BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
MAI ANH TÀI
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
TỔNG CÔNG TY CÔNG NGHIỆP
XI MĂNG VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh
Năm 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
Người viết : MAI ANH TÀI
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
TỔNG CÔNG TY CÔNG NGHIỆP
XI MĂNG VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
CHUYÊN NGÀNH: Quản trị kinh doanh
Mã số : 62.34.01.02
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
P.GS- TS LÊ THANH HÀ - TRƯỜNG ĐHKT TPHCM
P.GS – TS ĐỒNG THỊ THANH PHƯƠNG – TRƯỜNG
ĐHKT TPHCM
Thành phố Hồ Chí Minh
Năm 2012
MỤC LỤC
Trang số
Trang bìa phụ
Mục lục
Danh mục các ký hiệu và các chữ viết tắt
Danh mục các bảng - đồ thị
PHẦN MỞ ĐẦU
1
1.
Lý do chọn đề tài
1
2.
Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài của luận án
2
2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới liên quan đến đề tài
2
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài
3
3.
Mục tiêu nghiên cứu của luận án
5
4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
5
5.
Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu luận án
5
5.1. Các phương pháp nghiên cứu
5
5.2. Về nguồn thông tin, phương pháp thu thập và xử lý thông tin
6
6.
Thiết kế nghiên cứu của luận án
7
7.
Một số đóng góp mới của luận án
8
8.
Các chương, mục của luận án
9
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN XÂY DỰNG
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
10
1.1. Khái niệm về chiến lược
10
1.2. Quan điểm về phát triển doanh nghiệp
11
1.3. Quy trình xây dựng chiến lược phát triển doanh nghiệp
12
1.3.1. Xác định sứ mạng và mục tiêu của doanh nghiệp
12
1.3.2. Phân tích môi trường bên trong và bên ngoài.
13
1.3.3. Thiết lập mục tiêu và lựa chọn chiến lược thích hợp
16
1.3.4. Tìm kiếm các giải pháp thực hiện chiến lược
17
1.3.5. Kiểm tra và đánh giá hiệu quả chiến lược đã lựa chọn
18
1.3.6. Tiếp nhận thông tin phản hồi
19
1.4. Các công cụ sử dụng để xây dựng chiến lược phát triển doanh nghiệp
19
1.4.1. Ma trận các yếu tố bên ngoài (EFE= External Factors Evaluation)
19
1.4.2. Ma trận các yếu tố bên trong (IFE= Internal Factors Evaluation)
22
1.4.3. Ma trận hình ảnh cạnh tranh (C.I.M= Competitive Image Matrix)
24
1.4.4. Ma trận SWOT (Strengths - Weaknesses - Opportunities - Threats)
25
1.4.5. Ma trận QSPM (Quantitative Strategic Planning Matrix)
27
1.4.6. Phương pháp dự báo
31
1.5. Một số bài học cần lưu ý khi xây dựng chiến lược phát triển doanh nghiệp
33
Tóm tắt chương 1
36
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TỔNG CÔNG TY CÔNG NGHIỆP
XI MĂNG VIỆT NAM VÀ ĐÁNH GIÁ SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ
MÔI TRƯỜNG KINH DOANH ĐẾN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TỔNG
CÔNG TY CÔNG NGHIỆP XI MĂNG VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
2.1. Giới thiệu khái quát về quá trình hình thành và phát triển ngành Công nghiệp Xi
măng Việt Nam và Tổng Công ty Công nghiệp xi măng Việt Nam (VICEM)
38
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ngành Công nghiệp Xi măng Việt Nam
38
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công ty Công nghiệp Xi măng Việt
Nam (VICEM)
2.1.3. Vai trò của VICEM đối với kinh tế - xã hội của Việt Nam
42
46
2.2. Phân tích và đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố môi trường kinh doanh đến
chiến lược phát triển Tổng công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam đến năm 2020 47
2.2.1. Phân tích và đánh giá sự ảnh hưởng của yếu tố bên ngoài
47
2.2.1.1 Sự ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô
47
a, Những tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô
47
b, Những tác động của các yếu tố chính trị và pháp luật
49
c, Những tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật - công nghệ
50
2.2.1.2 Sự ảnh hưởng của các yếu tố vi mô
51
a, Đối thủ cạnh tranh quốc tế
51
b, Khách hàng
54
2.2.1.3 Ma trận các yếu tố bên ngoài EFE
57
2.2.1.4 Ma trận hình ảnh các đối thủ cạnh tranh
59
2.2.2 Phân tích và đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố bên trong (yếu tố nội bộ) của
