DƯƠNG BÁ HỒNG THUẬN
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐẠO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG
XÂY DỰNG HỆ THỐNG GIAO DỊCH TRỰC TUYẾN
TRÊN MẠNG INTERNET
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
DƯƠNG BÁ HỒNG THUẬN
2003 - 2005
Hà Nội
2005
Hà Nội, 2005
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
XÂY DỰNG HỆ THỐNG GIAO DỊCH TRỰC TUYẾN
TRÊN MẠNG INTERNET
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
NGÀNH: ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG
MÃ SỐ:
DƯƠNG BÁ HỒNG THUẬN
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Việt Hương
Khoa Điện tử Viễn thông,
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Hà Nội, 2005
-i-
MỞ ĐẦU
Trong những năm vừa qua, việc ứng dụng tin học phục vụ công tác điều
hành sản xuất kinh doanh trong các ngành kinh tế nói chung và trong ngành ngân
hàng nói riêng đã đem lại những hiệu quả rất to lớn. Để thành công, các doanh
nghiệp phải không ngừng hiện đại hóa công tác quản lý điều hành cũng như phục
vụ hoạt động sản xuất kinh doanh bằng cách áp dụng công nghệ thông tin vào
trong quản lý và sản xuất kinh doanh. Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BIDV) cũng không nằm ngoài quy luật đó. Trong những năm qua BIDV đã liên
tục đầu tư, đổi mới công nghệ nhằm tạo ra một hệ thống thông tin hiên đại phục vụ
công tác quản trị điều hành và sản xuất kinh doanh. Trong bối cảnh nền kinh tế thị
trường cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, các tổ chức tín dụng,.. càng đòi hỏi
các ngân hàng cung cấp dịch vụ tốt nhất, thuận tiện, nhanh chóng, an toàn và
chính xác nhất cho khách hàng.
Thương mại điện tử với lợi thế thuận tiện, nhanh chóng,… đã được áp dụng
từ lâu trên thế giới. Tuy nhiên, tại Việt Nam thương mại điện tử vẫn chưa chứng tỏ
được lợi thế của mình. Các doanh nghiệp mới chỉ dừng lại ở mức giới thiệu về
mình chứ chưa thực sự áp dụng TMĐT hoàn toàn vào quá trình sản xuất kinh
doanh trên mạng. Trước bối cảnh đó, các ngân hàng cũng cần phải gia tăng dịch
vụ ngân hàng nhằm cung cấp cho khách hàng những dịch vụ an toàn, tiện lợi,
nhanh chóng, và đặc biệt là bất kể giờ giấc, thời tiết, ngày nghỉ,…
Luận văn tốt nghiệp này tập trung nghiên cứu nhằm xây dựng một hệ thống
giao dịch ngân hàng trực tuyến (trên Internet) triển khai tại ngân hàng Đầu tư và
phát triển Việt Nam (gọi là BIDV Internet banking System) nhằm cung cấp cho
khách hàng một kênh dịch vụ mới tiện lợi, nhanh chóng, an toàn,…
Luận văn được chia thành 07 chương với nội dung cụ thể như sau:
Dương Bá Thuận – CHĐTVT2003
BIDV-Internet Banking
- ii -
Chương 1-Tổng quan.
Chương này sẽ giới thiệu về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, giới
hạn phạm vi nghiên cứu và lựa chọn phương pháp xây dựng hệ thống.
Chương 2-Hệ thống hiện tại của NHĐT&PT VN
Chương này sẽ giới thiệu về cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin hiện tại của
BIDV, kiến trúc ứng dụng, công nghệ đang được áp dụng để từ đó lựa chọn công
nghệ xây dựng hệ thống BIDV Internet Banking.
Chương 3-Giải pháp công nghệ
Chương này sẽ phân tích một số công nghệ có thể sử dụng để phát triển hệ
thống BIDV Internet Banking và đưa ra phương án lựa chọn công nghệ phù hợp.
Chương 4-Phân tích thiết kế hệ thống
Chương này tập trung tìm hiểu yêu cầu của hệ thống, các dịch vụ được
cung cấp bởi hệ thống,… và phân tích thiết kế cụ thể để xây dựng hệ thống.
Chương 5-Bảo mật hệ thống
Vì hệ thống được triển khai trên môi trường mạng thông tin toàn cầu nên
rủi ro là rất lớn. Chương này tập trung nghiên cứu giải pháp bảo mật hệ thống
nhằm cung cấp một dịch vụ an toàn, tin cậy cho khách hàng và cho ngân hàng.
