Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Công nghệ thông tin Xây dựng giải pháp thông minh giám sát nề nếp học sinh thpt sử dụng công nghệ io...

Tài liệu Xây dựng giải pháp thông minh giám sát nề nếp học sinh thpt sử dụng công nghệ iot

.PDF
79
200
142

Mô tả:

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG --------------------------------------- Nguyễn Ngọc Quang XÂY DỰNG GIẢI PHÁP THÔNG MINH GIÁM SÁT NỀ NẾP HỌC SINH THPT SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ IOT LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT (Theo định hướng ứng dụng) HÀ NỘI - 2019 HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG --------------------------------------- Nguyễn Ngọc Quang XÂY DỰNG GIẢI PHÁP THÔNG MINH GIÁM SÁT NỀ NẾP HỌC SINH THPT SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ IOT Chuyên ngành: HỆ THỐNG THÔNG TIN Mã số: 8.48.01.04 LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT (Theo định hướng ứng dụng) NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TIẾN SĨ NGUYỄN TRUNG KIÊN HÀ NỘI - 2019 i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Nguyễn Ngọc Quang ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................................i MỤC LỤC .......................................................................................................................................ii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................... iv DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ................................................................................................... vi MỞ ĐẦU......................................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. BÀI TOÁN QUẢN LÝ NỀ NẾP HỌC SINH CẤP BẬC THPT HIỆN NAY ................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................ 5 1.1 Phân tích cơ sở lý thuyết của công tác quản lý nề nếp học sinh ...................5 1.1.1 Điểm danh nhiều lần trong một ca học ...................................................6 1.1.2 Điểm danh kiểu xác suất .........................................................................7 1.1.3 Điểm danh rồi lần lượt ra về ...................................................................7 1.1.4 Điểm danh theo ngẫu hứng .....................................................................7 1.1.5 Kiểm tra thẻ ............................................................................................8 1.2 Phân tích các bất cập trong công tác quản lý học sinh THPT hiện nay ........8 CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH BÀI TOÁN QUẢN LÝ NỀ NẾP HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÃI ....................................................................................... 11 2.1 Giới thiệu chung về trường THPT Nguyễn Trãi – Thường Tín ..................11 2.2 Công tác quản lý nề nếp học sinh trường THPT Nguyễn Trãi – Thường Tín .....................................................................................................................15 2.3 Phân tích một số công nghệ có thể sử dụng trong việc quản lý nề nếp học sinh .....................................................................................................................17 2.3.1 RFID .....................................................................................................17 2.3.2 QR code ................................................................................................20 2.3.3 NFC .......................................................................................................21 2.4 Đề xuất ý tưởng giải pháp quản lý nề nếp học sinh THPT sử dụng công nghệ, kỹ thuật ICT và IoT ...............................................................................................23 iii 2.4.1 Đề xuất ý tưởng ....................................................................................23 