Tổng công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam
60
2.2.2.1 Nguồn nhân lực và quản lý nguồn nhân lực
60
2.2.2.2 Năng lực tài chính
62
2.2.2.3 Hoạt động Marketing – Bán hàng
64
a, Phân tích và đánh giá về thị trường xi măng Việt Nam
64
b, Vấn đề giá bán
66
c, Hệ thống phân phối của VICEM
68
d, Đánh giá vị thế cạnh tranh nội bộ của VICEM
70
2.2.2.4 Thực trạng hệ thống sản xuất của VICEM
71
2.2.2.5. Ma trận các yếu tố bên trong (Ma trận IFE)
76
2.3 Đánh giá mặt mạnh và mặt yếu của VICEM trong thời gian qua
77
2.3.1. Những điểm mạnh của VICEM
77
2.3.2. Những điểm yếu của VICEM
77
Tóm tắt chương 2
78
CHƯƠNG 3 : XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TỔNG CÔNG TY
CÔNG NGHIỆP XI MĂNG VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 VÀ CÁC GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN
80
3.1. Dự báo về tình hình sản xuất kinh doanh xi măng trên Thế giới và châu Á đến năm
2020
80
3.1.1. Thị trường xi măng thế giới
80
3.1.2. Thị trường xi măng Châu Á và vùng Đông Nam Á
82
3.1.2.1. Thị trường xi măng Châu Á
82
3.1.2.2. Thị trường xi măng vùng Đông Nam Á
82
3.1.2.3. Tình hình sản xuất xi măng của các nước trong khu vực ASEAN
84
3.2. Các quan điểm xây dựng Chiến lược phát triển Tổng công ty Công nghiệp xi măng
Việt Nam đến năm 2020
86
3.2.1. Quan điểm về vị trí của VICEM
86
3.2.2. Quan điểm về đầu tư
86
3.2.3. Quan điểm về công nghệ
86
3.2.4. Quan điểm về quy mô công suất
87
3.2.5. Quan điểm về bố trí quy hoạch
87
3.2.6. Quan điểm về huy động vốn đầu tư
87
3.2.7. Quan điểm về phối hợp liên ngành
87
3.3. Mục tiêu của VICEM đến năm 2020
87
3.3.1. Sứ mệnh của Tổng công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam
87
3.3.2. Các mục tiêu cụ thể của Tổng công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam đến năm
2020
89
3.4. Xây dựng các phương án chiến lược và lựa chọn chiến lược phát triển Tổng công ty
Công nghiệp Xi măng Việt Nam đến năm 2020
90
3.4.1 Xây dựng ma trận SWOT
90
3.4.2. Lựa chọn chiến lược qua việc sử dụng ma trận định lượng QSPM
95
3.4.2.1. Lựa chọn phương án chiến lược về cơ chế chính sách.
97
3.4.2.2. Lựa chọn phương án chiến lược phát triển thị trường
98
3.4.2.3. Lựa chọn phương án chiến lược phát triển sản phẩm và dịch vụ
101
3.4.2.4. Lựa chọn phương án chiến lược huy động vốn
103
3.4.2.5. Lựa chọn phương án chiến lược phát triển nguồn nhân lực.
105
3.4.2.6. Lựa chọn phương án chiến lược đảm bảo nguồn nguyên liệu cho SX
107
3.4.2.7. Lựa chọn phương án chiến lược về phát triển khoa học công nghệ
109
3.4.3. Các giải pháp thực hiện chiến lược phát triển Tổng Công ty Công nghiệp xi măng
Việt Nam đến năm 2020
111
3.4.3.1. Các giải pháp thực hiện phát triển thị trường trong nước và xâm nhập thị trường
thế giới.
111
3.4.3.2. Các giải pháp nhằm phát triển sản xuất kết hợp với phát triển các dịch vụ giá trị
gia tăng
116
3.4.3.3. Các giải pháp về hoàn thiện chính sách, các quy định của VICEM
120
3.4.3.4 Các giải pháp về huy động vốn
121
3.4.3.5. Các giải pháp về phát triển nguồn nhân lực
123
3.4.3.6. Các giải pháp về khoa học - công nghệ - điện toán
125
3.4.3.7. Các giải pháp khác
126
3.5. Một số kiến nghị
127
3.5.1. Kiến nghị Nhà nước và Chính phủ
127
3.5.2. Kiến nghị các Bộ và Hiệp hội Xi măng Việt Nam
128
Tóm tắt chương 3
129
PHẦN KẾT LUẬN
131
Tài liệu tham khảo
134
Danh mục các công trình nghiên cứu
137
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm sắp tới, việc đầu tư xây dựng nói chung và việc phát triển cơ
sở hạ tầng nói riêng, ở nước ta được coi là một trong những điều kiện tiên quyết để
duy trì tốc độ tăng trưởng bền vững, là phải đi trước một bước nhằm tạo động lực
phát triển cho các ngành sản xuất khác và là phương thức hấp thụ tốt nhất vốn đầu tư
nước ngoài trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Ngành Công nghiệp Xi măng là một ngành công nghiệp vật liệu cơ bản và được
coi là “bánh mỳ của ngành xây dựng”. Nó chiếm vị trí quan trọng trong việc góp phần
xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội, đóng góp ngân sách lớn cho quốc gia, giải quyết nhiều
việc làm cho người lao động.