Chương 6-Giới thiệu hệ thống.
Chương này sẽ giới thiệu một số giao diện điển hình của hệ thống BIDV
Internet Banking,…các chức năng yêu cầu được thực hiện bởi người dùng thông
qua những giao diện gì.
Chương 7-Kết luận và kiến nghị
Chương này đưa ra đánh giá chủ quan về thống, đồng thời đưa ra một số đề
xuất, kiến nghị nhằm nhanh chóng triển khai hệ thống BIDV Internet Banking.
Dương Bá Thuận – CHĐTVT2003
BIDV-Internet Banking
- iii Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS.Nguyễn Việt Hương - giáo viên hướng dẫn
trực tiếp về kiến thức cơ bản cũng như phương pháp luận và Giám đốc TTCNTT Ngân
hàng ĐT&PT Việt Nam TS.Đặng Mạnh Phổ - lãnh đạo cơ quan nơi tôi làm việc đã tận
tình hướng dẫn tôi về mặt kỹ thuật cũng như qui trình nghiệp vụ trong suốt quá trình hoàn
thành luận văn này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ Trung Tâm CNTT
Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam đã có những đóng góp quí báu và tạo điều kiện giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn này.
Hà nội, ngày 10 tháng 11 năm 2005
Học viên
Dương Bá Hồng Thuận
Dương Bá Thuận – CHĐTVT2003
BIDV-Internet Banking
- iv -
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
STT
Diễn giải
I. Tiếng Việt
1
CCDV
Cung cấp dịch vụ
2
CCTG
Chứng chỉ tiền gửi
3
CĐTK
Cân đối tài khoản
4
CNTT
Công nghệ thông tin
5
CSDL
Cơ sở dữ liệu
6
GDV
Giao dịch viên
7
GTCG
Giấy tờ có giá
8
KST
Kiểm soát viên
9
NHĐT&PT
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
10
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
11
NHTM
Ngân hàng thương mại
12
TCKT
Tổ chức kinh tế
13
TCTD
Tổ chức tín dụng
14
TMĐT
Thương mại điện tử
15
TTCNTT
Trung tâm Công nghệ Thông tin
16
TTHĐ
Thanh toán hoá đơn
17
TTTT
Trung tâm thanh toán
18
VNĐ
Việt Nam Đồng
II. Tiếng Anh
19
ACL
Access Control List - Danh sách kiểm soát truy cập.
20
API
Application Programming Interface – Giao diện lập trình
ứng dụng
21
ATM
Automatic Teller Machine – Máy rút tiền tự động
22
BDS
Branch Delivery System Hệ thống phân phối dịch vụ tại chi
nhánh
23
BIDV
Bank for Investment and Development of Vietnam – Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Dương Bá Thuận – CHĐTVT2003
BIDV-Internet Banking
-v-
24
CA
Current Account – Tài khoản tiền gửi thanh toán
25
CA
Certificate Authority
26
CD
Certificate Deposit Chứng chỉ tiền gửi
27
CERT
Computer Emergency Response Team – Nhóm phản ứng
khẩn cấp các sự cố máy tính.
28
CGI
Common Gateway Interface – Giao diện cửa chung.
29
CIF
Customer Information File – Phân hệ thông tin khách hàng
30
DBMS
Database Management System - Hệ quản trị CSDL
31
DES
Data Encryption Standard - Chuẩn mã hoá dữ liệu cơ bản
32
DNS
Domain Name Server
33
DSA
Digital Signature Algorithm - Thuật toán chữ ký số
34
DSP
Delivery Services Processor – Chương trình xử lý phân
phối dịch vụ
35
DSS
Digital Signature Standard - Chuẩn chữ ký số
36
EFT
Electronic Fund Transfer - Chuyển tiền điện tử
37
EIS
Enterprise Information system - Hệ thống thông tin doanh
nghiệp
38
EJB
Enterprise Java Bean
39
FD
Fixed Deposit – Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
40
GL
General ledge sổ cái kế toán tổng hợp
41
HTTP
Hyper Text Transfer Protocol – Giao thức truyền nhận siêu
văn bản
42
HTTPS
Secured Hyper Text Transfer Protocol
43
IBPS
Interbank Payment System - Hệ thống thanh toán liên ngân
hàng
44
IIS
Internet Information Service
45
IL
Intermediate Language – Ngôn ngữ trung gian
46
J2ME
Java Standard for Mobile Edition
47
J2SE
Java Standard Second Edition
48
JMS
Java Messaging Service - Dịch vụ truyền nhận thông điệp
của java.