2.4.2 Bảng dữ liệu giải pháp ..........................................................................24 2.4.3 Bảng dữ liệu sản phẩm..........................................................................29 CHƯƠNG 3.THIẾT KẾ, XÂY DỰNG VÀ THỬ NGHIỆM HỆ THỐNG QUẢN LÝ NỀ NẾP HỌC SINH SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ ICT/IOT...................................... 33 3.1 Xây dựng đặc tả hệ thống ............................................................................33 3.1.1 Các tác nhân và mô tả ...........................................................................33 3.1.2 Các điều kiện phụ thuộc........................................................................34 3.1.3 Đặc tả các yêu cầu chức năng ...............................................................36 3.1.4 Đặc tả chi tiết các chức năng hệ thống .................................................37 3.2 Phân tích thiết kế hệ thống ..........................................................................53 3.2.1 Chức năng chính ...................................................................................53 3.2.2 Thiết kế chức năng ................................................................................53 3.2.3 Xây dựng và tích hợp hệ thống .............................................................59 3.3 Tích hợp và thử nghiệm tại trường THPT Nguyễn Trãi – Thường Tín. .....61 3.3.1 Mục đích thử nghiệm ............................................................................61 3.3.2 Mô hình triển khai thử nghiệm .............................................................61 3.3.3 Kịch bản thử nghiệm.............................................................................63 3.3.4 Kết quả thử nghiệm...............................................................................67 KẾT LUẬN .................................................................................................................................. 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 70 iv DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt API Application Programming Giao diện lập trình ứng dụng Interface CNTT Information Technology Công nghệ thông tin CSDL Data base Cơ sở dữ liệu ĐTTM SmartCity Đô thị Thông minh GUI Graphical User Interface Giao diện đồ họa người dùng HĐH Operating system Hệ điều hành HTML HyperText Markup Language Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản IC Integrated Circuit Mạch tích hợp Information and Công nghệ thông tin Communications Technology và truyền thông ID Identification Sự nhận dạng IoT Internet of Things IT Information Technology Công nghệ thông tin International Telecomunication Liên Minh Viễn Thông Union Quốc Tế JSON JavaScript Object Notation Kiểu dữ liệu mở LHQ United Nations Liên hiệp quốc MBO Management By Objective Quản trị theo mục tiêu MBP Management By Process Quản lý theo quy trình NFC Near-Field Communications Công nghệ giao tiếp trường gần QR Quick Response Mã phản hồi nhanh RFID Radio Rrequency Identification Nhận dạng tần số sóng vô tuyến SQL Structured Query Language Ngôn ngữ truy vấn ICT ITU Mạng lưới vạn vật kết nối Internet mang tính cấu trúc v SSC Smart Sustainable Cities Đô thị thông minh, bền vững THPT Highschool Trung học phổ thông URL Uniform Resource Locator Định vị Tài nguyên thống nhất XML eXtensible Markup Language Ngôn ngữ đánh dấu mở rộng vi DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 0.1 Kiến trúc đô thị thông minh .........................................................................2 Hình 0.2 Mô hình giáo dục thông minh. [2] ...............................................................3 Hình 0.3 Hệ thống ứng dụng CNTT trong giáo dục. [2] ............................................3 Bảng 1.1 Điểm danh học sinh trên giảng đường .........................................................7 Bảng 2.1 Khuôn viên của trường Nguyễn Trãi – Thường Tín .................................11 Hình 2.2 Đội ngũ giáo viên của trường .....................................................................12 Hình 2.3 Các hình ảnh khác về trường......................................................................13 Hình 2.4 Các hình ảnh khác về trường......................................................................14 Hình 2.5 Ý tưởng giải pháp quản lý nề nếp học sinh sử dụng công nghệ, kỹ thuật ICT và IoT .................................................................................................................23 Hình 3.1 Các chức năng hệ thống .............................................................................53 Hình 3.2 Mô hình use case hệ thống .........................................................................53 Hình 3.3 Biểu đồ case Đăng nhập .............................................................................54 Hình 3.4 Biểu đồ tuần tự Xem cấu trúc tổ chức ........................................................54 Hình 3.5 Biểu đồ tuần tự gán người dùng vào tổ chức .............................................55 Hình 3.6 Biểu đồ tuần tự loại bỏ người dùng ra khỏi tổ chức ..................................55 Hình 3.7 Biểu đồ tuần tự thêm người dùng...............................................................56 Hình 3.8 Biểu đồ tuần tự xóa người dùng .................................................................56 Hình 3.9 Biểu đồ cấp phát mã điểm danh .................................................................57 Hình 3.10 Biểu đồ thu hồi mã thẻ điểm danh ...........................................................57 Hình 3.11 Biểu đồ đăng kí nhận thông tin điểm danh qua email ..............................58 Hình 3.12 Biểu đồ điểm danh của học sinh ..............................................................58 Hình 3.13 Mô hình MVC ..........................................................................................60 Hình 3.14 Tag thẻ RFID............................................................................................62 Hình 3.15 Bo mạch reader ........................................................................................62 Hình 3.16 Vi xử lý.....................................................................................................63 Hình 3.17 Sơ đồ kết nối với reader ...........................................................................63 Hình 3.18 Ảnh quẹt thẻ điểm danh RFID .................................................................64 Hình 3.19 Camera .....................................................................................................64 vii Hình 3.20 Đầu đọc thẻ ..............................................................................................64 Hình 3.21 Thẻ RFID .................................................................................................64 Hình 3.22 Xem thống kê điểm danh một lớp trong cây tổ chức ...............................66 Hình 3.23 Thống kê điểm danh cho giáo viên .........................................................67 1 MỞ ĐẦU Với sự phát triển bùng nổ của các công nghệ và mạng Internet gần đây, thế giới đang bước vào giai đoạn có sự thay đổi mang tính bước ngoặt trong ứng dụng các kỹ thuật công nghệ này vào các bài toán quy mô lớn. Một trong số các bài toán đó là SmartCity hay Đô thị Thông minh/ Thành phố thông minh. Đây là một xu hướng lớn đang được các Quốc gia, Đô thị trên thế giới nghiên cứu, triển khai. Gần đây, khái niệm Đô thị thông minh bền vững (Smart Sustainable Cities- SSC) được ITU đưa ra năm 2013 trên cơ sở đáp ứng mục tiêu toàn cầu về phát triển bền vững tới 2030 của LHQ: “ĐTTM phát triển bền vững là đô thị sáng tạo, sử dụng CNTT và Truyền thông và các phương tiện khác để nâng