Xuất phát từ các quan điểm trên, trong nhiều năm qua, việc phát triển ngành
công nghiệp xi măng được Nhà nước rất quan tâm và đầu tư phát triển. Sản lượng sản
xuất và nhu cầu tiêu thụ xi măng tăng bình quân hàng năm trong giai đoạn 2000 –
2010 từ 9 – 15% (nguồn: Hiệp Hội xi măng Việt Nam - VNCA). Đến năm 2011, sản
lượng sản xuất xi măng của Việt Nam đã đạt tới 63,14 triệu tấn/năm và sản lượng tiêu
thụ đạt hơn 60,2 triệu tấn (Nguồn: Tổng Công ty Công nghiệp xi măng Việt Nam –
VICEM).
Mặt khác, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách, quy hoạch đầu tư xây dựng
và phát triển ngành công nghiệp xi măng Việt Nam, tạo môi trường cạnh tranh lành
mạnh nhằm lôi kéo các thành phần kinh tế tham gia. Hiện nay, ngành Công nghiệp Xi
măng Việt Nam có nhiều loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp nhà nước, doanh
nghiệp liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân. Nhưng trong suốt
thời kỳ từ 2000 đến 2008, lượng xi măng do Tổng công ty Công nghiệp Xi măng Việt
Nam (gọi tắt là VICEM) tiêu thụ chiếm từ 39% đến 49% thị phần xi măng toàn quốc
(Nguồn: VNCA). Tổng công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam cũng đã thực hiện tốt
vai trò chủ đạo của một Tổng công ty nhà nước trong việc điều phối thị trường xi
-1-
măng Việt Nam hoạt động ổn định, bình ổn giá cả, góp phần đáp ứng nhu cầu xi măng
trên phạm vi toàn quốc.
Nhưng, kể từ năm 2009, VICEM phải thường xuyên đương đầu với sự biến đổi
ngày càng nhanh của môi trường sản xuất - kinh doanh và sự cạnh tranh ngày càng
quyết liệt, đặc biệt với tốc độ phát triển nhanh của khối Liên doanh và khối tư nhân
trong ngành. Trong thời gian qua, bên cạnh những nỗ lực rất lớn để tồn tại và phát
triển, Tổng công ty Công nghiệp xi măng Việt Nam cũng đang phải đối mặt với nhiều
khó khăn như: năng suất thấp; chi phí sản xuất cao; suất đầu tư dự án sản xuất cao;
môi trường sản xuất chưa được khắc phục triệt để, v.v ... Vì vậy Tổng công ty Công
nghiệp xi măng Việt Nam phải tìm ra một chiến lược phát triển dài hạn phù hợp nhằm
duy trì vị thế của mình trên thị trường. Yêu cầu về xây dựng chiến lược dài hạn càng
cấp bách hơn vì kể từ năm 2009 đến nay, thị phần của Tổng công ty Công nghiệp Xi
măng Việt Nam đã giảm xuống dưới 40% và đến thời điểm hiện nay, VICEM vẫn
thiếu sự đầu tư cho một chiến lược phát triển bền vững. Điều này dẫn đến không chỉ
thị phần có được trong tổng dung lượng thị trường giảm sút, mà còn làm giảm đi hiệu
quả sử dụng các nguồn lực, bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh và ngày càng khó khăn hơn
trong việc đối phó với sự thay đổi của môi trường kinh doanh và diễn biến cạnh tranh
trên thị trường.
Xuất phát từ nhận thức trên và với mong muốn được đóng góp vào chiến lược
phát triển ngành Xi măng Việt Nam nói chung và của Tổng công ty Công nghiệp Xi
măng Việt Nam nói riêng, tôi mạnh dạn chọn đề tài của luận án là “Xây dựng chiến
lược phát triển Tổng công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam đến năm 2020”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài của luận án
2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới liên quan đến đề tài
Từ năm 1970 đến nay, đã có nhiều nhà kinh tế, nhà quản lý và các nhà xã hội
nghiên cứu về chiến lược và xây dựng chiến lược cho một tổ chức. Điển hình là các
công trình được thế giới đánh giá cao như: Garry D.Smith, Danny R.Arnol, Bobby G.
Bizell: ‘Chiến lược và sách lược kinh doanh’, NXB Thống kê – năm 1997; Richard
-2-
Kumh: ‘Hoạch định chiến lược theo quá trình (năm 2003); Fred R. David: ‘Khái luận
về quản trị chiến lược’ , NXB Thống kê – năm 2006; Cynthia A. Mongomery: ‘Chiến
lược và sách lược kinh doanh (năm 2007), ...Nhìn chung, các công trình nghiên cứu
trên thế giới đã làm sáng tỏ các vấn đề liên quan đến khái niệm về chiến lược, về quy
trình xây dựng chiến lược của một tổ chức, nội dung cơ bản của một chiến lược, các
công cụ giúp phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố môi trường, quá trình xây dựng
các phương án chiến lược, chọn lựa chiến lược phù hợp... Đây là những vấn đề lý
thuyết rất bổ ích liên quan rất nhiều đến cơ sở lý thuyết chung cho đề tài nghiên cứu
của luận án này. Tác giả đã đọc tham khảo, hệ thống và chắt lọc lại các kết quả nghiên
cứu, các kiến thức để ứng dụng và làm rõ thêm quan điểm của mình khi xây dựng một
chiến lược cụ thể tại Tổng Công ty Công nghiệp xi măng Việt Nam. Vì vậy, luận án
này mang nặng tính ứng dụng từ những kiến thức, lý thuyết chung của các công trình
nghiên cứu trên thế giới vào việc xây dựng chiến lược phát triển cho một đối tượng cụ
thể: Tổng Công ty Công nghiệp xi măng Việt Nam đến năm 2020.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài
Từ năm 1990 đến nay, đã có nhiều bài báo, tạp chí, sách và giáo trình nghiên cứu
và trình bày các vấn đề liên quan đến chiến lược và xây dựng chiến lược của một tổ
chức như: ‘Chiến lược và chính sách kinh doanh’- NXB lao động xã hội (năm 2006)
của Nguyễn Thị Liên Diệp và Phạm Văn Nam; ‘Quản trị chiến lược toàn cầu hóa kinh
tế ‘– NXB Thống kê (năm 2007) của Đào Duy Huân; ‘Quản trị chiến lược’ – NXB
Thống kê (năm 2007) của Nguyễn Đăng Khôi và Đồng Thị Thanh Phương,.....Đặc
biệt, gần đây có nhiều luận án tiến sỹ và thạc sỹ chọn đề tài liên quan đến xây dựng
chiến lược như:
- Nguyễn Mạnh Phương với đề tài : ”Xây dựng chiến lược phát triển Công ty
TNHH một thành viên công trình giao thông công chánh đến năm 2015” (năm 2011)
- Trần Nguyên Vũ với đề tài: ”Xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty
TNHH sản xuất – Thương Mại – Dịch vụ Hồng Hưng” (năm 2011)
Nhìn chung, đây là các công trình nghiên cứu các vấn đề lý thuyết liên quan đến
chiến lược, quá trình xây dựng chiến lược doanh nghiệp và quá trình ứng dụng để xây
dựng chiến lược phát triển cho một doanh nghiệp cụ thể trong từng giai đoạn khác
-3-
nhau. Nhưng chưa có nghiên cứu nào đề cập đến việc xây dựng chiến lược phát triển
trên góc độ cho một Tổng Công ty, nói chung, và cho Tổng Công ty Công nghiệp xi
măng Việt Nam - VICEM - nói riêng.
Ở cấp đề tài quốc gia, bắt đầu từ năm 1995, Bộ Xây dựng được Chính phủ giao
chủ trì nghiên cứu, xây dựng và trình phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành công
nghiệp xi măng Việt Nam. Gần đây nhất là ”Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp
xi măng Việt Nam giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030”, đã được chính phủ
phê duyệt bằng Quyết định số 1488/QĐ-TTg, ngày 29/8/2011. Quy hoạch phát triển
ngành công nghiệp xi măng Việt Nam giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030
là đề tài về qui hoạch đầu tư phát triển các nhà máy sản xuất xi măng trên phạm vi
toàn quốc. Trong khi đề tài nghiên cứu của tác giả là xây dựng chiến lược phát triển
của chỉ riêng Tổng công ty Công nghiệp Xi măng Việt nam. Trong đó bao gồm không
chỉ chiến lược kinh doanh ( mà chiến lược đầu tư phát triển là một phần) mà còn bao
gồm chiến lược phát triển bền vững, bảo vệ môi trường và trách nhiệm với cộng đồng.
Chiến lược phát triển do tác giả xây dựng cũng khác với chiến lược do Tổng công ty
Công nghiệp xi măng Việt Nam thuê Công ty Ernst & Young Việt Nam xây dựng
năm 2009. Vì chiến lược này chủ yếu là tái cơ cấu tổ chức Vicem để phục vụ cho mục
đích chuyển từ mô hình công ty mẹ - công ty con sang mô hình Tập đoàn.
Tổng Công ty Công nghiệp xi măng Việt Nam là một doanh nghiệp lớn của Nhà
nước và có nhiều đơn vị thành viên, công ty con. Nó gần như chi phối và có ảnh
hưởng quyết định đến chiến lược phát triển của ngành công nghiệp xi măng Việt
Nam. Xuất phát từ đặc thù trên, việc xây dựng chiến lược phát triển Tổng công ty
công nghiệp xi măng Việt Nam đến năm 2020 đòi hỏi phải tính toán và xem xét nhiều
yếu tố mới trong quá trình xây dựng chiến lược mà các công trình trước chưa đề cập
tới. Hơn nữa, sau khi Việt Nam gia nhập WTO, có khá nhiều vấn đề nảy sinh liên
quan đến chiến lược phát triển ngành xi măng nói chung và Tổng công ty công nghiệp
xi măng Việt Nam nói riêng. Đó là các vấn đề sau:
1/ Sự tác động của các yếu tố môi trường trong bối cảnh hội nhập hiện nay của
Việt Nam sẽ diễn ra theo chiều hướng nào? Có yếu tố mới phát sinh không?
-4-
2/ Trong giai đoạn tới, ngành xi măng Việt Nam sẽ rơi vào tình trạng CUNG lớn
hơn CẦU. Điều này đòi hỏi chiến lược phát triển Tổng công ty công nghiệp xi măng
Việt Nam cần điều chỉnh như thế nào so với các quy hoạch, các chiến lược phát triển
trước đây?
3/ Xu thế hội nhập ngày càng sâu vào thế giới của Việt Nam có ảnh hưởng gì
đến việc lựa chọn chiến lược phát triển của Tổng công ty công nghiệp xi măng Việt
Nam đến năm 2020?
Đây là những vấn đề rất bức xúc đối với quá trình phát triển ngành công nghiệp
xi măng Việt Nam nói chung và quá trình xây dựng chiến lược phát triển Tổng công
ty công nghiệp xi măng Việt Nam đến năm 2020 nói riêng. Trong luận án này tác giả
sẽ cố gắng làm sáng tỏ các vấn đề trên.
3. Mục tiêu nghiên cứu của luận án:
Hệ thống hóa các lý thuyết liên quan đến chiến lược và xây dựng chiến lược doanh
nghiệp.
Phân tích và đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố môi trường kinh doanh đối với
chiến lược phát triển Tổng công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam đến năm 2020.
Xây dựng chiến lược phát triển Tổng công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam đến
năm 2020.
Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm thực hiện chiến lược.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án:
Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề liên quan đến xây dựng chiến lược phát triển
Tổng công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam đến năm 2020.
Phạm vi nghiên cứu là các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh của Tổng công ty
Công nghiệp Xi măng Việt Nam.
Số liệu nghiên cứu: chủ yếu sử dụng số liệu từ năm 2000 đến năm 2011.
5. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu luận án:
5.1. Các phương pháp nghiên cứu:
Trong luận án, các phương pháp nghiên cứu sau đây được sử dụng chủ yếu:
-5-
- Phương pháp định tính: Nghiên cứu định tính là phương pháp dựa trên một
chiến lược nghiên cứu linh hoạt và có tính biện chứng. Phương pháp này cho phép
phát hiện những chủ đề quan trọng mà các nhà nghiên cứu có thể chưa bao quát được
trước đó. Trong nghiên cứu định tính, một số câu hỏi nghiên cứu và phương pháp thu
thập thông tin được chuẩn bị trước, nhưng chúng có thể được điều chỉnh cho phù hợp
khi những thông tin mới xuất hiện trong quá trình thu thập.