49
JVM
Java Virtual Machine – Máy ảo java
50
KDC
Key Distribution Center – Trung tâm phân phối khoá.
Dương Bá Thuận – CHĐTVT2003
BIDV-Internet Banking
- vi -
51
LC
Letter of Credit – Thư tín dụng
52
LDAP
Lightweight Directory Access Protocol – Giao thức truy
cập thư mục
53
MBS
Message Base system - Hệ thống hoạt động theo cơ chế
truyền nhận thông điệp
54
MIS
Management Information system hệ thống thông tin quản lý
55
NF
Normal Form - Dạng chuẩn
56
OOAD
Object Oriented Analysis and Design – Phân tích thiết kế
hướng đối tượng
57
OOP
Object Oriented Programming - Lập trình hướng đối tượng
58
PDA
personal Digital asisstance – Máy trợ giúp cá nhân kỹ thuật
số
59
PIN
Personal Identification Number - Số nhận dạng cá nhân
60
PKI
Public-key infrastructure – Cơ sở hạ tầng khoá công khai
61
PL
Procedural Language – Ngôn ngữ thủ tục
62
POS
Point of Sales - Điểm bán lẻ
63
RSA
Ron Rivest, Adi Shamir and Len Adleman
64
SA
Saving Account – Tài khoản tiền gửi tiết kiệm không kỳ
hạn
65
SET
Secure Electronic Transaction – Giao dịch điện tử an toàn
66
SHA
Secure Hash algorithm - Thuật toán băm an toàn
67
SIBS
Silverlake Integrated Banking system hệ thống ngân hàng
tích hợp của Silverlake
68
SOAP
Simple Object Access Protocol – Giao thức truy cập đối
tượng đơn giản
69
SQL
Structure Query Language – Ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc
70
SSL
Secure Socket Layer
71
SSL/TLS
Secure Socket Layer/Transport Layer Security
72
SWIFT
Society for Worldwide Interbank Financial
Telecommunication
Tổ chức chuyển tiền quốc tế
73
TCP/IP
Transmission Control Protocol / Internet Protocol
74
TF
Trade Finance – Tài trợ thương mại
Dương Bá Thuận – CHĐTVT2003
BIDV-Internet Banking
- vii -
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1
Các module nghiệp vụ
Hình 2.2
Hình 2.3
Hình 2.4
Hình 2.5
Hình 2.6
Hình 2.7
Mối quan hệ giữa các modules
Kết nối vật lý hệ thống hiện đại hoá của BIDV
Phương thức xử lý thông tin của hệ thống HĐH
Cấu trúc điện MBS
Cấu trúc điện ABCS
Cấu trúc điện MBase
Hình 3.1
Hình 3.2
Hình 3.3
Hình 3.4
Hình 3.5
Hình 3.6
Hình 3.7
Hình 3.8
Hình 4.19
Hình 4.20
Hình 4.21
Hình 4.22
Hình 4.23
Hình 4.24
Hình 4.25
Hình 4.26
Hình 4.27
Hình 4.28
Hình 4.29
Hình 4.30
Hình 4.31
Hình 4.32
Hình 4.33
Hình 4.34
Kiến trúc nhiều lớp
Cấu trúc ứng dụng chạy trên Java platform
Sơ đồ kiến trúc J2EE
Cấu trúc ứng dụng chạy trên Java platform
Các ngôn ngữ lập trình trên môi trường .NET
Cấu trúc ứng dụng chạy trên .NET platform
Cấu trúc ứng dụng phân tán (nhiều lớp) trên .NET
Kiến trúc CSDL Oracle
Sơ đồ qui trình đăng ký sử dụng dịch vụ
Lưu đồ thuật toán xử lý đăng nhập của khách hàng
Lưu đồ thuật toán xử lý đăng nhập lần đầu của khách hàng
Lưu đồ thuật toán xử lý phiên giao dịch
Lưu đồ thuật toán xử lý giao dịch thanh toán
Lưu đồ thuật toán xử lý giao dịch phi tiền tệ
Lưu đồ thuật toán xử lý thanh toán hoá đơn
Lưu đồ thuật toán xử lý yêu cầu phát hành sổ sec
Kiến trúc công nghệ xây dựng hệ thống
Kết nối vật lý hệ thống BIDV Internet Banking
Sơ đồ phân cấp chức năng hệ thống BIDV Internet Banking
Sơ đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh
Sơ đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1 cho chức năng quản lý khách hàng
Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1 xử lý giao dịch
Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1 xử lý yêu cầu của khách hàng
Dương Bá Thuận – CHĐTVT2003
BIDV-Internet Banking
- viii -
Hình 4.35 Sơ đồ luồng dữ liệu xử lý chức năng quản trị
Hình 4.36 Sơ đồ quan hệ giữa các thực thể
Hình 5.1 Sơ đồ kết nối vật lý các thành phần của hệ thống BIDV Internet
Hình 6.1
Hình 6.2
Hình 6.3
Hình 6.4
Hình 6.5
Hình 6.6
Hình 6.7
Hình 6.8
Hình 6.9
Hình 6.10
Hình 6.11
Hình 6.12
Hình 6.13
Hình 6.14
Banking
Giao diện đầu tiên phía khách hàng
Màn hình đăng nhập
Màn hình đầu tiên sau khi đăng nhập thành công
Màn hình liệt kê danh sách tài khoản
Màn hình thực hiện vấn tin tài khoản
Màn hình vấn tin giao dịch (sao kê)
Màn hình yêu cầu chuyển khoản
Màn hình khẳng định giao dịch chuyển khoản
Màn hình yêu cầu thanh toán hoá đơn
Màn hình đăng ký khách hàng mới
Màn hình phê duyệt khách hàng đăng ký mới
Tạm dừng khách hàng sử dụng dịch vụ
Màn hình phê duyệt giao dịch chuyển khoản
Màn hình phê duyệt giao dịch chuyển tiền
Dương Bá Thuận – CHĐTVT2003
BIDV-Internet Banking
- ix -
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1
Bảng 4.2
Bảng 4.3
Bảng 4.4
Bảng 4.5
Bảng 4.6
Bảng 4.7
Bảng 4.8
Bảng 4.9
Bảng 4.10
Bảng 4.11
Bảng 4.12
Bảng 4.13
Bảng 4.14
Bảng 4.15
Bảng 4.16
Bảng 4.17
Bảng 4.18
Bảng 4.19
Bảng 4.20
Bảng 4.21
Bảng 4.22
Danh sách các dịch vụ cần cung cấp để xây dựng hệ thống BIDV Internet
Banking.
Danh sách thuộc tính được dùng trong hệ thống BIDV Internet Banking.
Danh sách thuộc tính ở dạng chuẩn 1NF của quan hệ khách hàng
Danh sách thuộc tính ở dạng chuẩn 1NF của quan hệ hoá đơn
Danh sách thuộc tính ở dạng chuẩn 1NF của quan hệ sổ sec
Danh sách thuộc tính ở dạng chuẩn 1NF của quan hệ sổ phụ
Danh sách thuộc tính ở dạng chuẩn 1NF của quan hệ nhật ký
Danh sách thuộc tính ở dạng chuẩn 2NF của quan hệ khách hàng
Danh sách thuộc tính ở dạng chuẩn 2NF của quan hệ tài khoản
Danh sách thuộc tính ở dạng chuẩn 2NF của quan hệ hoá đơn
Danh sách thuộc tính ở dạng chuẩn 2NF của quan hệ sổ sec
Danh sách thuộc tính ở dạng chuẩn 2NF của quan hệ sổ phụ
Danh sách thuộc tính ở dạng chuẩn 2NF của quan hệ nhật ký
Danh sách thuộc tính ở dạng chuẩn 3NF của quan hệ khách hàng
Danh sách thuộc tính ở dạng chuẩn 3NF của quan hệ tài khoản
Danh sách thuộc tính ở dạng chuẩn 3NF của quan hệ giao dịch
Danh sách thuộc tính ở dạng chuẩn 3NF của quan hệ nhà cung
Danh sách thuộc tính ở dạng chuẩn 3NF của quan hệ hoá đơn
Danh sách thuộc tính ở dạng chuẩn 3NF của quan hệ sổ sec
Danh sách thuộc tính ở dạng chuẩn 3NF của quan hệ sổ phụ
Danh sách thuộc tính ở dạng chuẩn 3NF của quan hệ cán bộ
Danh sách thuộc tính ở dạng chuẩn 3NF của quan hệ nhật ký
Dương Bá Thuận – CHĐTVT2003
BIDV-Internet Banking
-xMỞ ĐẦU ............................................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................... iv
DANH MỤC HÌNH VẼ.................................................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................... ix
Dương Bá Thuận – CHĐTVT2003
BIDV-Internet Banking
-Trang 1 -
Chương I - Tổng quan
1.1 Giới thiệu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)
Tên đầy đủ: Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam.
Tên giao dịch quốc tế: Bank for Investment and Development of Vietnam.
Tên gọi tắt: BIDV.