cao chất lượng cuộc sống, hiệu quả của các dịch vụ hoạt động đô thị, nâng cao tính cạnh tranh, đáp ứng các yêu cầu kinh tế, xã hội, môi trường và văn hóa của các thế hệ hiện tại và tương lai”. Trong ĐTTM có lĩnh vực giáo dục vẫn đang cần nhiều ứng dụng công nghệ hiện đại. Có những công việc rất cần công nghệ trợ giúp để giảm công sức và nâng cao hiệu quả. Trong đó quản lí nề nếp học sinh hiện tại vẫn là công việc chiếm nhiều thời gian và công sức. Đối với liên hệ với gia đình, nhà trường đang rất cần sự phối hợp của phụ huynh. Mặt khác một số gia đình cũng rất quan tâm về thời gian học tập của con em mình, như con em đến trường từ bao giờ, tan trường lúc nào... Tuy có thể biết được thông qua giáo viên chủ nhiệm hoặc giám thị, nhưng chỉ có thể biết được một số ít học sinh trong cả lớp chưa thực hiện được tổng thể. Với mục đích góp một phần công sức trong việc nâng cao hiệu quả quản lí nề nếp. Giảm thời gian và công sức thực hiện, cũng như nâng cao hiệu quả trong cập nhật và tổng hợp thông tin. Cần có thêm ứng dụng các công nghệ hiện đại như ICT, IoT… ICT ở đây được ứng dụng không chỉ đơn giản là IT hóa các quy trình nghiệp vụ mà gần đây việc ứng dụng trí tuệ nhân tạo, các thiết bị cảm biến IoT... làm cho các vấn đề được giải quyết một cách thông minh hơn. 2 Hình 0.1 Kiến trúc đô thị thông minh Lĩnh vực giáo dục là một thành phần quan trọng trong ĐTTM. Các giải pháp Giáo dục thông minh cũng đang được đề xuất để giải quyết các tồn tại trong hệ thống giáo dục hiện nay. Xét về mặt tổng thể, SmartEducation có thể góp phần cải thiện các vấn đề khác nhau liên quan đến hệ thống giáo dục: - Công tác quản lí: giám sát khuôn viên nhà trường, quản lí nề nếp học sinh, tăng cường liên kết giữa nhà trường và gia đình, ... - Công tác giảng dạy: dạy trực tuyến, kiểm tra đánh giá trực tuyến, ... - Việc học tập: học tập trực tuyến, theo dõi kết quả học tập, ... 3 Hình 0.2 Mô hình giáo dục thông minh. [2] Dựa trên các chức năng, nghiệp vụ của lĩnh vực Giáo dục đào tạo, giải pháp có tính tổng thể ứng dụng công nghệ trong giáo dục có thể chia thành các khối chức năng chính như hình dưới. Hình 0.3 Hệ thống ứng dụng CNTT trong giáo dục. [2] 4 Các thành phần trong kiến trúc này, về mặt độc lập có thể giúp cải thiện hiệu quả của các công việc theo các nghiệp vụ cụ thể nhưng khi đặt trong một thiết kế tổng thể sẽ giúp cải tiến mang tính quy mô lớn hơn và các bài toán tổng thể hơn. Trong khuôn khổ đề tài này học viên giới hạn nghiên cứu về ứng dụng công nghệ ICT để giải quyết một bài toán nhỏ gặp phải khá phổ biến trong các trường THPT là việc theo dõi quản lý điểm danh học sinh với mong muốn được tham gia giải quyết một vấn đề cụ thể để đóng góp với các nỗ lực chung. Luận văn được bố cục gồm có các phần mở đầu, kết luận và 4 chương: - Chương 1 – Nghiên cứu về bài toán quản lý nề nếp học sinh tại các trường THPT hiện nay, các bất cập gặp phải cần có sự khắc phục. - Chương 2 – Phân tích bài toán quản lý nề nếp học sinh tại trường THPT Nguyễn Trãi – Thường Tín, Hà Nội và đề ra ý tưởng giải pháp sử dụng công nghệ ICT/IoT để giải quyết. - Chương 3 – Phân tích thiết kế hệ thống: Trong chương này, luận văn sẽ phân tích các yêu cầu đối với hệ thống, chức năng, đưa ra mô hình kiến trúc của hệ thống, thực hiện hệ thống cũng như tích hợp và thử nghiệm, - Các kết luận cũng như hướng phát triển tiếp theo. Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Trung Kiên đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Xin cảm ơn các thầy cô và các bạn bè đã góp ý cho tôi để hoàn thành luận văn nghiên cứu này. Trong quá trình thực hiện luận văn không tránh khỏi thiếu sót, do vậy tôi mong muốn nhận được ý kiến đóng góp để luận văn hoàn thiện hơn nữa. Xin chân thành cảm ơn! Học Viên Nguyễn Ngọc Quang 5 BÀI TOÁN QUẢN LÝ NỀ NẾP HỌC SINH CẤP BẬC THPT HIỆN NAY Chương này sẽ giới thiệu về việc quản lý nề nếp học sinh cấp bậc THPT, những bất cập trong công tác quản lý hiện nay. 1.1 Phân tích cơ sở lý thuyết của công tác quản lý nề nếp học sinh Hiện nay mỗi trường thường có 01 Tổng Phụ Trách chuyên trách hoặc bán chuyên trách. Một số trường có Chi Đoàn giáo viên, một số trường số lượng Đoàn viên giáo viên quá ít không thể sinh hoạt được. Việc quản lý nề nếp học sinh được xem là việc của Tổng Phụ Trách. Chức danh bí thư Chi Đoàn trong nhà trường phổ thông là chức danh kiêm nhiệm, chưa có nhiều chế độ ưu đãi, luôn cần lòng nhiệt tình, nỗ lực phấn đấu và phong trào Đoàn cũng hỗ trợ cho Đội, đặc biệt là hỗ trợ quản lý, xây dựng nề nếp, hình thành nhân cách học sinh. Một số trường có thể có giám thị quản lý nề nếp học sinh. Nhưng theo chỉ tiêu biên chế không có chức danh “Giám thị” nên phần lớn các trường hợp đồng ngoài hạn mức hoặc là kiêm nhiệm hay một số trường có ban thi đua kỷ luật, đội cờ đỏ, đội sao đỏ tham gia vào việc chấm chọn, xử lý vi phạm nội quy và các hoạt động ngoài giờ lên lớp khác. Giáo viên thông thường sẽ chịu trách nhiệm quản lý việc điểm danh học tập để báo sĩ số lên nhà trường. Đối với giảng viên, chuyện học sinh nhờ người điểm danh hộ, bỏ học giữa giờ không còn xa lạ nên việc kiểm soát tình hình đi học của học sinh trở nên là rất khó khăn. Điểm danh là một quy trình được quy định trong quá trình giảng dạy tại Việt Nam hiện nay. Dựa trên sự tham gia các buổi học có đầy đủ hay không của học sinh mà giáo viên cho điểm tương ứng. Hiện nay, điểm danh được thực hiện dưới nhiều hình thức như gọi tên theo danh sách, điểm danh được thực hiện dưới nhiều hình thức như gọi tên theo danh sách, điểm danh theo vị trí trên sơ đồ chỗ ngồi, phát phiếu, 6 kiểm tra bài cũ,… Đây được coi là một biện pháp bổ trợ cho phương pháp đánh giá người học theo quá trình học tập MBP (Management By Process). Phương pháp này không chỉ đánh giá người học ở một bài thi cuối học kỳ mà còn chia đánh giá thành nhiều phần như: có mặt đầy đủ ở các buổi học, tham gia phát biểu, các bài tập nhóm hay cá nhân, các bài trình bày, bài thi giữa kỳ, và bài thi cuối kỳ. Phương pháp này nhằm tạo ra sự tương tác và tham gia tích cực của người học trong quá trình tiếp thu kiến thức, nó đánh giá chất lượng đào tạo thông qua một quá trình tương tác giữa thầy và trò do đó, đánh giá nó là thang đo chất lượng hoàn chỉnh hơn so với việc chỉ đánh giá qua kết quả cuối cùng MBO (Management By Objective). Dựa trên lý thuyết thì có lẽ điểm danh cho có hiệu quả trong việc đánh giá sự tương tác giữa thầy và trò, tham gia tích cực của học sinh trong các buổi học. Trước tiên, điều dễ thấy là quy trình điểm danh tốn nhiều thời gian và công sức. Ở hình thức học tín chỉ phổ biến như hiện nay, số lượng học sinh mỗi lớp thường lên tới hơn 100 người, giảng viên sẽ mất nhiều thời gian nếu muốn điểm danh tất cả số học sinh trên, chưa kể có nhiều giảng viên điểm danh hai lần hoặc sẵn sàng điểm danh lại nếu nhận thấy có sự điểm danh hộ ở đó. Thí dụ, với một tiết học 45 phút, nếu giảng viên điểm danh 2 lần mất 15 phút, vậy chỉ còn 30 phút để giảng bày, 1/3 thời gian cho việc điểm danh là không hợp lý. Các hình thức khác như phát phiếu rồi thu lại hay phát bài tập cũng tốn thời gian không kém, giảng viên cũng phải xem từng phiếu, từng tờ giấy rồi đánh dấu vào danh sách lớp. Thời gian, công sức cho điểm danh thật lãng phí khi chúng có thể dành cho việc đầu tư bài giảng, nâng cao chất lượng học tập. 1.1.1 Điểm danh nhiều lần trong một ca học Trong một tiết học, giảng viên có thể điểm danh nhiều lần, theo cách điểm danh gọi tên, kiểm phiếu ghi hoặc gọi kiểm tra phát biểu ý kiến trong giờ học. Đây là cách đơn giản để thầy cô phát hiện ra những ai đến lớp chỉ để đánh dấu có mặt và hình phạt cho những học sinh bỏ giờ hoặc trốn tiết. 7 1.1.2 Điểm danh kiểu xác suất Điểm danh kiểu xác suất là kiểu điểm danh chỉ gọi tên 3 đến 5 bạn học sinh trong một buổi học, nhưng nếu thiếu bất kỳ ai