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu này nhằm kết hợp giữa lý luận và thực
tiễn trên cơ sở nghiên cứu các quy luật khách quan về kinh tế - xã hội với vận dụng
các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong quá trình thực
hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa nền kinh tế vào hệ thống hóa, phát triển cơ sở lý
luận của việc xây dựng chiến lược phát triển Tổng công ty Công nghiệp Xi măng Việt
Nam đến năm 2020.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng nhằm đưa
ra các đánh giá và kết luận về các mối quan hệ giữa các khâu trong quy trình xây
dựng chiến lược, giữa tính đặc thù của ngành công nghiệp xi măng và Tổng công ty
công nghiệp xi măng Việt Nam với nội dung xây dựng chiến lược phát triển Tổng
công ty công nghiệp xi măng Việt Nam đến năm 2020;
- Phương pháp thống kê mô tả: Đây là phương pháp được sử dụng nhằm thu thập
và xử lý các số liệu về quá khứ nhằm đưa ra các kết luận đánh giá thực trạng sự ảnh
hưởng của các yếu tố môi trường đến quá trình xây dựng chiến lược của Tổng công ty
công nghiệp xi măng Việt Nam; Thực trạng hoạt động sản xuất - kinh doanh của Tổng
công ty công nghiệp xi măng Việt Nam trong thời gian qua.
- Phương pháp chuyên gia và điều tra mẫu: Phương pháp này dùng để thu thập
thêm thông tin thứ cấp để đánh giá mức độ phù hợp của các phương án chiến lược
được đề xuất trong luận án bằng phương pháp thiết kế bảng câu hỏi và phỏng vấn trực
tiếp các chuyên gia trong ngành xi măng Việt Nam. (Xem phụ lục 3)
5.2. Về nguồn thông tin, phương pháp thu thập và xử lý thông tin:
- Nguồn thông tin thứ cấp: thu thập từ Niên giám thống kê của Tổng cục thống
kê; Thông tin dữ liệu từ Bộ Xây dựng, Hiệp hội Xi măng ASEAN, Hiệp hội Xi
-6-
măng Việt Nam, Vụ Công nghiệp - Văn phòng Chính phủ, Tổng Công ty Công
nghiệp Xi măng Việt Nam, báo chí, ti vi, các tài liệu hội thảo, internet v.v…
- Nguồn thông tin sơ cấp: Thu thập từ điều tra thực địa trực tiếp thông qua việc
trả lời của các chuyên gia đối với các bảng câu hỏi được thiết lập, qua các trao đổi
và phỏng vấn các chuyên gia và lãnh đạo trong ngành. ( Xin xem phụ lục 3)
6. Thiết kế nghiên cứu của luận án
CÁC LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN CHIẾN LƯỢC VÀ XÂY
DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
XÁC ĐỊNH NỘI DUNG VÀ QUY TRÌNH XÂY DỰNG CHIẾN
LƯỢC PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP(VICEM)
XÁC ĐỊNH VÀ ĐÁNH
GIÁ SỰ ẢNH HƯỞNG
CÁC YẾU TỐ MÔI
TRƯỜNG ĐẾN CHIẾN
LƯỢC
ĐÁNH GIÁ THỰC
TRẠNG SX – KD CỦA
NGÀNH XI MĂNG VIỆT
NAM VÀ VICEM
XÁC ĐỊNH SỨ MẠNG VÀ
MỤC TIÊU CỦA VICEM
ĐẾN 2020
XÂY DỰNG CÁC PHƯƠNG ÁN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
CHỌN PHƯƠNG ÁN TỐI ƯU
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ THỰC HIỆN
CHIẾN LƯỢC
Hình 1 : Thiết kế nghiên cứu của luận án
-7-
7. Một số đóng góp mới của luận án:
- Về lý luận :
+ Luận án đã hệ thống hóa chiến lược phát triển doanh nghiệp dựa trên quan điểm
mới của Đảng, Nhà nước và kinh nghiệm các nước trên thế giới trong quá trình phát
triển nền kinh tế và ngành Công nghiệp Xi măng theo hướng công nghiệp hóa – hiện
đại hóa nói chung và xác định những tiền đề cơ sở để định hướng chiến lược phát
triển Tổng công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam.
+ Luận án đã rút ra một số bài học kinh nghiệm khi xây dựng chiến lược phát triển
doanh nghiệp
+ Luận án đặc biệt coi trọng việc dự báo môi trường sản xuất- kinh doanh và cân
đối Cung - Cầu của ngành xi măng Việt Nam và của Tổng công ty Công nghiệp Xi
măng Việt Nam từ nay đến năm 2020 vì việc dự báo này, theo tác giả, càng chính xác
thì chất lượng của việc hoạch định chiến lược phát triển càng cao. Với ý nghĩa đó, tác
giả sử dụng phương pháp dự báo khoa học thông qua sự hỗ trợ của toán học và phần
mềm điện toán SPSS. Phương pháp của tác giả khác và chính xác hơn so với các
phương pháp dự báo mà các đề tài trước đây đã áp dụng trong ngành xi măng.
- Về thực tiễn :
+ Hệ thống lại toàn bộ hoạt động sản xuất - kinh doanh của Tổng công ty Công
nghiệp Xi măng Việt Nam trong thời gian qua để xác định những điểm mạnh, điểm
yếu của Tổng công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam, từ đó xây dựng chiến lược
phát triển Tổng công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam đến năm 2020. Nhưng chiến
lược do tác giả xây dựng là chiến lược phát triển bao gồm cả phát triển bền vững về
sản xuất kinh doanh lẫn bảo vệ môi trường và gắn trách nhiệm đối với cộng đồng
+ Đây cũng là lần đầu có một công trình nghiên cứu nhằm xây dựng chiến lược
phát triển toàn diện và đồng bộ cho Tổng công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam.
+ Đồng thời đề xuất các kiến nghị đối với các cơ quan hữu quan để góp phần cho
Tổng công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam có thể thực hiện thành công chiến lược
-8-
phát triển đến năm 2020 và trở thành Tổng công ty mạnh, củng cố và giữ vững vai trò
là doanh nghiệp chủ đạo, dẫn dắt thị trường toàn ngành xi măng Việt Nam.
8. Các chương, mục của luận án:
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, kết cấu của
luận án gồm ba chương:
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN XÂY DỰNG
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TỔNG CÔNG TY CÔNG NGHIỆP XI
MĂNG VIỆT NAM VÀ ĐÁNH GIÁ SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ MÔI
TRƯỜNG KINH DOANH ĐẾN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TỔNG CÔNG TY
CÔNG NGHIỆP XI MĂNG VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TỔNG CÔNG TY CÔNG
NGHIỆP XI MĂNG VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
-9-
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
1. 1. Khái niệm về chiến lược
Bất kỳ một tổ chức nào ra đời và tồn tại – dù là tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị hay
tổ chức văn hóa - xã hội, tổ chức lợi nhuận hay phi lợi nhuận, tổ chức Chính phủ hay phi
Chính phủ – đều có mục đích hoạt động hay sứ mệnh để tồn tại. Vì vậy bất kỳ tổ chức
nào dù là kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa... cũng đều phải có chiến lược của tổ chức ấy
để đạt được sứ mệnh và mục tiêu đề ra.
”Xét về nguồn gốc từ ngữ thì từ Stratery (chiến lược) xuất phát từ chữ strategos
trong tiếng Hy Lạp có nghĩa là vị tướng. Ban đầu được sử dụng trong quân đội chỉ với
nghĩa đơn giản, để chỉ vai trò chỉ huy lãnh đạo của các tướng lĩnh, sau dần được phát triển
mở rộng thuật ngữ chiến lược để chỉ khoa học nghệ thuật chỉ huy quân đội, chỉ những
cách hành động để đánh thắng quân thù” (Đoàn Thị Hồng Vân, 2011, trang16)
Trên thực tế hiện nay, đối với tổ chức kinh doanh, chiến lược được chia ra nhiều cấp
độ khác nhau như: chiến lược cấp đơn vị kinh doanh, chiến lược cấp công ty, chiến lược
cấp công ty đa quốc gia, chiến lược của các tập đoàn kinh tế, chiến lược của ngành. Dù ở
cấp độ nào, vẫn còn nhiều cách hiểu khác nhau. Chẳng hạn:
- Theo Fred R. David (2006): ”Chiến lược là những phương tiện để đạt đến những mục
tiêu dài hạn”
- Theo Richard Kunh (2003): ”Chiến lược là một tập hợp của các chuỗi hoạt động được
thiết kế nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững”
- Theo Cynthia A.Montgomery ( 2007) ”Chiến lược không chỉ là một kế hoạch, cũng
không chỉ là một ý tưởng, chiến lược là triết lý sống của một tổ chức”.
- Theo Michael E. Porter (1993) ”Chiến lược là sự sáng tạo ra vị thế có giá trị độc đáo
bao gồm các hoạt động khác biệt. Cốt lõi của thiết lập vị thế chiến lược là việc chọn lựa
các hoạt động khác với các nhà cạnh tranh (sự khác biệt này có thể là những hoạt động
- 10 -
khác biệt so với các nhà cạnh tranh hoặc các hoạt động tương tự nhưng với cách thức
thực hiện khác biệt)”.
- Theo Alfred D. Chandler (2008): ”Chiến lược là tiến trình xác định các mục tiêu cơ bản
dài hạn của doanh nghiệp, là lựa chọn cách thức hoặc chương trình hành động và phân bổ
các nguồn tài nguyên nhằm thực hiện các mục tiêu đó’’.
Tuy có nhiều cách hiểu khác nhau về chiến lược, nhưng theo tác giả, nội dung chủ
yếu của chiến lược của một tổ chức đều bao gồm :
Một là : Xác định sứ mệnh và mục tiêu lâu dài của tổ chức.