Địa chỉ: Tháp A, toà nhà VINCOM, 191 Bà Triệu, quận Hai
Bà Trưng, Hà Nộ1.
Điện thoại:
Fax:
Website:
Email:
042200422, 042200484.
04 2200399
www.bidv.com.vn
[email protected]
Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam được thành lập theo quyết định
177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ. Trong quá trình hoạt động và
trưởng thành, Ngân hàng được mang các tên gọi khác nhau phù hợp với từng thời
kỳ xây dựng và phát triển của đất nước:
• Ngân hàng Kiến thiết Việt nam từ ngày 26/4/1957
• Ngân hàng Đầu tư và xây dựng Việt nam từ ngày 24/6/1981
• Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam từ ngày 14/11/1990
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam là một trong bốn ngân hàng thương
mại nhà nước lớn nhất ở Việt nam được hình thành sớm nhất và lâu đời nhất, là
doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt, được tổ chức hoạt động theo mô hình Tổng
công ty nhà nước. Tính đến 31/12/2004, tổng tài sản của BIDV đạt gần 104.000 tỷ
VND, vốn điều lệ được bổ sung tăng lên đạt 3.860 tỷ VND. Hệ thống tổ chức được
hình thành và hoàn thiện dần theo mô hình của một tập đoàn trong tương la1. Hiện
nay, mô hình tổ chức của BIDV gồm 05 khối lớn: Khối ngân hàng thương mại quốc
doanh (bao gồm 3 sở giao dịch và các chi nhánh trên toàn quốc); Khối Công ty;
Khối các đơn vị sự nghiệp; Khối liên doanh; Khối đầu tư. Tổng số cán bộ công
Dương Bá Thuận – CHĐTVT2003
BIDV-Internet Banking
-Trang 2 -
nhân viên của toàn hệ thống đạt trên 8.000 người vừa có kinh nghiệm, vừa am hiểu
công nghệ ngân hàng hiện đại.
Bên cạnh việc hoạt động đầy đủ các chức năng của một ngân hàng thương
mại được phép kinh doanh đa năng tổng hợp về tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng
và phi ngân hàng, làm ngân hàng đại lý, phục vụ các dự án từ các nguồn vốn, các tổ
chức kinh tế, tài chính, tiền tệ trong và ngoài nước, BIDV luôn khẳng định là ngân
hàng chủ lực phục vụ đầu tư phát triển, huy động vốn cho vay dài hạn, trung hạn,
ngắn hạn cho các thành phần kinh tế; là ngân hàng có nhiều kinh nghiệm về đầu tư
các dự án trọng điểm.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt nam luôn làm tròn nhiệm vụ được Đảng, nhà nước và nhân dân giao cho.
Cùng với hệ thống ngân hàng thương mại nhà nước, BIDV luôn là công cụ sắc bén,
là lực lượng chủ lực trong thực thi chính sách tiền tệ quốc gia. Trong hoạt động,
BIDV luôn tuân thủ pháp luật, thực hiện đẩy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước,
bảo toàn và phát triển vốn.
Giai đoạn hiện nay, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam xác định mục
tiêu hoạt động là: Hiệu quả, an toàn, phát triển bền vững và hội nhập quốc tế.
Trong quan hệ với khách hàng, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam luôn nêu
cao phương châm hành động “Hiệu quả kinh doanh của khách hàng là mục tiêu
hoạt động của BIDV”, quan hệ giữa BIDV và bạn hàng là mối quan hệ “hợp tác
cùng phát triển”, cùng chia xẻ kinh nghiệm, khó khăn, cơ hội kinh doanh với bạn
hàng. Chính vì lẽ đó, BIDV luôn lắng nghe, tiếp thu ý kiến từ khách hàng để không
ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, luôn tìm hiểu để thoả mãn những nhu cầu ngày
một đa dạng của khách hàng. Với cam kết “cung cấp những sản phẩm, dịch vụ
ngân hàng có chất lượng cao, tiện ích tốt nhất cho khách hàng”, trong hơn 3
năm trở lại đây, BIDV luôn được tổ chức BVQI và Quacert chứng nhận có hệ thống
quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001:2000. Là đơn vị hoạt động
trong lĩnh vực tín dụng, tiền tệ, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam luôn duy
Dương Bá Thuận – CHĐTVT2003
BIDV-Internet Banking
-Trang 3 -
trì sự phối hợp, chia xẻ kiến thức, kinh nghiệm với các ngân hàng, các tổ chức tín
dụng bè bạn trong nước và quốc tế theo tinh thần hợp tác phát triển cùng có lợ1.
Luôn coi con người là nhân tố quyết định mọi thành công, Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt nam thực hiện phương châm “mỗi cán bộ BIDV phải là một
lợi thế trong cạnh tranh” về cả năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức. Vì
vậy, BIDV luôn đảm bảo những quyền lợi hợp pháp của người lao động. Từ đó,
BIDV cũng đã đang và không ngừng chăm lo, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần
cho người lao động để mọi người đều thấy rằng “BIDV chính là ngôi nhà chung”
của mình.
1.2 Nhu cầu triển khai hệ thống giao dịch trực tuyến trên Internet tại
BIDV
Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam hiện đã triển khai thành công dự án hiện đại
hoá ngân hàng và hệ thống thanh toán do World Bank tài trợ. Dự án hiện đại hoá là
một trong những vấn đề then chốt trong công cuộc hiện đại hoá hệ thống ngân hàng
Việt Nam nhằm phù hợp với chuẩn quốc tế và đảm bảo cung cấp các dịch vụ ngân
hàng chất lượng cao. Với hệ thống này thì toàn bộ hệ thống giao dịch của ngân hàng
ĐT&PT Việt Nam được xử lý trực tuyến, nhanh chóng, chính xác, an toàn,… Cơ sở
dữ liệu tập trung. Tuy nhiên, hiện tại mới chỉ có 2 kênh phân phối dịch vụ đó là
BDS (Branch Delivery System) và ATM (Automatic Teller Machine). Mọi khách
hàng muốn thực hiện giao dịch với ngân hàng đều phải đến quầy giao dịch tại chi
nhánh hoặc đi đến các điểm đặt máy. Hạn chế của hệ thống phân phối hiện tại là chỉ
hoạt động trong giờ hành chính đối với BDS và hoạt động theo giờ phục vụ của các
nơi đặt máy ATM (có thể là 24hx7 tuỳ thuộc vào từng điểm đặt máy cụ thể).
Giao dịch trực tuyến (Internet Banking) là một kênh dịch vụ của ngân hàng
cho phép khách hàng thực hiện các giao dịch ngân hàng như vấn tin tài khoản,
chuyển tiền, thanh toán háo đơn,… trên mạng thông tin toàn cầu Internet thông qua
một website được bảo mật. Kênh dịch vụ này rất có ý nghĩa, đặc biệt là có khả năng
cung cấp dịch vụ ngân hàng ngoài giờ làm việc tại bất cứ đâu trên thế giới miễn là
có thể truy cập Internet bằng một trình duyệt web thông thường như Internet
Dương Bá Thuận – CHĐTVT2003
BIDV-Internet Banking
-Trang 4 -
Explorer hay Netscape Navigator mà không cần phải có một phần mềm hay phần
cứng đặc biệt.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, sự canh tranh giữa các
ngân hàng rất gay gắt. Các ngân hàng đang ra sức đầu tư công nghệ không chỉ để
nhằm có một hệ thống thông tin và giao dịch tốt, phục vụ hoạt động của ngân hàng
cũng như phục vụ công tác quản trị điều hành mà còn nhằm nâng cao chất lượng
dịch vụ phục vụ khách hàng, đặc biệt là gia tăng dịch vụ để đem lại lợi ích cho
khách hàng khi thực hiện các giao dịch ngân hàng một cách thuận tiện, nhanh
chóng, chính xác và an toàn…
Trước tình hình đó, việc mở rộng thêm một kênh cung cấp dịch vụ nhằm tạo
cho khách hàng thêm lựa chọn loại hình dịch vụ ngân hàng, tạo thế cạnh tranh với
các ngân hàng khác thì việc triển khai một hệ thống giao dịch trực tuyến là tất yếu.
Thông qua đó ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam có thể mở rộng đối tượng
khách hàng, phát triển thị phần, giảm chi phí, thu hút nguồn vốn huy động từ tiền
gửi thanh toán của khách hàng… Bên cạnh đó, ngân hàng Đầu tư cũng luôn phải tự
đổi mới, hoà nhập và phát triển nhằm hướng tới các thị trường rộng lớn hơn, các thị
trường quốc tế.
1.3 Phạm vi của đồ án
1.3.1) Các giả thiết và ràng buộc
Cơ sở hạ tầng phục vụ ứng dụng Internet Banking đã được chuẩn bị sẵn sàng
bởi Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Mọi dịch vụ được cung cấp chỉ khi hệ thống ngân hàng cốt lõi của BIDV có
thể chấp nhận giao dịch tương ứng. Mọi tham số cần thiết đều được thiết lập sẵn bởi
người có thẩm quyền quản trị hệ thống.