trong số được gọi tên thì cả lớp cùng bị trừ điểm chuyên cần. Với những môn học nhưu vậy, cả lớp bỗng nhiên tự giác mà thúc giục nhau đi học đầy đủ mỗi ngày không thiếu một ai. 1.1.3 Điểm danh rồi lần lượt ra về Với cách điểm danh này, kiểm tra rõ ràng số lượng học sinh quá lớn trong một giảng đường, tránh được sự gian lận của học sinh, nhiều thầy cô đã chọn cách điểm danh cuối giờ và yêu cầu học sinh được gọi tên lần lượt ra về. Khi đó, sẽ không có tình trạng các bạn học sinh quay lại lớp một lần nữa và điểm danh hộ bạn cả. Bảng 1.1 Điểm danh học sinh trên giảng đường 1.1.4 Điểm danh theo ngẫu hứng Điểm danh theo kiểu ngẫu hứng là cách điểm danh khiến học sinh sợ nhất. Sẽ không có quy tắc nào được đưa ra mà thầy cô sẽ điểm danh một lúc bất kỳ nào đó. Không quy định trước điểm danh bao nhiêu buổi, điểm danh đầu giờ hay cuối giờ, 8 điểm danh vài người hay cả lớp, tất cả chỉ dựa vào ngẫu hứng tại thời điểm đó. Vì vậy, nếu không muốn xui xẻo bị đánh dấu vắng mặt thì cách duy nhất học sinh có thể làm là đi học nghiêm túc. 1.1.5 Kiểm tra thẻ Một số thầy cô cực kỳ nghiêm khắc và không chấp nhận việc học sinh nghỉ học tự ý nên đã áp dụng phương pháp kiểm tra thẻ. Đúng giờ vào học, thầy cô sẽ đứng tại cửa và xác nhận học sinh mang đúng thẻ của mình, ngay sau khi hoàn tất liền chốt danh sách và không chấp nhận ai đến muộn. 1.2 Phân tích các bất cập trong công tác quản lý học sinh THPT hiện nay Quản lí nề nếp hiện nay ở các nhà trường nói chung thường sử dụng các bảng biểu in trên giấy hoặc kẻ trong các quyển sổ. Việc làm này có vẻ rất phù hợp với những cơ sở chưa được trang bị các thiết bị điện tử. Bởi cách sử dụng đơn giản với chi phí không quá cao. Việc cập nhật và tổng hợp thông tin ở những trường có số lượng học sinh nhỏ sẽ không gặp quá nhiều khó khăn. Nhưng đối với nhà trường có số lượng học sinh lớn hơn, khoảng một vài nghìn học sinh, thì việc đó khó khăn hơn rất nhiều. Số lượng học sinh vi phạm lớn hơn, từ đó lượng thông tin cần xử lý cũng nhiều hơn, số lượng giấy tờ để lưu trữ cũng tăng thêm. Cụ thể, cấp THPT hiện nay mỗi trường có khoảng 25 đến 35 lớp. Nếu tạo bảng biểu để ghi chép thông tin, mỗi lớp tạo ít nhất 5 dòng như vậy sẽ có từ 125 đến 175 dòng cho một buổi trực. khi in trên khổ A4 sẽ chiếm 5 đến 7 trang. Mỗi tuần sẽ có 30 đến 42 trang, cộng thêm thông báo gửi về mỗi lớp trong buổi sinh hoạt như vậy một tuần sẽ có khoảng trên 100 trang giấy. Chưa kể đến hiệu quả sử dụng không cao, vì những hôm học sinh vi phạm ít thì hầu như bỏ trống, những ngày học sinh vi phạm nhiều thì lại thiếu. Quy trình thu thập thông tin thường diễn ra đầu các buổi học. Sau mốc thời gian quy định, người phụ trách sẽ cập nhật thông tin của học sinh vi phạm vào sổ. Nếu học sinh vi phạm nhiều, người phụ trách thường mất nhiều thời gian để lưu lại. 9 Khiến học sinh đến sau chưa được lên lớp ngay mà phải chờ khai báo thông tin. Nếu học sinh đến trường lúc 7h28 phút, tất nhiên em này sẽ phải ở lại để khai báo thông tin cá nhân. Nếu trước đó đang có khoảng 20 học sinh khác cũng đi muộn, thì em này lên đến lớp có thể muộn 5 đến 10 phút. Thời gian đó chắc chắn ảnh hưởng đến tiếp thu kiến thức tiết đầu, và nếu đó là tiết kiểm tra thì còn ảnh hưởng đến kết quả học tập. Mặt khác vẫn chưa có thông tin của những học sinh nghỉ học. Để có thông tin về học sinh nghỉ học, giáo viên trực sẽ đến các lớp để thu thập thông tin của những học sinh nghỉ học. Đối với khuôn viên của trường THPT thì quãng đường đi của giáo viên đó khá dài. Bởi ngoài các tiết học lí thuyết trên lớp, còn có các buổi thực hành và học ngoài trời. Như vậy ngoài phòng học ra giáo viên phải đến các địa điểm khác như phòng thực hành Lí, Hóa, Sinh, Anh, Tin học. Sau đó đến những địa điểm của các môn vận động như Thể dục, Quốc phòng an ninh. Việc thu thập thông tin học sinh nghỉ của các lớp trong trường tương đối vất vả đối với giáo viên. Có thể hết tiết 1 