Hai là : Đề xuất những phương án để thực hiện mục tiêu.
Ba là : Lựa chọn phương án khả thi, triển khai phương án và phân bổ nguồn lực để
thực hiện mục tiêu.
Với 3 nội dung chính trên và qua phân tích các cách hiểu trên, theo tác giả, chiến
lược có thể được hiểu là "Những kế hoạch được thiết lập hoặc những chương trình cụ thể
được thực hiện nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức với sự đảm bảo thích ứng của tổ chức
đối với môi trường hoạt động của nó theo thời gian”.
Với cách tiếp cận này, việc xây dựng chiến lược tốt sẽ giúp cho chính tổ chức và các nhà
quản lý có những lợi thế sau:
- Thứ nhất : giúp cho các tổ chức thấy rõ mục đích và hướng đi của mình.
- Thứ hai : giúp cho nhà quản lý tổ chức phân tích và dự báo các điều kiện môi trường
trong tương lai.
- Thứ ba : nhờ xây dựng chiến lược, tổ chức sẽ gắn liền các quyết định đề ra phù hợp
với những biến động của môi trường.
- Thứ tư : việc xây dựng chiến lược sẽ giúp giảm bớt rủi ro và tăng khả năng của tổ
chức trong việc tranh thủ tận dụng các cơ hội trong môi trường khi chúng xuất hiện.
1.2. Quan điểm về phát triển doanh nghiệp
Theo quan điểm của chúng tôi, mục tiêu tổng quát của các chiến lược, xét cho cùng, là
nhằm cho doanh nghiệp phát triển bền vững và lâu dài. Vì vậy, thuật ngữ ‘Phát triển’
trong luận án sẽ được tiếp cận hiểu theo nghĩa là ‘Phát triển bền vững’.
Thuật ngữ ‘Phát triển bền vững’ xuất hiện đầu tiên vào năm 1980 trong ấn phẩm
‘Chiến lược bảo tồn thế giới’ được Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên thiên nhiên
- 11 -
quốc tế (viết tắt là IUCN) công bố: ‘Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng
tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác
động đến môi trường sinh thái học” (Nguồn: IUCN – năm 1980).
Sau đó, khái niệm về phát triển bền vững được đề cập lần đầu tiên trong bản báo cáo
của Brundtland thuộc Ủy ban môi trường và phát triển thế giới (viết tắt là WCED): ‘Phát
triển bền vững là sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh
hưởng hoặc tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai’
(Nguồn: WCED – năm 1985). Với cách hiểu này, phát triển bền vững đòi hỏi phải bảo
đảm có sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và môi trường được bảo vệ và gìn
giữ. Cách hiểu này được nhiều người đồng tình và rất phổ biến trên thế giới hiện nay.
Với cách tiếp cận của khái niệm này, chúng tôi cho rằng, phát triển doanh nghiệp là
quá trình đòi hỏi doanh nghiệp phải cải thiện nhiều mặt và toàn diện trên 03 lĩnh vực
chính: sản xuất - kinh doanh, đóng góp cho xã hội và bảo vệ môi trường.
Để đáp ứng được các yêu cầu của phát triển, doanh nghiệp đòi hỏi chiến lược phát
triển của mình không chỉ quan tâm đến thực hiện các mục tiêu sản xuất kinh doanh như:
gia tăng lợi nhuận; nâng cao năng suất lao động; nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,... mà
còn phải quan tâm thực hiện phương án kết hợp tối ưu với các vấn đề xã hội và môi
trường. Theo chúng tôi, đây chính là khác biệt chủ yếu giữa ‘Chiến lược phát triển’ và
‘Chiến lược kinh doanh’ của một doanh nghiệp.
1.3. Quy trình xây dựng chiến lược phát triển doanh nghiệp
Theo quan điểm của tác giả, việc xây dựng chiến lược phát triển doanh nghiệp phải
thực hiện được 2 nội dung chủ yếu có liên quan mật thiết với nhau: xây dựng được chiến
lược phù hợp và đề xuất các giải pháp thực hiện chiến lược đề ra.
Để thực hiện được 2 nội dung này, việc xây dựng chiến lược phát triển doanh nghiệp
phải thực hiện quy trình gồm các bước chính sau đây:
1.3.1. Xác định sứ mạng và mục tiêu của doanh nghiệp.
Xác định sứ mạng
Sứ mạng là một bản tuyên bố “lý do tồn tại” của một tổ chức có giá trị lâu dài về
mục đích. Nội dung cơ bản của sứ mạng bao gồm những nội dung cơ bản sau :
1) Đối tượng phục vụ ? Tổ chức phục vụ ai ?
- 12 -
- Xem thêm -