Việc kết nối giữa ngân hàng và công ty viễn thông nhằm triển khai dịch vụ
Internet Banking cũng như kết nối với các công ty cung cấp dịch vụ để thực hiện
giao dịch thanh toán hoá đơn phải được Ngân hàng chuẩn bị trước.
Dương Bá Thuận – CHĐTVT2003
BIDV-Internet Banking
-Trang 5 -
1.3.2) Phạm vi của đồ án
Đồ án chỉ tập trung vào xây dựng hệ thống giao dịch trực tuyến, cung cấp
một giao diện thân thiện đảm bảo khách hàng thực hiện các giao dịch với ngân hàng
thông qua mạng thông tin toàn cầu một cách thuận tiện và dễ dàng.
Chỉ tập trung xử lý các giao dịch trên các tài khoản VNĐ để phù hợp với hệ
thống ATM.
Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức được sử dụng trong giao diện giao tiếp
với khách hàng của hệ thống.
Không xử lý quá trình đăng ký dịch vụ trực tuyến, mọi nhu cầu sử dụng dịch
vụ Internet banking phải được khách hàng ký xác nhận bằng văn bản và đăng ký tại
chi nhánh.
Chấp nhận tối đa 8 tài khoản (tiết kiện không kỳ hạn hoặc tài khoản tiền gửi
thanh toán) được đăng ký để sử dụng dịch vụ Internet Banking. Trong đó, tài khoản
đầu tiên phải được mở tại chi nhánh khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng xuyên suốt trong quá trình phân tích
thiết kế hệ thống Giao dịch trực tuyến trên Internet của Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam là phương pháp phân tích thiết kế hệ thống có cấu trúc. Đây là
phương pháp phân tích thiết kế hệ thống phổ biến trong qui trình phát triển phần
mềm hiện nay.
Dương Bá Thuận – CHĐTVT2003
BIDV-Internet Banking
-Trang 6 -
Chương 2. Hệ thống hiện tại
2.1 Giới thiệu chung
Hiện tại ngân hàng ĐT&PT Việt Nam đã triển khai thành công dự án hiện
đại hoá ngân hàng và hệ thống thống thanh toán. Dự án Hiện đại hóa BIDV là một
tiểu dự án thuộc Dự án Hiện đại hóa Ngân hàng và Hệ thống Thanh toán do Ngân
hàng Thế giới tài trợ cho ngành Ngân hàng Việt Nam nhằm nâng cao chất lượng và
phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng theo các tiêu chuẩn tiên tiến, phù hợp
với các thông lệ quốc tế và từng bước hội nhập với các Ngân hàng trong khu vực và
trên thế giớ1. Dự án này có một ý nghĩa rất to lớn đối với BIDV trong quá trình cơ
cấu lại Ngân hàng.
Hệ thống bao gồm các module nghiệp vụ sau:
Thông tin khách hàng (Customer Information File - CIF)
Tiền gửi (Deposit)
Khoản vay (Loan)
Tài trợ thương mại (Trade Finance)
Chuyển tiền (Remittance)
Ngân quỹ (Treasury)
Sổ cái tổng hợp (General Ledger - GL)
Kênh phân phối chi nhánh
Kênh phân phối khác (ATM,POS,…)
Tiền gửi:
Hệ thống
thanh
toán
khác
(T5,
IBPS,
SWIFT)
Tiền vay:
- Thanh toán
- Tiết kiệm
+ Có kỳ hạn
+ Không kỳ hạn
Tài trợ thương mại
- Quay vßng
- Thuª mua
- Kú h¹n
- Mua l¹i nî
- Hîp vèn
- ChiÕt khÊu
- Hç trî nhµ ë
- Kho¶n vay b¾c cÇu
Ngân quỹ
Thanh toán
Sổ cái tổng hợp
Kho d÷ liÖu Ng©n hµng
Hệ
thống hỗ
trợ khác
(Quản lý
mẫu dấu
chữ ký,
quản lý
nội bộ,
hệ thống
báo cáo,
…)
Hình 2.1. Các module nghiệp vụ
Dương Bá Thuận – CHĐTVT2003
BIDV-Internet Banking
-Trang 7 -
Dữ liệu của toàn bộ hệ thống được lưu trữ tập trung về kho dữ liệu tại HSC.