mới có trong tay thông tin cụ thể của toàn trường. Thông tin về học sinh vi phạm và nghỉ học được lưu trong các cuốn sổ. Khi cần tổng hợp, người phụ trách sẽ sử dụng một bản cứng mới. Như vậy là thông tin sẽ bị lặp lại ở sổ theo dõi hàng ngày và bản tổng hợp. Không những thế, việc tìm thông tin của học sinh thường xuyên vi phạm sẽ xuất hiện ở những ngày khác nhau cũng rất mất thời gian. Cá biệt có những trường số lượng học sinh vi phạm khá lớn, tái phạm nhiều thì công việc tổng hợp có thể cần nhiều người trong thời gian dài hơn. Công việc này khá nhàm chán lại thường diễn ra cuối tuần cuối tháng. Thời điểm đó sự tập trung lại không ở mức cao nhất khiến tinh thần và hiệu quả có thể không đạt ở mức cao. Khiến thông tin tổng hợp có thể chưa đầy đủ, sai lệch. Và nếu giáo viên chủ nhiệm hoặc cán bộ lớp phản ánh lại, thì việc tổng hợp có thể phải tái thực hiện. Thật sự là rất mất thời gian và công sức. Ngoài ra còn có những lí do ảnh hưởng đến chính xác của thông tin đã được ghi chép trong sổ. Như thất lạc sổ, các trang bị nhòe mờ, rách hỏng. Hoặc người cập nhật có nét chữ hơi khó đọc, viết thiếu họ tên, học sinh khai báo sai… Điều này khiến 10 cho việc thống kê có thể thiếu chính xác, làm mất công bằng giữa các lớp và học sinh. Mặt khác thông tin trong đó thường không có thời gian vi phạm nên việc đánh giá học sinh có thể chưa hiệu quả, thiếu chi tiết. Ví dụ như có 2 học sinh cùng đi muộn 3 lần, nhưng học sinh thứ nhất thời gian muộn tăng dần, học sinh thứ hai ngày càng đúng giờ. Việc đánh giá chỉ dựa trên số lần sẽ thể hiện 2 học sinh đó như nhau. Chưa thể hiện được sự tiến bộ hay đi xuống của học sinh. Cách tổng hợp như vậy khiến hiệu quả giáo dục đối với học sinh chưa hiệu quả cao. Không khích lệ những em đang tiến bộ và chưa thể hiện được những em cần được lưu ý nhắc nhở. Việc quản lí nề nếp thường thấy ở các trường học bộc lộ một số hạn chế như sử dụng giấy chưa hiệu quả, tốn nhiều thời gian để thu thập, giáo viên thường rất vất vả trong việc hàng ngày và tổng hợp thông tin. Vì vậy việc cải tiến và thay đổi cách thức quản lí nề nếp là rất cần thiết để mang lại hiệu quả cao hơn trong công tác quản lí và giáo dục. Vừa tiếp cận công nghệ hiện đại góp phần hiện đại hóa đất nước. Tiết kiệm được công sức thu thập, việc ghi chép sẽ được hạn chế thay vào đó là những thao tác nhanh chóng và mang lại thông tin chính xác. Kết luận chương 1: Trong chương này, luận văn đã trình bày về các cơ sở lý thuyết trong việc quản lý nề nếp trong các nhà trường, các cách thức điểm danh để lấy thông tin cho việc quản lý nề nếp. Đồng thời cũng đưa ra những bất cập trong việc sử dụng các cách thức quản lý nề nếp hiện nay tại các trường THPT hiện nay. 11 PHÂN TÍCH BÀI TOÁN QUẢN LÝ NỀ NẾP HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÃI – THƯỜNG TÍN Chương 2 trình bày tính huống quản lý nề nếp học sinh tại trường THPT Nguyễn Trãi – Thường Tín và nêu ra những bất cập đang gặp phải đồng thời đề ra ý tưởng giải quyết. 2.1 Giới thiệu chung về trường THPT Nguyễn Trãi – Thường Tín Nhà trường đóng trên huyện ngoại thành phía nam Thành phố, gần quốc lộ 1A nên điều kiện giao thông thuận lợi; kinh tế, xã hội tương đối ổn định. Tuy nhiên, điều kiện kinh tế của nhiều hộ dân còn khó khăn, hạn chế; một bộ phận phụ huynh học sinh chưa thực sự quan tâm, chăm lo, phối hợp với nhà trường trong việc giáo dục học sinh. Mặt khác, do học sinh ở nhiều làng nghề nên số lượng học sinh có quyết tâm học để tuyển sinh vào các trường đại học, cao đẳng cũng hạn chế. Là một trường công lập được thành lập từ năm 1985. Trải qua 32 năm xây dựng và phát triển, Nhà trường đã đạt được nhiều thành tích đáng kể, cơ sở vật chất ngày càng khang trang, sạch đẹp. Trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia vào tháng 8 năm 2014. Bảng 2.1 Khuôn viên của trường Nguyễn Trãi – Thường Tín
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan