Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhãn hiệu và tên thương...

Tài liệu Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhãn hiệu và tên thương mại trên địa bàn tỉnh bạc liêu

.PDF
101
122
109

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- LÊ QUỐC HỘI XÂY DỰNG HỆ THỐNG CƠ SỞ DỮ LIỆU PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÃN HIỆU VÀ TÊN THƢƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Hà Nội, 2013 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- LÊ QUỐC HỘI XÂY DỰNG HỆ THỐNG CƠ SỞ DỮ LIỆU PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÃN HIỆU VÀ TÊN THƢƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Chuyên ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ Mã số: 60 34 04 12 Hƣớng dẫn khoa học: TS. Vũ Thị Hải Yến Hà Nội, 2013 2 MỤC LỤC DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT.............................................................................. 6 DANH MỤC BẢNG, HÌNH, SƠ ĐỒ.................................................................................... 7 PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 8 1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 9 2. Lịch sử nghiên cứu.................................................................................................. 10 3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 11 4. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................................. 11 5. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 11 6. Câu hỏi nghiên cứu: ................................................................................................ 12 7. Giả thuyết nghiên cứu: ............................................................................................ 12 8. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................ 13 9. Kết cấu luận văn ..................................................................................................... 13 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG HỆ THỐNG CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ NHÃN HIỆU, TÊN THƢƠNG MẠI ............................................................................ 14 1.1. TỔNG QUAN VỀ NHÃN HIỆU, TÊN THƢƠNG MẠI....................................... 14 1.1.1. Khái quát chung về nhãn hiệu ............................................................................... 14 1.1.1.1. Khái niệm nhãn hiệu ....................................................................................... 14 1.1.1.2. Điều kiện bảo hộ nhãn hiệu ............................................................................ 16 1.1.1.3. Các loại nhãn hiệu .......................................................................................... 19 1.1.1.4. Xác lập quyền đối với nhãn hiệu .................................................................... 23 1.1.2. Khái quát chung về tên thương mại ....................................................................... 24 1.1.2.1. Khái niệm tên thương mại............................................................................... 24 1.1.2.2. Điều kiện bảo hộ tên thương mại .................................................................... 27 1.1.2.3. Xác lập quyền đối với tên thương mại ............................................................ 29 1.1.3. Phân biệt nhãn hiệu và tên thương mại ................................................................. 30 1.1.4. Mối liên quan giữa nhãn hiệu và tên thương mại ................................................. 32 1.1.5. Mối quan hệ giữa tên thương mại và tên doanh nghiệp ........................................ 33 1.2. KHÁI QUÁT CHUNG HỆ THỐNG CƠ SỞ DỮ LIỆU .............................................. 35 1.2.1. Khái niệm hệ thống cơ sở dữ liệu .......................................................................... 35 1.2.1.1. Khái niệm hệ thống ......................................................................................... 35 1.2.1.2. Khái niệm cơ sở dữ liệu .................................................................................. 36 1.2.1.3. Khái niệm hệ thống CSDL .............................................................................. 39 1.3. TỔNG QUAN HỆ THỐNG CSDL VỀ NHÃN HIỆU, TÊN THƢƠNG MẠI ............ 39 1.3.1. Khái niệm và đặc điểm của hệ thống cơ sở dữ liệu nhãn hiệu, tên thương mại .... 39 1.3.1.1. Khái niệm hệ thống cơ sở dữ liệu nhãn hiệu, tên thương mại ........................ 39 1.3.1.2. Đặc điểm của hệ thống cơ sở dữ liệu về nhãn hiệu, tên thương mại .............. 40 1.3.2. Các hình thức cơ sở dữ liệu nhãn hiệu, tên thương mại ........................................ 40 1.3.2.1. CSDL điện tử .................................................................................................. 40 1.3.2.2. Ấn phẩm thông tin ........................................................................................... 43 1.3.2.3. Trang tin điện tử ............................................................................................. 44 1.3.2.3. Tài liệu dùng cho việc tra cứu thông tin ......................................................... 45 1.4. VAI TRÒ CỦA HỆ THỐNG CSDL VỀ NHÃN HIỆU, TÊN THƢƠNG MẠI ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÃN HIỆU VÀ TÊN THƢƠNG MẠI............................. 46 1.4.1. Đối với cơ quan quản lý ......................................................................................... 47 1.4.2. Đối với cơ quan thực thi ........................................................................................ 47 1.4.3. Đối với doanh nghiệp............................................................................................. 47 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÃN HIỆU VÀ ............................................ 49 TÊN THƢƠNG MẠI TẠI TỈNH BẠC LIÊU ..................................................................... 49 2.1. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BẠC LIÊU. .................. 49 3 2.2. HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÃN HIỆU VÀ TÊN THƢƠNG MẠI TẠI TỈNH BẠC LIÊU .................................................................................................................................... 51 2.2.1. Thực trạng quản lý nhãn hiệu, tên thương mại của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bạc Liêu. ................................................................................................................... 51 2.2.2. Thực trạng quản lý tên thương mại (đăng ký kinh doanh) của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bạc Liêu................................................................................................................ 53 2.3. THỰC TRẠNG ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU VÀ TÊN THƢƠNG MẠI CỦA TỈNH BẠC LIÊU ........................................................................................................................... 56 2.3.1. Quy trình đăng ký nhãn hiệu.................................................................................. 56 2.3.1.1. Tại cơ quan nhà nước: ................................................................................... 56 2.3.1.2. Tại các đơn vị dịch vụ đại diện SHCN: .......................................................... 60 2.3.2. Quy trình đăng ký kinh doanh (tên thương mại).................................................... 61 2.3.2.1. Thực hiện tại Sở Kế hoạch và Đầu tư ............................................................ 61 2.3.2.2. Thực hiện tại Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện/thành phố: ........................ 66 2.3.3. Thực tế đăng ký nhãn hiệu, tên thương mại của tỉnh Bạc Liêu. ............................ 68 2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÃN HIỆU VÀ TÊN THƢƠNG MẠI TẠI TỈNH BẠC LIÊU................................................................................................................. 72 CHƢƠNG 3. ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG HỆ THỐNG CƠ SỞ DỮ LIỆU PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÃN HIỆU VÀ TÊN THƢƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU .................................................................................................................................... 80 3.1. CÁC TIÊU CHÍ ĐỂ XÂY DỰNG CSDL VỀ NHÃN HIỆU VÀ TÊN THƢƠNG MẠI ............................................................................................................................................. 80 3.1.1. Xây dựng, tạo lập và phát triển nguồn thông tin về nhãn hiệu, tên thương mại .. 80 3.1.2. Xây dựng các hình thức cơ sở dữ liệu (điện tử; ấn phẩm thông tin) ..................... 80 3.1.3. Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của hệ thống cơ sở dữ liệu........................................................................................................... 81 3.1.3.1. Xây dựng CSDL dùng chung .......................................................................... 81 3.1.3.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật ................................................................................... 81 3.1.4. Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý liên quan ........................................... 82 3.1.4.1. Trách nhiệm của Sở Tài chính ........................................................................ 82 3.1.4.2. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ ................................................ 82 3.1.4.3. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư ....................................................... 82 3.1.5. Tiêu chí thông tin về quyền SHCN: ....................................................................... 83 * Tiêu chí bảo hộ cho nhãn hiệu .................................................................................. 83 * Tiêu chí bảo hộ cho tên thương mại ......................................................................... 84 3.1.6. Các tiêu chí công nghệ để đảm bảo liên kết các nguồn thông tin về quản lý nhãn hiệu và tên thương mại giữa các đơn vị trên môi trường mạng ...................................... 85 3.2. CÁC GIẢI PHÁP HỖ TRỢ KHÁC ............................................................................. 90 3.2.1 Xây dựng trang thông tin điện tử cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý nhãn hiệu, tên thương mại trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu. ................................................... 90 3.2.1.1. Cơ quan đảm nhiệm chủ trì xây dựng và vận hành trang thông tin điện tử:.. 90 3.2.1.2. Các cơ quan phối hợp để xây dựng và vận hành trang thông tin điện tử: ..... 90 3.2.1.3. Phương thức phối hợp: .................................................................................. 91 3.2.1.4. Trình tự và quyền truy cập, sử dụng thông tin của từng loại đối tượng: ....... 91 3.2.1.5. Nội dung chính các mục của trang TTĐT, gồm: ........................................... 92 3.2.1.6. Thông tin trên trang TTĐT: ........................................................................... 92 3.2.1.7. Kinh phí để xây dựng và duy trì trang TTĐT: ............................................... 93 3.2.2. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ trong các cơ quan quản lý nhãn hiệu, tên thương mại ....................................................................................................................... 93 3.2.3. Phát triển dịch vụ khai thác thông tin từ cơ sở dữ liệu.......................................... 94 3.2.3.1. Dịch vụ đọc tại chỗ ........................................................................................ 94 3.2.3.2. Dịch vụ cung cấp bản sao .............................................................................. 95 4 3.2.3.3. Dịch vụ tra cứu tin ......................................................................................... 95 3.2.3.4. Dịch vụ trao đổi thông tin .............................................................................. 95 3.2.3.5. Dịch vụ đào tạo kỹ năng khai thác CSDL ...................................................... 96 3.2.4. Đề án khung về xây dựng, vận hành và khai thác hệ thống CSDL ........................ 96 KẾT LUẬN.......................................................................................................................... 97 KHUYẾN NGHỊ.................................................................................................................. 99 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 100 5 DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT CSDL: Cơ sở dữ liệu ĐƢQT: Điều ƣớc quốc tế KH&CN: Khoa học và Công nghệ KH&ĐT: Kế hoạch và Đầu tƣ SHTT: Sở hữu trí tuệ WIPO: World Intellectual Property Organization TTĐT Thông tin điện tử TRIPs Trade Related Aspects of Intellectual Property Rights 6 DANH MỤC BẢNG, HÌNH, SƠ ĐỒ Bảng 1.1 Sự khác biệt giữa tên thƣơng mại và nhãn hiệu........... trang 29 Bảng 2.1 Cơ cấu kinh tế của tỉnh Bạc Liêu................................. trang 48 Bảng 2.2 Tổ chức cán bộ quản lý nhãn hiệu, tên thƣơng mại..... trang 53 Bảng 2.3 Phí, lệ phí đăng ký nhãn hiệu....................................... trang 57 Bảng 2.4 Phí, lệ phí đăng ký thành lập doanh nghiệp................. trang 63 Bảng 2.5 Thống kê số liệu nhãn hiệu đăng ký và đƣợc cấp giấy trang 67 Bảng 2.6 Số lƣợng hộ đăng ký kinh doanh................................. trang 69 Hình 1.1 Màn hình giao diện CSDL nhãn hiệu Việt Nam......... trang 39 Hình 1.2 Màn hình tra cứu tên doanh nghiệp............................. trang 41 Hình 1.3 CD-ROM Công báo sở hữu công nghiệp.................... trang 42 Hình 2.1 Bản đồ ranh giới tỉnh Bạc Liêu................................... trang 47 Hình 2.2 Danh sách đăng ký hộ kinh doanh.............................. trang 66 Hình 2.3 Nhãn hiệu BCTV tƣơng tự gây nhầm lẫn bị từ chối... trang 68 Hình 2.4 Giao diện phần mềm đăng ký doanh