Giao dịch tại các chi nhánh sẽ được xử lý trực tuyến và lưu trữ tập trung tại trung
ương. Dữ liệu của từng chi nhánh được phân biệt bởi mã của chi nhánh đó. Hệ
thống có tính năng mềm dẻo cao cho phép xây dựng các sản phẩm đa dạng trên cơ
sở tham số hoá hệ thống (Các sản phẩm sẽ do người sử dụng xác định bằng cách
quy định tham số thích hợp). Hệ thống cũng có khả năng tương tác với các hệ thống
giao dịch của Chi nhánh (BDS) và các hệ thống thanh toán khác như
SWIFT/TELEX, IPBS, T5, ATM, POS, HomeBanking, Internet Banking… Đồng
thời hệ thống còn có khả năng tích hợp với các hệ thống thông tin quản lý khác như:
Quản lý mẫu dấu chữ ký, Trái phiếu, CIC, Quản lý TSCĐ, Quản lý phải thu/phải
trả…
Kênh phân phối dịch vụ chính là BDS (Branch Delivery System). Mọi giao
dịch ngân hàng với khách hàng đều được xử lý thông qua kênh phân phối BDS.
Ngoài ra hệ thống còn cung cấp một kênh cung cấp dịch vụ khác là ATM
(Automatic Teller Machine). Kênh ATM cung cấp một số giao dịch ngân hàng
truyền thống như vấn tin số dư tài khoản, rút tiền, chuyển tiền, thanh toán hoá đơn,
phát hành sổ phụ, in sao kê,… Lợi ích của kênh ATM là hoạt động bất kể thời gian,
24h x 7 ngày đáp ứng chủ yếu các nhu cầu giao dịch tiền tệ phục vụ tiêu dùng.
Kênh này có ý nghĩa khi ngoài giờ hành chính hoặc trong các ngày nghỉ, ngày lễ,
các điểm giao dịch tại ngân hàng nghỉ giao dịch. Hay ngay cả trong giờ hành chính,
kênh này rất tiện lợi đối với khách hàng vì không phải đi đến quầy giao dịch (có thể
ở xa) và xếp hàng chờ đợi để được phục vụ.
Trong tương lai, ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam sẽ tiếp tục đầu tư
xây dựng đưa vào áp dụng thêm nhiều kênh phân phối dịch vụ khác như Internet
Banking, Phone Banking, Mobile Banking,… Trong đó Internet Banking hiện đang
được nghiên cứu xây dựng triển khai mà đồ án này là một phần của quá trình đó.
Dương Bá Thuận – CHĐTVT2003
BIDV-Internet Banking
-Trang 8 -
2.2 Kiến trúc hệ thống
2.2.1 Kiến trúc logic hệ thống
Delivery Applications
BDS, ATM, Internet,
Call Center, Corp. PC, Etc.
Other
Host
Systems
Bank-wide CIF
Sổ cái tổng hợp
Giao diện
Thẻ
Chuyển tiền
Tài trợ thương mại
Khoản vay
Tiền gửi
Delivery Services Processor
Hệ thống
tổng hợp
CBR
MIS/EIS
Kho dữ liệu
AS/400 - Universal DB2/400
Hình 2.2: Mối quan hệ giữa các modules
Hệ thống SIBS được xây dựng trên nền tảng là Máy chủ AS/400 của IBM,
sử dụng hệ điều hành OS/400 và cơ sở dữ liệu DB2 được tích hợp sẵn bên trong hệ
điều hành OS/400 nên khả năng xử lý rất cao, đặc biệt là xử lý các nghiệp vụ phát
sinh đồng thời nhiều giao dịch.
Ngoài các phân hệ nghiệp vụ xử lý trực tuyến các nghiệp vụ ngân hàng phát
sinh tại bất kỳ thời điểm nào, hệ thống SIBS phải kể đến 2 phân hệ đặc biệt sau:
Phân hệ thông tin khách hàng lưu trữ toàn bộ thông tin về khách hàng của bất
kỳ khách hàng nào có quan hệ với BIDV. Từ đây toàn bộ thông tin khách hàng
được cung cấp cho tất cả các phân hệ khác để khai thác và xử lý, cũng như cung cấp
cho toàn bộ các chi nhánh của hệ thống. Mỗi khách hàng trong hệ thống được nhận
diện duy nhất bằng một số nguyên dương gọi là số CIF.
Bên cạnh phân hệ thông tin khách hàng, hệ thống còn có một phân hệ dùng
chung khác là phân hệ sổ cái tổng hợp. Đây là phân hệ sổ cái kế toán được dùng để
theo dõi toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hàng ngày, các
Dương Bá Thuận – CHĐTVT2003
BIDV-Internet Banking