải đáp ứng yêu cầu là mang lại hiệu
quả kinh tế, thực hiện không quá khó khăn và phù hợp với khả năng của tổ chức
kinh tế.
Việc xây dựng (hệ thống, ứng dụng tin học) phải được thực hiện theo một quy
trình chung gồm các công đoạn chính:
Khảo sát
Phân tích
Thiết kế
Cài đặt
Khởi sự ???
Dự án xây dựng
hệ thống thông tin
Nhu cầu/vấn đề hệ thống
Đưa ra một hoạt động, một quy trình,
một chức năng mới chưa có trong hiện
tại nhằm thỏa mãn tiêu chuẩn chung
hoặc tiêu chuẩn mong muốn, nhưng
không phải là những hành động vá víu
cấp thời.
–
Tạo ra quy trình mới để loại bỏ việc ghi
chép dữ liệu bằng tay nhằm hạn chế tối đa
những sai sót dữ liệu trong hệ thống bán lẻ.
Nhu
cầu
kỹ
thuật
Nhu cầu/vấn đề hệ thống
Biến một cơ hội thành tiền: Tạo một thay đổi
để mở rộng hoặc củng cố hiện trạng kinh
doanh và khả năng cạnh tranh.
Nhu
Tạo ra số lượng hành khách lớn và thường xuyên
cho một đường bay mới.
của
–
Phục vụ chỉ đạo: Đáp ứng nhanh chóng các
nhu cầu thông tin của lãnh đạo hoặc nhu cầu
hiểu biết về hiện trạng cụ thể.
–
Báo cáo thu nhập hàng năm phải có những chỉ tiêu
quan trọng được lập sẵn như tiền tiết kiệm, ký gửi,
tiền lãi v.v...
cầu
tổ
chức
KT
Tập hợp các nhu cầu:
•
Của tổ chức (tk)
•
Của người sử dụng (tk)
•
Về Kỹ thuật (tk)
sẽ giúp lên khung cho dự án xây dựng hệ thống
thông tin
II.1.1. Quy trình chung
Khảo sát:
–
–
Là công đoạn xác định tính khả thi của dự án xây dựng hệ
thống thông tin, cung cấp thông tin chi tiết về hệ thống phục vụ
cho các công đoạn sau.
Công việc thực hiện:
Khảo sát hệ thống đang làm gì.
Đưa ra đánh giá về hiện trạng
Xác định nhu cầu của tổ chức kinh tế, yêu cầu về sản phẩm
Xác định những gì sẽ thực hiện và khẳng định những lợi ích kèm
theo.
Tìm giải pháp tối ưu trong các giới hạn về kỹ thuật, tài chính, thời
gian và những ràng buộc khác.
II.1.1. Quy trình chung
Phân tích:
–
Là công đoạn đi sau công đoạn khảo sát sơ bộ và là công đoạn
đi sâu vào các thành phần hệ thống (chức năng xử lý, dữ liệu)
–
Đây còn được coi là công đoạn thiết kế logic
–
Công việc thực hiện:
Phân tích hệ thống về xử lý : xây dựng được các biểu đồ mô tả
logic chức năng xử lý của hệ thống.
Phân tích hệ thống về dữ liệu: mô tả dữ liệu, xây dựng được lược
đồ cơ sở dữ liệu mức logic của hệ thống giúp lưu trữ lâu dài các dữ
liệu được sử dụng trong hệ thống.
II.1.1. Quy trình chung
Thiết kế:
–
Là công đoạn cuối của quá trình khảo sát, phân tích, thiết kế. Tại thời điểm này đã có mô tả logic
của hệ thống mới với tập các biểu đồ lược đồ thu được ở công đoạn phân tích.
–
Nhiệm vụ: Chuyển các biểu đồ, lược đồ mức logic sang mức vật lý
–
Công việc thực hiện
Thiết kế tổng thể:
– Phân định ranh giới giữa phần thực hiện bởi máy tính và thủ công.
– Phân định các hệ thống con máy tính
Thiết kế giao diện:
– Thiết kế đầu ra và đầu vào (ra vào)
Thiết kế các kiểm soát:
– Các vấn đề bảo mật
– Vấn đề bảo vệ
Thiết kế các tập tin dữ liệu:
– Đảm bảo dữ liệu được truy nhập không chỉ đủ, không trùng lặp như trên lý thuyết mà
còn phải thỏa mãn yêu cầu tiện-nhanh.
Thiết kế chương trình: (nếu có)
– Xác định cấu trúc chương trình tổng quát, phân định các module CT, mối liên qua giữa
các modul, đặc tả module, gộp các modul thành chương trình, thiết kết mẫu thủ
II.1.1. Quy trình chung
Cài đặt:
–
–
–
Thay thê hệ thống thông tin cũ bằng hệ thống thông tin mới.
Đối với hệ thống thông tin kinh tế và quản lý : thay thế hệ thống
xử lý thông tin kinh tế cũ bằng hệ thống xử lý thông tin kinh tế
mới.
Công việc thực hiện :
Lập kế hoạch cài đặt: Đảm bảo không gây ra những biến động
lớn trong toàn bộ hệ thống quản lý cần phải có một kế hoạch
chuyển giao (thay thế) hết sức thận trọng và tỉ mỉ
Cài đặt chương trình
Biến đổi dữ liệu
Huấn luyện
Biên soạn tài liệu về hệ thống
II.1.2. Nguyên tắc trong xây dựng HTTT
Nguyên tắc xây dựng theo chu trình
Nguyên tắc đảm bảo độ tin cậy
Tiếp cận hệ thống
a. Nguyên tắc xây dựng theo chu
trình
Quá trình xây dựng HTTT bao gồm nhiều công
đoạn, mỗi công đoạn đảm nhận một nhiệm vụ,
công đoạn sau dựa trên thành quả của công đoạn
trước
Phải tuân theo nguyên tắc tuần tự, không
bỏ qua công đoạn nào
Sau mỗi công đoạn, trên cơ sở phân tích đánh giá
bổ sung phương án được thiết kế, người ta có thể
quay lại công đoạn trước đó để hoàn thiện thêm rồi
mới chuyển sang công đoạn tiếp theo, theo cấu
trúc chu trình (lặp lại)
b. Nguyên tắc đảm bảo độ tin cậy
Phải đảm bảo độ tin cậy của thông tin và hệ thống thông tin.
–
Các thông tin phải được phân cấp theo vai trò và chức năng của
chúng:
Thông tin cung cấp cho các cán bộ lãnh đạo phải là các thông
tin có tầm tổng hợp, bao quát cao và có tính chiến lược.
Thông tin cung cấp cho các cán bộ điều hành tác nghiệp trong
các bộ phận của hệ thống kinh tế và quản lý phải chi tiết, chính
xác và kịp thời
–
Phải bảo mật thông tin trong hệ thống quản lý. Việc truy nhập vào
hệ thống phải được sự đồng ý của người có trách nhiệm trong hệ
thống
Cơ sở dữ liệu đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt động
của hệ thống.
Tiếp cận hệ thống
Tiếp cận hệ thống là một phương pháp khoa học và
biện chứng trong nghiên cứu và giải quyết các vấn đề
kinh tế, xã hội
Yêu cầu phương pháp: Phải xem xét hệ thống trong
tổng thể vốn có của nó, cùng với các mối liên hệ của
các phân hệ nội tại cũng như mối liên hệ với các hệ
thống bên ngoài.
Tiếp cận hệ thống
Ứng dụng phương pháp tiếp cận hệ thống trong
khảo sát, phân tích hệ thống thông tin kinh tế và
quản lý :
–
–
–
–
Trước hết phải xem xét doanh nghiệp như là một
hệ thống thống nhất về mặt kinh tế, kỹ thuật và tổ
chức
Sau đó mới đi vào các vấn đề cụ thể trong từng
lĩnh vực
Trong mỗi lĩnh vực lại chia thành các vấn đề cụ thể
ngày càng chi tiết hơn
Đây chính là phương pháp tiếp cận đi từ tổng quát
tới chi tiết theo sơ đồ cấu trúc hình cây
- Xem thêm -