nghiệp (nội bộ). trang 72 Hình 2.5 Tra cứu trùng tên doanh nghiệp Sở Kế hoạch-Đầu tƣ trang 73 Hình 2.6 Trùng tên hộ kinh doanh trong cùng một huyện......... trang 74 Sơ đồ 2.1 Quy trình tƣ vấn hƣớng dẫn đăng ký nhãn hiệu......... trang 54 Sơ đồ 2.2 Quy trình đăng ký kinh doanh.................................... trang 59 Sơ đồ 2.3 Quy trình xử lý hồ sơ đăng ký kinh doanh................. trang 60 Sơ đồ 2.4 Quy trình đăng ký hộ kinh doanh............................... trang 64 7 PHẦN MỞ ĐẦU --o0o-Việt Nam đang trong thời kỳ hội nhập với nền kinh tế quốc tế và cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá, đặc biệt là sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng và thƣơng mại quốc tế. Nhãn hiệu, tên thƣơng mại (đây là một loại tài sản kinh doanh có giá trị đặc biệt). Nó, ngày càng đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của chủ thể kinh doanh và đây đƣợc coi là tài sản quý giá của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian qua cũng đã nhận thức đƣợc rằng, nhãn hiệu, tên thƣơng mại là công cụ cạnh tranh cực kỳ quan trọng. Một nhãn hiệu hoặc một tên thƣơng mại đƣợc lựa chọn và chăm sóc cận thận đó là một tài sản kinh doanh có giá trị của hầu hết các doanh nghiệp. Đối với một số doanh nghiệp thì nhãn hiệu có thể là tài sản có giá trị nhất mà họ sở hữu. Lý do là khi khách hàng đánh giá cao nhãn hiệu, danh tiếng, hình ảnh hoặc một số sản phẩm mang nhãn hiệu đó, họ sẽ trung thành với nhãn hiệu đó và sẵn sàng trả nhiều tiền hơn để mua sản phẩm mang nhãn hiệu đáp ứng đƣợc kỳ vọng của họ mà họ thừa nhận hoặc là tên thƣơng mại của một doanh nghiệp vừa dễ nhớ, vừa gây đƣợc ấn tƣợng mà cùng với nó là cung cách phục vụ của doanh nghiệp đó lại đáp ứng đƣợc yêu cầu của khách hàng thì họ cũng dễ nhớ và ghi sâu. Tất cả nhãn hiệu, tên thƣơng mại nói chung đều là “thƣơng hiệu” và là tài sản trí tuệ của doanh nghiệp. Thực tế đã chứng minh thƣơng hiệu là tài sản vô giá của mỗi doanh nghiệp cho dù doanh nghiệp đó lớn nhỏ ra sao. Ở Việt Nam, những thƣơng hiệu lớn nhƣ Vinamilk, SJC, Buôn Mê Thuột, Viettel, Vietinbank,... đã đƣợc khẳng định và bền vững với thời gian. Những năm gần đây, đã xuất hiện nhiều hành vi, thủ đoạn xâm hại đến các thƣơng hiệu ngày càng nhiều và tinh vi hơn. Điều này, đã làm cho ngƣời tiêu dùng lẫn lộn giữa sản phẩm mang nhãn hiệu của doanh nghiệp này với sản phẩm tƣơng tự của doanh nghiệp hoạt động dƣới tên thƣơng mại trùng hoặc gần giống với tên nhãn hiệu của sản phẩm đó. Điều này chính là những bất cập trong công tác quản lý của các cơ quan nhà nƣớc. Một phần thuộc về 8 cơ quan quản lý cấp phép đối với nhãn hiệu là Cục SHTT (Bộ Khoa học và Công nghệ) và đối với tên thƣơng mại là Phòng đăng ký kinh doanh (Sở Kế hoạch và Đầu tƣ thuộc tỉnh/thành phố) khi không có sự phối hợp đồng bộ trong việc quản lý nhãn hiệu và tên thƣơng mại. Vì vậy, cần phải xây dựng một hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung về nhãn hiệu đã đăng ký, đã đƣợc bảo hộ và tên thƣơng mại đã đƣợc cấp phép đăng ký. Dựa vào đó ngƣời làm công tác quản lý cấp phép tránh đƣợc các sai sót và không gây tổn hại đến uy tín của doanh nghiệp và sự nhầm lẫn của ngƣời tiêu dùng. 1. Lý do chọn đề tài Trong thực tế hiện nay nhãn hiệu đƣợc đăng ký của các doanh nghiệp thì các dữ liệu liên quan đƣợc lƣu trữ tập trung về một đầu mối là Cục SHTT. Còn với tên thƣơng mại (tên doanh nghiệp) đăng ký và đƣợc cấp phép thì dữ liệu đƣợc lƣu trữ tại Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh/thành phố và trong CSDL về đăng ký doanh nghiệp quốc gia. Do đó, khi các doanh nghiệp cần đăng ký nhãn hiệu hoặc đăng ký thành lập doanh nghiệp mới thì họ không thể biết đƣợc giữa nhãn hiệu hoặc tên thƣơng mại cần đăng ký có trùng hoặc tƣơng tự hay không. Cán bộ làm công tác cấp phép, tƣ vấn cũng không có cơ sở để xem xét việc này nên dễ xảy ra tình trạng tên thƣơng mại đƣợc cấp phép trùng lắp với tên nhãn hiệu đã đƣợc đăng ký trƣớc và ngƣợc lại. Có một thực tế là nhãn hiệu đƣợc bảo hộ thì phải đăng ký xác lập quyền và đƣợc cấp văn bằng bảo hộ bởi Cục SHTT. Trong khi đó, tên thƣơng mại lại tự xác lập quyền khi tổ chức kinh doanh, dịch vụ ra đời và đƣợc ghi nhận khi đăng ký kinh doanh tại phòng Đăng ký kinh doanh của Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh/thành phố. Do đó, các đối tƣợng trên đƣợc “xác lập” và “ghi nhận” tại hai cơ quan khác nhau nên rất dễ xảy ra trƣờng hợp phần tên riêng để phân biệt trong tên thƣơng mại của doanh nghiệp này lại trùng hoặc tƣơng tự với nhãn hiệu của doanh nghiệp khác dễ phát sinh các khiếu kiện lẫn nhau... Việc quản lý nhãn hiệu và tên thƣơng mại nếu không có một hệ thống CSDL thống nhất chung giữa các cơ quan quản lý sẽ dẫn đến hậu quả các 9 doanh nghiệp có tên thƣơng mại và nhãn hiệu trùng lắp hoặc tƣơng tự nhau là điều không tránh khỏi. Ngay tại địa bàn tỉnh Bạc Liêu, các doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi đăng ký nhãn hiệu hay đăng ký tên doanh nghiệp cũng gặp rất nhiều phiền toái trong việc tra cứu tên. Ví nhƣ hộ kinh doanh Giang Thị Tuyết Nhung lấy tên là “Việt Tiến” để đăng ký thành tên cơ sở kinh doanh quần, áo thì vẫn đƣợc cấp giấy phép kinh doanh hợp pháp vì cán bộ cấp phép đâu có cơ sở để biết rằng “Việt Tiến” chính là nhãn hiệu đã đƣợc bảo hộ độc quyền cho sản phẩm quần, áo may sẵn của Công ty may Việt Tiến. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, đã gợi cho tác giả ý tƣởng lựa chọn nghiên cứu luận văn: Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhãn hiệu và tên thương mại trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu. 2. Lịch sử nghiên cứu Có nhiều giải pháp đã từng đƣa ra để xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu trong việc bảo hộ tài sản trí tuệ đối với đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm và dịch vụ hay tên thƣơng mại nhƣ: - Công báo sở hữu công nghiệp (bản giấy và đĩa CD-Rom) do Cục Sở hữu trí tuệ phát hành hàng tháng. Đăng bạ quốc gia và đăng bạ quốc tế về nhãn hiệu hàng hóa (lƣu giữ tại Cục Sở hữu trí tuệ). Các CSDL này chỉ thống kê và hệ thống lại các dữ liệu về đơn đăng ký các đối tƣợng quyền sở hữu công nghiệp trên cả nƣớc và quốc tế. - Cơ sở dữ liệu điện tử về nhãn hiệu đăng ký trực tiếp tại Việt Nam, do Cục Sở hữu trí tuệ Bộ Khoa học và Công nghệ công bố trên mạng Internet (http://iplib.noip.gov.vn/WebUI/WLogin.php) chỉ lƣu trữ các thông tin về đăng ký nhãn hiệu và nhãn hiệu đƣợc bảo hộ và chỉ “độc quyền” trong hệ thống mạng của Cục Sở hữu trí tuệ sử dụng. - Cơ sở dữ liệu quốc gia điện tử về đăng ký kinh doanh do Cục Đăng ký kinh doanh Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ quản lý tại địa chỉ (http://dangkykinhdoanh.gov.vn/vi-vn/home.aspx). Cơ sở dữ liệu điện tử “tra cứu tên công ty toàn quốc” do Công ty Luật tƣ vấn đầu tƣ NTV cung cấp tại địa chỉ: http://giayphepkinhdoanh.vn/tra-cuu-ten-cong-ty-toan-quoc/ . Chỉ cho 10 phép khai thác các thông tin liên quan đến thành lập doanh nghiệp, tên doanh nghiệp không có lƣu trữ tên hộ kinh doanh. - Luận văn “Mối quan hệ giữa bảo hộ tên thương mại, nhãn hiệu theo quy định của pháp luật Việt Nam”, Lê Thị Kim Nhung – khóa luận tốt nghiệp 2008; Luận văn “Bảo hộ nhãn hiệu, tên thương mại, tên miền theo pháp luật Việt Nam hiện hành”, Cầm Thùy Linh - khóa luận tốt nghiệp 2011. Nhìn chung, các công trình này đã có sự nghiên cứu phân tích về các quy định của pháp luật về bảo hộ quyền SHCN đối với nhãn hiệu, tên thƣơng mại. Tuy nhiên, chƣa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề xây dựng một hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia chung về nhãn hiệu và tên thƣơng mại đã đƣợc bảo hộ. 3. Mục tiêu nghiên cứu Xây dựng các tiêu chí để liên kết các nguồn thông tin nhãn hiệu, tên thƣơng mại thành hệ thống cơ sở dữ liệu để phụ vụ công tác quản lý nhãn hiệu và tên thƣơng mại tại tỉnh Bạc Liêu. Đề xuất giải pháp để phục vụ công tác quản lý nhãn hiệu và tên thƣơng mại trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, từ hệ thống cơ sở dữ liệu nhãn hiệu và tên thƣơng mại. 4. Đối tƣợng nghiên cứu Nghiên cứu các khái niệm nhãn hiệu, tên thƣơng mại, điều kiện bảo hộ, sự khác nhau và mối liên hệ giữa nhãn hiệu và tên thƣơng mại, đối tƣợng quyền SHCN nhãn hiệu và tên thƣơng mại, cơ sở dữ liệu nhãn hiệu, tên thƣơng mại, hoạt động quản lý nhãn hiệu, tên thƣơng mại, các tiêu chí thông tin nhãn hiệu, tên thƣơng mại, tiêu chí công nghệ để liên kết các nguồn thông tin nhãn hiệu, tên thƣơng mại. 5. Phạm vi nghiên cứu Chỉ xem xét những vấn đề có liên quan đến việc xây dựng các tiêu chí thông tin về đối tƣợng quyền SHTT (bao gồm nhãn hiệu và tên thƣơng mại), tiêu chí đăng ký cấp giấy phép kinh doanh (tên doanh nghiệp), tiêu chí lựa chọn công nghệ để liên kết các nguồn thông tin; Các giải pháp 11 liên kết các nguồn thông tin để xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu nhằm phục vụ công tác quản lý nhãn hiệu và tên thƣơng mại tại tỉnh Bạc Liêu. Nghiên cứu tại các đơn vị: Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện/thành phố thuộc tỉnh Bạc Liêu. Thời gian thực hiện: Năm 2011 – 2013. 6. Câu hỏi nghiên cứu: 6.1. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu nhãn hiệu, tên thƣơng mại theo những tiêu chí nào để phục vụ công tác quản lý trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu? 6.2. Cần có những giải pháp nào để phụ vụ công tác quản lý nhãn hiệu và tên thƣơng mại trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu? 7. Giả thuyết nghiên cứu: 7.1. Liên kết các nguồn thông tin về nhãn hiệu và tên thƣơng mại để xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu nhằm phụ vụ công tác quản lý nhãn hiệu và tên thƣơng mại trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu cần có các tiêu chí: 7.1.1. Các tiêu chí thông tin về các đối tượng quyền SHCN: Tiêu chí thông tin về quyền SHCN đối với: nhãn hiệu (hàng hóa, dịch vụ); tên thƣơng mại. 7.1.2. Các tiêu chí công nghệ để đảm bảo liên kết các nguồn thông tin về quản lý nhãn hiệu và tên thương mại giữa các đơn vị trên môi trường mạng: Tiêu chí công nghệ để xây dựng hệ thống thông tin đảm bảo các tiêu chuẩn kết nối liên thông, tích hợp, truy cập thông tin, an toàn thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu. 7.2. Để phục vụ công tác quản lý và thực thi quyền SHTT trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu phải có các giải pháp sau: 7.2.1. Xây dựng trang thông tin điện tử (websites) đảm bảo các tiêu chí để liên kết các nguồn thông tin về nhãn hiệu, tên thương mại. 7.2.2. Giải pháp về tăng cường sự phối hợp, nâng cao năng lực và phát triển hệ thống thông tin về nhãn hiệu, tên thương mại trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu. 12 8. Phƣơng pháp nghiên cứu Các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng trong quá trình nghiên cứu bao gồm: + Nghiên cứu tài liệu: đƣợc sử dụng trong quá trình thu thập, tìm kiếm các cơ sở lý luận; Tổng hợp và phân tích các nguồn tƣ liệu, số liệu sẵn có về dữ liệu nhãn hiệu và tên thƣơng mại. + Nghiên cứu thực tiễn: điều tra, phỏng vấn, khảo sát thực tế. + Phỏng vấn trực tiếp: lấy ý kiến một số đối tƣợng, chƣng cầu ý kiến chuyên gia tại các cơ quan trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu. + Thống kê: thống kế, phân tích những dữ liệu thu đƣợc. + Quan sát trực tiếp, thu thập số liệu có liên quan. 9. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận khuyến nghị và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn bao gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1. Cơ sở lý luận của việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về nhãn hiệu, tên thƣơng mại. Chƣơng 2. Thực trạng quản lý nhãn hiệu và tên thƣơng mại tỉnh Bạc Liêu. Chƣơng 3. Đề xuất xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhãn hiệu và tên thƣơng mại trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu. 13 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG HỆ THỐNG CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ NHÃN HIỆU, TÊN THƢƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về nhãn hiệu, tên thƣơng mại Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Còn tên thƣơng mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh nhằm để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực kinh doanh và khu vực kinh doanh. Để đƣợc công nhận là tên thƣơng mại thì phải có thành phần tên riêng. Phần tên riêng này không trùng hoặc tƣơng tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thƣơng mại của ngƣời khác đã sử dụng trong cùng lĩnh vực. 1.1.1. Khái quát chung về nhãn hiệu 1.1.1.1. Khái niệm nhãn hiệu Trong nền kinh tế, nhãn hiệu có vai trò rất quan trọng với chức năng chính là phân biệt sự khác nhau giữa hàng hóa, dịch vụ của các nhà sản xuất trên thị trƣờng, đồng thời cung cấp cho ngƣời tiêu dùng nhận biết để lựa chọn sản phẩm, dịch vụ khi mua bán hàng hóa. Ngày nay, nhãn hiệu còn là biểu tƣợng cho hình ảnh, danh tiếng của doanh nghiệp và cũng là yếu tố quyết định tính cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ trên thị trƣờng. Mặt khác, nó cũng là một tài sản kinh doanh có giá trị đặc biệt. Do đó, để ngƣời tiêu dùng có thể phân biệt đƣợc thì ngƣời sản xuất hàng hóa và cung cấp dịch vụ phải đặt tên cho chúng. “Phương tiện đặt tên hàng hóa, dịch vụ trên thị trường chính là nhãn hiệu” [7; tr66]. Khái niệm nhãn hiệu đƣợc quy định trong pháp Luật SHTT của các quốc gia và các ĐƢQT có liên quan. Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể và kỹ thuật lập pháp của mỗi quốc gia, khái niệm này đƣợc quy định khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết những quy định đó đều dựa trên tinh thần của ĐƢQT cơ bản về nhãn hiệu. Khái niệm nhãn hiệu quy định trong pháp luật của Việt Nam đƣợc xây dựng trên cơ sở các ĐƢQT đa phƣơng nhƣ: Công ƣớc Pari về bảo hộ quyền SHCN năm 1883, Hiệp ƣớc về các khía cạnh thƣơng mại của 14 quyền SHTT (Hiệp định TRIPs) năm 1994, và trong các ĐƢQT song phƣơng đƣợc ký kết giữa Việt Nam và các nƣớc nhƣ: Hiệp định thƣơng mại Việt Nam - Hoa Kì năm 2000, Hiệp định về bảo hộ SHTT giữa Việt Nam - Thụy sỹ năm 1999… Hiện nay, có rất nhiều khái niệm về nhãn hiệu, có thể tham khảo một số khái niệm sau đây: Nhãn hiệu - định nghĩa của Tổ chức sở hữu trí tuệ Thế giới (WIPO) là: “Dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa hoặc dịch vụ của doanh nghiệp công nghiệp hoặc thương mại hoặc một nhóm doanh nghiệp đó. Dấu hiệu này có thể là một hoặc nhiều nhiều từ ngữ, chữ, số, hình, hình ảnh, biểu tượng, màu sắc hoặc sự trình bày đặc biệt trên bao bì, bao gói sản phẩm. Dấu hiệu này có thể là sự kết hợp nhiều yếu tố nói trên. Nhãn hiệu hàng hóa chỉ được chấp nhận bảo hộ nếu nó chưa được cá nhân hoặc doanh nghiệp nào khác ngoài chủ sở hữu nhãn hiệu đó sử dụng hoặc nhãn hiệu đó không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với một nhãn hiệu khác được đăng ký trước đó cho cùng loại sản phẩm”. Định nghĩa nhãn hiệu của WIPO đã cơ bản xác định đƣợc các yếu tố và bản chất của nhãn hiệu, điều này đã đƣợc kế thừa trong Hiệp định về các khía cạnh thƣơng mại của quyền SHTT (Hiệp định TRIPs). “Bất kỳ một dấu hiệu hoặc một tổ hợp nào có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của một doanh nghiệp khác. Đều có thể làm nhãn hiệu hàng hóa. Các dấu hiệu đó, đặc biệt là các từ, kể cả tên riêng, chữ cái, chữ số, các yếu tố hình họa và tổ hợp các màu sắc bất kỳ của các dấu hiệu đó, phải có khả năng được đăng ký nhãn hiệu. Trong trường hợp bản thân các dấu hiệu không có khả năng phân biệt hàng hóa hoặc dịch vụ tương ứng các thành viên rằng điều kiện để được khả năng đăng ký phụ thuộc vào tính phân biệt đạt được thông qua sử dụng. Các thành viên có thể quy định rằng điều kiện để được đăng ký dấu hiệu phải là dấu hiệu nhìn thấy được.”[7, điều 15.1]. Nhƣ vậy, định nghĩa về nhãn hiệu là dựa trên chức năng của nhãn hiệu. Từ cách định nghĩa này có thể thấy vai trò quan trọng của nhãn hiệu chính là chức năng của nó. 15 Trong nền kinh tế thị trƣờng, ngƣời tiêu dùng không những đối diện với vô vàn chủng loại hàng hoá mà còn gặp sự đa dạng các loại dịch vụ đƣợc cung cấp ngày càng nhiều ở cấp độ quốc gia thậm chí quốc tế. Luật SHTT Việt Nam nêu chi tiết hơn về khái niệm nhãn hiệu nhƣ sau: “Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau”. [9, điều 4.16]. Theo đó, hiểu một cách chung nhất, nhãn hiệu là dấu hiệu có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ do một doanh nghiệp sản xuất hoặc cung cấp với hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp khác. Nhãn hiệu thƣờng là các dấu hiệu nhƣ một từ ngữ (một cụm từ), hình ảnh biểu tƣợng, lô gô hoặc sự kết hợp các yếu tố này đƣợc sự dụng trên hàng hóa hoặc dịch vụ để giúp ngƣời tiêu dùng có thể phân biệt đƣợc các sản phẩm, dịch vụ khác nhau trên thị trƣờng. 1.1.1.2. Điều kiện bảo hộ nhãn hiệu Luật SHTT quy định nhãn hiệu đƣợc bảo hộ nếu đáp ứng hai điều kiện sau: “1. Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc; 2. Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.” [9, điều 72]. Ví dụ: nhãn hiệu “Hoàng Long” cho sản phẩm dép, giầy (nhóm 25) và nhãn hiệu “Hoàng Long” cho dịch vụ vận tải hành khách (nhóm 39) đều được Cục SHTT cấp văn bằng bảo hộ. Số bằng: 4-0215291-000 Ngày cấp: 19/11/2013 Nhóm 25: dép, giầy (sản phẩm) Số bằng: 4-0146235-000 Ngày cấp: 15/5/2010 Nhóm 39: vận chuyển hành khách (dịch vụ) (nguồn: http://www.noip.gov.vn) Điều kiện 1: Là dấu hiệu nhìn thấy đƣợc 16 Pháp luật Việt Nam chỉ bảo hộ những nhãn hiệu có thể nhận biết bằng thị giác. Cho nên, dấu hiệu nhìn thấy đƣợc phải đƣợc thể hiện dƣới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó và đƣợc thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc. Dấu hiệu không đƣợc bảo hộ là nhãn hiệu khi chỉ là một màu sắc đơn lẻ và không kết hợp với dấu hiệu chữ hoặc dấu hiệu hình hoặc không thể hiện dƣới dạng dấu hiệu chữ hoặc dấu hiệu hình. Dấu hiệu trái với trật tự công cộng hoặc trái với đạo đức cũng không đƣợc bảo hộ. Điều kiện 2: Nhãn hiệu phải có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác. Điều kiện này bao hàm hai yêu cầu: - Thứ nhất: Nhãn hiệu phải có khả năng tự phân biệt: “Nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt nếu được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ…”.[9, điều 74.1] Nhãn hiệu có khả năng tự phân biệt nếu có một hoặc một số yếu tố tạo nên đƣợc sự “dễ nhận biết” và “dễ ghi nhớ” và tạo ấn tƣợng nhất định giúp cho ngƣời tiếp xúc với chúng có thể lƣu giữ trong trí nhớ, dễ dàng nhận biết và phân biệt chúng với các nhãn hiệu khác. Nhãn hiệu bị coi là không có khả năng tự phân biệt nếu nhãn hiệu đó là dấu hiệu thuộc một trong các trƣờng hợp quy định tại khoản 2, Điều 74 Luật SHTT năm 2005. - Thứ hai: Nhãn hiệu phải không trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với một trong các đối tượng thuộc phạm vi bảo hộ quyền SHTT của người khác. Chức năng cơ bản của nhãn hiệu là để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Do đó, nếu nhãn hiệu đăng ký lại trùng hoặc tƣơng tự gây nhầm lẫn với dấu hiệu của ngƣời khác đã đƣợc bảo hộ hoặc nộp đơn đăng ký sớm hơn thì nó sẽ không đƣợc bảo hộ vì nó không bảo đảm chức 17 năng phân biệt của nhãn hiệu. Có thể chia thành 2 loại nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt: + Loại một: Nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt nếu nhãn hiệu đó là dấu hiệu trùng hoặc tƣơng tự tới mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của ngƣời khác dùng cho hàng hóa và dịch vụ trùng hoặc tƣơng tự trong các trƣờng hợp sau: + Nhãn hiệu của ngƣời khác đã đƣợc sử dụng và đã đƣợc thừa nhận một cách rộng rãi từ trƣớc ngày nộp đơn hoặc ngày ƣu tiên trong trƣờng hợp đƣợc hƣởng quyền ƣu tiên. + Nhãn hiệu mà Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đó hết hiệu lực hoặc bị đình chỉ hiệu lực bảo hộ nhƣng thời gian tính từ khi hết hiệu lực hoặc bị đình chỉ hiệu lực chƣa quá 5 năm, trừ trƣờng hợp hiệu lực bị đình chỉ vì lý do nhãn hiệu không đƣợc sử dụng. + Nhãn hiệu đƣợc coi là nổi tiếng, cả trong trƣờng hợp nhãn hiệu nổi tiếng đó đƣợc đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ không tƣơng tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu có khả năng làm ảnh hƣởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng. + Loại hai: Một nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt nếu nhãn hiệu đó là dấu hiệu trùng hoặc tƣơng tự với các đối tƣợng sở hữu công nghiệp sau: - Tên thƣơng mại đang đƣợc sử dụng của ngƣời khác, nếu việc sử dụng đó có thể gây nhầm lẫn cho ngƣời tiêu dùng về nguồn gốc của hàng hóa dịch vụ. - Chỉ dẫn địa lý đang đƣợc bảo hộ, nếu việc sử dụng dấu hiệu có thể làm cho ngƣời tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc sản phẩm của hàng hóa. - Kiểu dáng công nghiệp đƣợc bảo hộ trên cơ sở đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ƣu tiên sớm hơn. 18 Bên cạnh việc quy định các dấu hiệu không có khả năng phân biệt thì Luật SHTT cũng quy định rõ những dấu hiệu không đƣợc bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu, bao gồm các trƣờng hợp sau: “1. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với hình quốc kỳ, quốc huy của các nước; 2. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép; 3. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài; 4. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận; 5. Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ.”[9, điều 73] Nhƣ vậy, nhãn hiệu đăng ký và đƣợc pháp luật bảo hộ phải đáp ứng đƣợc điều kiện nhất định và không thuộc một trong các trƣờng hợp không đƣợc pháp luật bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu. 1.1.1.3. Các loại nhãn hiệu Phân loại nhãn hiệu có rất nhiều cách. Nếu dựa vào dấu hiệu đƣợc sử dụng làm nhãn hiệu thì có ba loại nhãn hiệu: nhãn hiệu chữ, nhãn hiệu hình, nhãn hiệu kết hợp chữ và hình. Tuy nhiên, trong các văn bản pháp luật hiện hành quy định thì có các loại nhãn hiệu nhƣ: nhãn hiệu hàng hóa, nhãn hiệu dịch vụ, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu liên kết, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu nổi tiếng. Trong đó: 19 - Nhãn hiệu hàng hóa: là dấu hiệu có khả năng phân biệt hàng hóa cùng loại của ngƣời sản xuất này với ngƣời sản xuất khác. Nhãn hiệu hàng hóa có thể dán ngay trên sản phẩm hoặc thể hiện trên bao bì của sản phẩm để giúp ngƣời tiêu dùng có thể dễ dàng nhận biết để phân biệt hàng hóa của các cơ sở sản xuất khác nhau. Ví dụ: a) Nhãn hiệu Lâm Huỳnh cho sản phẩm nước uống; b) Nhãn hiệu AquafinA cho sản phẩm nước uống. a) b) - Nhãn hiệu dịch vụ: là dấu hiệu dùng để phân biệt các dịch vụ do các chủ thể kinh doanh khác nhau cung cấp. Sản phẩm gắn nhãn hiệu dịch vụ là những sản phẩm vô hình do một ngƣời hay một doanh nghiệp đứng ra thực hiện nhằm phục vụ nhu cầu của mọi ngƣời trong xã hội. Dịch vụ có thể là bất kỳ loại hình nào Ví dụ: Nhãn hiệu dịch vụ ô tô vận chuyển đường bộ. a) Phương Trang; b) Mai Linh. a) b) - “Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó” [9, điều 4.17]. “Nhãn hiệu tập thể là một phương thức có hiệu quả để cùng tiếp thị các sản phẩm của một nhóm doanh nghiệp mà nếu thực hiện riêng lẻ sẽ gặp khó khăn hơn” [2, tr38]. Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu của các nhà sản xuất (thƣờng là một hiệp hội, hợp tác xã, tổng công ty…), trong đó họ xây dựng các quy chế chung về việc sử dụng nhãn hiệu tập thể (nhƣ các chỉ tiêu chung 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan