BỘ TƯ PHÁP BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
NGUYỄN THÙY LINH
XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI
CHỈ DẪN ĐỊA LÝ Ở VIỆT NAM,
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI -2017
BỘ TƯ PHÁP BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
NGUYỄN THÙY LINH
XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI
CHỈ DẪN ĐỊA LÝ Ở VIỆT NAM,
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành
: Luật Dân sự và Tố tụng dân sự
Mã số
: 60380103
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Vũ Thị Hải Yến
HÀ NỘI -2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các kết quả trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đúng
theo quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của luận văn này.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thùy Linh
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng, các hình.
Phần mở đầu ....................................................................................................................... 1
Chương I: KHÁI QUÁT VỀ CHỈ DẪN ĐỊA LÝ VÀ XÁC LẬP QUYỀN
SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI CHỈ DẪN ĐỊA LÝ
1.1 Khái quát về chỉ dẫn địa lý.......................................................................................... 6
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của Chỉ dẫn địa lý ................................................................. 6
1.1.1.1 Khái niệm ............................................................................................................... 6
1.1.1.2 Đặc điểm của CDĐL ............................................................................................. 8
1.1.2 Phân biệt chỉ dẫn địa lý với chỉ dẫn nguồn gốc và tên gọi xuất xứ hàng hóa....... 8
1.1.3 Phân biệt chỉ dẫn địa lý với nhãn hiệu…... ............................................................. 9
1.2. Khái quát về xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý.................. 14
1.2.1 Khái niêm, đặc điểm và ý nghĩa của xác lập quyền sở hữu công nghiệp
đối với chỉ dẫn địa lý ................................................................................................ 14
1.2.1.1 Khái niệm xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với Chỉ dẫn địa lý ............... 14
1.2.1.2 Đặc điểm của xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với Chỉ dẫn địa lý .......... 15
1.2.1.3 Ý nghĩa của xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với Chỉ dẫn địa lý ............. 15
1.2.2 Các cơ chế xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với Chỉ dẫn địa lý
trên Thế giới.............................................................................................................. 16
1.2.3 Quy định về xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với Chỉ dẫn địa lý
trong các điều ước quốc tế ....................................................................................... 17
1.2.4 Khái lược pháp luật Việt Nam về xác lập quyền đối với Chỉ dẫn địa lý .............. 19
Kết luận chương I .............................................................................................................. 23
Chương II: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG XÁC LẬP
QUYỀN ĐỐI VỚI CHỈ DẪN ĐỊA LÝ Ở VIỆT NAM
2.1 Pháp luật Việt Nam hiện hành về xác lập quyền sở hữu công nghiệp
đối với Chỉ dẫn địa lý ................................................................................................. 24
2.1.1 Quyền đăng ký Chỉ dẫn địa lý ................................................................................. 24
2.1.2 Yêu cầu đối với đơn đăng ký Chỉ dẫn địa lý .......................................................... 25
2.1.3 Thẩm định đơn đăng ký Chỉ dẫn địa lý ................................................................... 37
2.1.3.1 Thẩm định hình thức ............................................................................................. 38
2.1.3.2 Công bố đơn........................................................................................................... 39
2.1.3.3 Thẩm định nội dung .............................................................................................. 39
2.1.3.4 Cấp văn bằng bảo hộ, đăng bạ .............................................................................. 40
2.1.3.5 Thời hạn bảo hộ đối với Chỉ dẫn địa lý................................................................ 41
2.1.3.6 Các thủ tục khác liên quan đến xác lập quyền sở hữu công nghiệp
đối với Chỉ dẫn địa lý ....................................................................................................... 41
2.1.4 Quyền sử dụng Chỉ dẫn địa lý ................................................................................. 43
2.1.5 Sự chồng lấn giữa Chỉ dẫn địa lý và Nhãn hiệu ..................................................... 44
2.2 Thực tiễn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với Chỉ dẫn địa lý
tại Việt Nam ....................................................................................................................... 46
2.3 Những tồn tại trong công tác xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với
Chỉ dẫn địa lý ở Việt Nam .......................................................................................... 50
2.3.1 Quy định pháp luật Việt Nam về xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với
Chỉ dẫn địa lý còn hạn chế ....................................................................................... 51
2.3.1.1 Về hồ sơ đăng ký Chỉ dẫn địa lý .......................................................................... 51
2.3.1.2 Về thẩm định đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý ............................................................ 52
2.3.2 Những hạn chế trong thực tiễn đăng ký xác lập quyền và thẩm định
đơn đăng ký Chỉ dẫn địa lý tại Việt Nam ........................................................................ 53
2.3.2.1 Về nộp đơn đăng ký Chỉ dẫn địa lý ...................................................................... 53
2.3.2.2 Nhận thức của chủ thể quyền cũng như cơ quan nhà nước về Chỉ dẫn
địa lý và đăng ký Chỉ dẫn địa lý còn hạn chế................................................................... 58
2.3.2.3 Nhân lực cho hoạt động xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa
lý còn thiếu và yếu ............................................................................................................. 61
Kết luận chương 2 .............................................................................................................. 62
Chương III: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ XÁC LẬP QUYỀN
SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI CHỈ DẪN ĐỊA LÝ Ở VIỆT NAM
3.1 Sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật về xác lập quyền sở hữu
công nghiệp đối với Chỉ dẫn địa lý ở Việt Nam ............................................................. 63
3.1.1 Về đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với Chỉ dẫn địa lý ................. 61
3.1.2 Về thẩm định đơn đăng ký Chỉ dẫn địa lý .............................................................. 68
3.2 Nâng cao chất lượng hồ sơ đăng ký chỉ dẫn địa lý .................................................... 68
3.3 Tăng cường nguồn nhân lực trong công tác xác lập quyền Chỉ dẫn địa lý .............. 70
3.4 Các giải pháp hỗ trợ phát triển Chỉ dẫn địa lý ........................................................... 70
3.4.1 Tăng số lượng các Chỉ dẫn địa lý được xây dựng và xác lập quyền ..................... 70
3.4.2 Hỗ trợ việc khai thác các sản phẩm mang Chỉ dẫn địa lý ...................................... 73
3.4.3 Đề xuất đăng ký Chỉ dẫn địa lý của Việt Nam tại nước ngoài .............................. 74
Kết luận chương III............................................................................................................ 75
Kết luận .............................................................................................................................. 76
Tài liệu tham khảo
Phụ lục 1: Danh sách các đơn đăng ký Tên gọi xuất xứ -Chỉ dẫn địa lý & tình trạng
giải quyết đơn.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLDS
Bộ luật dân sự
CDĐL
Chỉ dẫn địa lý
KHCN
SHTT
Khoa học & Công nghệ
Sở hữu trí tuệ
SHCN
Sở hữu công nghiệp
TGXX
TGXXHH
Tên gọi xuất xứ
Tên gọi xuất xứ hàng hóa
NH
Nhãn hiệu
NHTT
Nhãn hiệu tập thể
NHCN
Nhãn hiệu chứng nhận
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
Trang
1.1
So sánh CDĐL và Chỉ dẫn nguồn gốc, TGXX
9
1.2
So sánh CDĐL và Nhãn hiệu
10
2.1
Thực trạng CDĐL được nộp đơn và đăng bạ giai đoạn
1997-2017
47
2.2
Phân bổ CDĐL theo khu vực
49
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
Tên hình
Trang
2.1
Thông tin về bản đồ khu vực địa lý
30
2.2
Bản đồ khu vực CDĐL bưởi Luận Văn
32
2.3
Quy trình thẩm định đơn đăng ký CDĐL
38
2.4
Logo CDĐL của các nước
52
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, Việt Nam là thành viên của
các tổ chức kinh tế quốc tế như Tổ chức thương mại thế giới (WTO), Diễn đàn hợp tác
kinh tế Châu Á –Thái Bình Dương (APEC), Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
(ASEAN). Với việc ký kết hàng loạt các hiệp định thương mại tư do (FTA) (10 FTA đã
được ký và thực thi, kết thúc đàm phán 2 FTA và đang đàm phán 4 FTA)1 như Việt
Nam –EU (EVFTA), hiệp định xuyên Thái Bình Dương (TPP), hiệp định thương mại
hàng hóa ASEAN (ATIGA),...đã mở ra rất nhiều cơ hội cho nước ta trong quá trình hội
nhập và phát triển kinh tế. Song bên cạnh đó cũng đặt ra không ít những khó khăn,
thách thức cho nền kinh tế thị trường của Việt Nam. Đặc biệt là các lộ trình cắt giảm
thuế quan, tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam, nhất là sắp
tới 2018, chúng ta thực hiện miễn thuế nhập khẩu cho hàng hóa từ các nước ASEAN
(theo ATIGA) vào Việt Nam. Hiện tại, trên thị trường Việt Nam đã tràn ngập hàng hóa
của Thái Lan, Indonesia, Phillipines, Malaysia với chất lượng khá tốt và giá rẻ, được
người tiêu dùng ưa chuộng đã đẩy những người sản xuất, các doanh nghiệp Việt Nam
vào thế khó khăn, cạnh tranh khốc liệt. Làm thế nào để sản phẩm của Việt Nam không
thua trên sân nhà là một bài toán khó.
Hơn nữa, đối với xuất khẩu, hàng hóa Việt Nam được xuất khẩu ra nhiều quốc
gia, trong đó có các mặt hàng được xếp vào top đầu thế giới như gạo, cà phê, hồ tiêu,
chè… nhưng việc đầu tư xây dựng chiến lược cho các hàng hóa Việt chưa được quan
tâm xứng tầm, ảnh hưởng đến giá trị hàng hóa xuất khẩu, chủ yếu xuất khẩu dưới dạng
thô, giá trị thấp. Vậy nên việc xây dựng và phát triển thương hiệu nhằm nâng cao sức
cạnh tranh cho hàng hóa của Việt Nam được xem là một hướng đi đúng đắn. Trong đó
việc xây dựng chỉ dẫn địa lý (CDĐL) cho các sản phẩm của Việt Nam chính là một
trong những cách làm rất hiệu quả.
Việc xác lập quyền đối với chỉ dẫn địa lý đem lại những lợi ích thương mại rất
lớn cho các mặt hàng truyền thống của Việt Nam bởi chỉ dẫn địa lý chính là sự khẳng
định về uy tín cũng chất lượng đối với các sản phẩm. Tuy nhiên, tại Việt Nam, việc xác
lập quyền đối với chỉ dẫn địa lý vẫn chưa được những nhà sản xuất quan tâm chú ý và
1
Tư Hoàng, http://www.thesaigontimes.vn/155198/Viet-Nam-da-va-dang-tham-gia-16-FTA.html
2
khai thác đúng mức nhằm gia tăng giá trị thương mại của hàng hóa dù chúng ta đã có
một hệ thống pháp luật tương đối đầy đủ về sở hữu trí tuệ nói chung và chỉ dẫn địa lý
nói riêng. Làm thế nào để những quy định pháp luật này đi vào thực tiễn thì phải tìm
hiểu, giải thích, áp dụng những quy định đó một cách đúng đắn. Từ đó tìm ra những
bất cập trong vấn đề xác lập quyền đối với chỉ dẫn địa lý ở Việt Nam và đề xuất một số
giải pháp để cải thiện tình trạng này, tôi đã chọn đề tài “Xác lập quyền sở hữu công
nghiệp đối với Chỉ dẫn địa lý ở Việt Nam, Thực trạng và giải pháp” làm đề tài cho
luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Hiện nay tại Việt Nam những công trình khoa học nghiên cứu về CDĐL đã có
khá nhiều, các công trình này đề cập đến CDĐL dưới nhiều khía cạnh như khía cạnh về
bảo hộ, về giá trị thương mại, về vấn đề xác lập và quản lý, kiểm soát CDĐL như :
Năm 2005, Đề tài nghiên cứu khoa học của Bộ Công thương về “CDĐL: các
khía cạnh thương mại trong xuất khẩu” nghiên cứu vấn đề này dưới góc độ thương
mại”. Đề tài này chỉ giới hạn trong họat động xuất khẩu các sản phẩm mang CDĐL,
các vấn đề lý luận về quyền sở hữu công nghiệp (SHCN) đối với CDĐL chưa được
nghiên cứu;
Năm 2007, Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Phạm Thanh Tuấn, trường Đại
học Luật Hà Nội với đề tài “Đăng ký, quản lý và sử dụng chỉ dẫn địa lý ở Việt Nam”
nghiên cứu vấn đề bảo hộ CDĐL dưới góc độ khoa học pháp lý.
Năm 2008, Luận án tiến sĩ Luật học của tác giả Vũ Thị Hải Yến, trường Đại học
Luật Hà Nội “Bảo hộ chỉ dẫn địa lý trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”. Luận án
này nghiên cứu vấn đề bảo hộ CDĐL dưới góc độ pháp luật, nội dung luận án tập trung
chủ yếu vào vấn đề xác lập và bảo vệ CDĐL.
Năm 2010, Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Lê Thị Thu Hà, trường Đại học
Ngoại thương với đề tài “Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp dưới góc độ thương mại
đối với CDĐL của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”. Luận án này
nghiên cứu vấn đề bảo hộ đối với CDĐL dưới góc độ thương mại.
Năm 2015, Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Hương, khoa Luật Đại học
Quốc gia Hà Nội với đề tài “Bảo hộ sở hữu trí tuệ đối với CDĐL –Kinh nghiệm của
một số nước và thực tiễn tại Việt Nam”, tác giả nghiên cứu cơ sở khoa học của việc
3
bảo hộ SHTT đối với CDĐL và thực tiễn tại Việt Nam, nghiên cứu kinh nghiệm của
một số nước Pháp, Mỹ, Thái Lan và Trung Quốc để rút ra bài học cho Việt Nam từ
những thành công và thất bại của những nước này đối với việc bảo hộ SHTT đối với
CDĐL.
Năm 2016, Luận văn thạc sĩ của tác giả Phạm Thị Mỹ Dung, Học viện Khoa
học xã hội với đề tài “Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với CDĐL theo pháp luật
Việt Nam” chỉ tập trung nghiên cứu sâu và phân tích việc bảo hộ quyền SHCN đối với
CDĐL theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Năm 2016, Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Phương Thảo, Đại học
Khoa học xã hội và nhân văn với đề tài “Xây dựng hệ thống kiểm soát độc lập để quản
lý các CDĐL của Việt Nam” nghiên cứu lý thuyết hệ thống pháp luật và thể chế để chỉ
ra các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng quản lý và kiểm soát CDĐL ở Việt Nam hiện
nay, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm triển khai hệ thống kiểm soát độc lập đối với
CDĐL của Việt Nam và đề xuất một số kiến nghị cho việc hoạch định chính sách nhằm
cải thiện hệ thống quản lý CDĐL ở Việt Nam.
Qua những công trình nghiên cứu trên và thực tiễn có thể thấy tầm quan trọng
của CDĐL cho nền kinh tế của Việt Nam nhưng trên thực tế hoạt động xác lập quyền
đối với CDĐL ở Việt Nam chưa thực sự được phát triển đúng mức cần thiết. Mặc dù
đề tài đã có một số công trình nghiên cứu nhưng đây là vấn đề vẫn cần tiếp tục được
nghiên cứu, hoàn thiện. Đặc biệt là tìm ra những bất cập trong quy định của pháp luật
và nghiên cứu thực trạng, từ đó tìm ra phương hướng đúng đắn, đề xuất một số giải
pháp với mong muốn góp phần giúp cho hoạt động xác lập quyền đối với CDĐL được
thực hiện một cách hiệu quả hơn nên tôi quyết định chọn đề tài này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Các Điều ước quốc tế và những quy định pháp luật của Việt Nam về CDĐL, xác
lập quyền SHCN đối với CDĐL.
Hoạt động xác lập quyền SHCN đối với CDĐL ở Việt Nam.
Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu ở vấn đề xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối
với CDĐL dưới góc độ pháp luật và thực tiễn tại Việt Nam.
4
4. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Mục tiêu nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu một cách hệ thống các vấn đề lý luận về CDĐL, xác lập
quyền SHCN đối với CDĐL, các cơ chế xác lập quyền trên thế giới và Việt Nam, phân
tích thực trạng của hoạt động xác lập quyền đối CDĐL ở Việt Nam, đánh giá những
bất cập và nguyên nhân dẫn đến những bất cập đó, luận văn sẽ đề xuất các giải pháp
nhằm đẩy mạnh hoạt động xác lập quyền đối với CDĐL ở Việt Nam.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục tiêu và phạm vi nghiên cứu nêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
này là tìm hiểu các quy định của pháp luật Việt Nam và quốc tế về xác lập quyền
SHCN đối với CDĐL và việc áp dụng những quy định đó trong thực tiễn. Từ đó đưa ra
các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả công tác xác lập quyền đối với
CDĐL ở Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp thu thập, tổng
hợp, phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật về vấn đề xác lập quyền đối với
CDĐL, nghiên cứ tài liệu, đánh giá tại Chương I, chương II để chỉ ra một số điểm hạn
chế, bất cập của Pháp luật Việt Nam về xác lập quyền đối với CDĐL từ đó đưa ra giải
pháp khắc phục tình trạng này.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa khoa học: Luận văn đã nghiên cứu chi tiết các quy định của Pháp luật
Việt Nam về xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với CDĐL và thực tế đăng ký xác
lập quyền CDĐL tại cơ quan chuyên môn để rút ra những kết luận về những kết quả
đạt được, bất cập trong cả lý luận và thực thi xác lập quyền CDĐL. Trên cơ sở đó, đề
xuất hoàn thiện hệ thống pháp luật đặc biệt là bổ sung quy chế thẩm định đơn đăng ký
CDĐL và thành lập hội đồng kỹ thuật, sửa đổi một số quy định trong Thông tư 01
hướng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ
về sở hữu công nghiệp (TT 01/2007/BKHCN) hỗ trợ cho việc thẩm định đơn nhanh
hơn, chính xác hơn.
5
Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn không chỉ có ý nghĩa trong công tác nghiên cứu
luật học mà còn là tài liệu để các cơ quan chuyên môn tham khảo khi hoàn thiện hệ
thống pháp luật về SHTT, các cán bộ quản lý ở địa phương, các bộ, ban, ngành, những
nhà sản xuất, tổ chức tập thể có sản phẩm mang CDĐL có thể tham khảo để đúc rút
kinh nghiệm phục vụ công việc của mình, đặc biệt là trong công tác xây dựng cơ sở
khoa học và chuẩn bị hồ sơ đăng ký CDĐL.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần lời nói đầu và phần kết luận, luận văn gồm ba chương:
Chương I. Khái quát về Chỉ dẫn địa lý và xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối
với Chỉ dẫn địa lý.
Chương II. Thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng xác lập quyền sở hữu công
nghiệp đối với Chỉ dẫn địa lý ở Việt Nam.
Chương III. Giải pháp nâng cao hiệu quả xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối
với Chỉ dẫn địa lý ở Việt Nam.
6
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ CHỈ DẪN ĐỊA LÝ VÀ XÁC LẬP QUYỀN
SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI CHỈ DẪN ĐỊA LÝ
1.1.
Khái quát về chỉ dẫn địa lý
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của chỉ dẫn địa lý
1.1.1.1. Khái niệm
So với các đối tượng SHCN khác như sáng chế, nhãn hiệu, kiểu dáng công
nghiệp, CDĐL là một đối tượng tương đối mới. Công ước Paris 1883 về bảo hộ SHCN
(Công ước Paris) không đưa ra khái niệm CDĐL mà chỉ nhắc đến chỉ dẫn nguồn gốc
(Indication of Source) và tên gọi xuất xứ hàng hóa (Appellation of Origin) (TGXXHH)
là các đối tượng SHCN tại khoản 2 điều 1. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế,
giao dịch thương mại thế giới không ngừng tăng lên, các quốc gia đã nhận thức được
tầm quan trọng của CDĐL và CDĐL ngày càng được phổ biến rộng rãi hơn. Điều này
đòi hỏi cần có một quy định mang tính quốc tế điều chỉnh những vấn đề liên quan đến
CDĐL. Năm 1994, Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở
hữu trí tuệ (Hiệp định TRIPS) đã ra đời nhằm thiết lập các quy chuẩn quy định về bảo
hộ và thực thi sở hữu trí tuệ (SHTT) quốc tế, xây dựng các tiêu chuẩn quốc tế tối thiểu
đối với CDĐL. Theo đó, CDĐL được định nghĩa là “những chỉ dẫn về hàng hóa có
xuất xứ từ một lãnh thổ […] hoặc từ khu vực hay địa phương thuộc lãnh thổ đó, có
chất lượng, uy tín hoặc đặc tính nhất định chủ yếu do xuất xứ địa lý quyết định và/
hoặc yếu tố con người hay tự nhiên tạo nên”2.
Pháp luật về CDĐL tại Việt Nam ra đời từ khá sớm, và được nhắc tới lần đầu
tiên trong Pháp lệnh về Bảo hộ SHCN năm 1989 với quy định về TGXXHH. Quy định
này tiếp tục được đưa nguyên văn vào Bộ luật dân sự năm 1995 tại Điều 786:
“TGXXHH là tên địa lý của nước, địa phương dùng để chỉ xuất xứ của mặt hàng từ
nước, địa phương đó với điều kiện những mặt hàng này có các tính chất, chất lượng
đặc thù dựa trên các điều kiện địa lý độc đáo và ưu việt, bao gồm yếu tố tự nhiên, con
người hoặc kết hợp cả hai yếu tố đó”3 và tiếp tục được quy định chi tiết hơn tại Nghị
định số 63/CP năm 1996. Theo định nghĩa trên, TGXXHH mới chỉ đề cập đến tên địa
2
3
Hiệp định TRIPS, Điều 22, đoạn 1
Bộ luật dân sự 1995, Điều 786
7
lý, chứ chưa bao gồm các dấu hiệu khác, ví dụ như biểu tượng hay hình ảnh của vùng
địa lý.
Khái niệm “Chỉ dẫn địa lý” lần đầu tiên được đề cập đến trong hệ thống pháp
luật Việt Nam vào năm 2000 tại Nghị định của Chính Phủ số 54/2000/NĐ-CP ngày
3/10/2000 về bảo hộ quyền SHCN đối với bí mật kinh doanh, CDĐL, tên thương mại
và bảo hộ quyền chống cạnh tranh không lành mạnh liên quan đến SHCN (NĐ
54/2000/NĐ-CP). Theo Nghị định này, CDĐL được hiểu là:
Thông tin về nguồn gốc địa lý của hàng hóa đáp ứng đủ các điều kiện sau
đây: thể hiện dưới dạng một từ ngữ, dấu hiệu, biểu tượng hoặc hình ảnh, dùng
để chỉ một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, địa phương thuộc một quốc gia;
thể hiện trên hàng hóa, bao bì hàng hóa hay giấy tờ giao dịch; liên quan tới việc
mua bán hàng hóa nhằm chỉ dẫn ra rằng hàng hóa nói trên có nguồn gốc tại quốc
gia, vùng lãnh thổ hoặc địa phương mà đặc trưng về chất lượng, uy tín, danh
tiếng hoặc các đặc tính khác của hàng hóa này có được chủ yếu do nguồn gốc
địa lý tạo nên4.
Hai khái niệm TGXXHH và CDĐL tại Việt Nam vẫn tồn tại song song trong
Nghị định này cho đến khi Luật Sở hữu trí tuệ ra đời năm 2005 (Luật SHTT) (sửa đổi
vào năm 2009). Luật SHTT không quy định về TGXXHH nữa, mà chỉ còn một khái
niệm duy nhất là CDĐL: “Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn
gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể”5. Như vậy, so với NĐ
54/2000/NĐ-CP, khái niệm này ngắn gọn hơn rất nhiều bởi những điều kiện để một
CDĐL được bảo hộ không được đưa ra ngay trong định nghĩa mà được quy định riêng
tại điều 79, theo đó:
CDĐL được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương,
vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý;
2. Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ
yếu do điều kiện địa lý của khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng
với chỉ dẫn địa lý đó quyết định.
4
5
Nghị định 54/2000/NĐ-CP, Điều 10, khoản 1
Luật Sở hữu trí tuệ 2005, Điều 4, khoản 22
8
Như vậy, khái niệm về CDĐL theo pháp luật hiện hành của Việt Nam là hoàn
toàn tương thích với Đoạn 1 Điều 22, Hiệp định TRIPS.
1.1.1.2. Đặc điểm của CDĐL
Từ những định nghĩa trên có thể thấy CDĐL có 2 đặc điểm cơ bản như sau:
CDĐL là những chỉ dẫn về nguồn gốc của hàng hóa. Hàng hóa mang CDĐL bắt
nguồn từ lãnh thổ, địa phương hay khu vực tương ứng với CDĐL.
Sản phẩm mang CDĐL phải có chất lượng, uy tín hay các đặc tính nhất định chủ
yếu do xuất xứ địa lý của sản phẩm quyết định.
1.1.2 Phân biệt chỉ dẫn địa lý với chỉ dẫn nguồn gốc và tên gọi xuất xứ hàng
hóa.
Công ước Paris 1883 không đề cập đến khái niệm “CDĐL” mà chỉ nêu tên “Chỉ
dẫn nguồn gốc” và “TGXXHH”. Chỉ dẫn nguồn gốc là khái niệm rộng nhất, bao gồm
CDĐL và TGXXHH.
Chỉ dẫn nguồn gốc bao gồm tên gọi, chỉ dẫn, dấu hiệu hay những chỉ dẫn khác
dẫn chiếu tới một nước nhất định hoặc tới một khu vực của nước đó nơi có thể truyền
tải khái niệm rằng hàng hóa mang chỉ dẫn này có nguồn gốc từ nước đó hoặc địa
phương đó. Ví dụ nhãn mác “Made in Vietnam”; “Made in China” trên sản phẩm chỉ
dẫn cho người tiêu dùng biết nguồn gốc của những sản phẩm đó là từ Việt Nam và
Trung Quốc.
Hiệp định Lisbon năm 1958 về bảo hộ TGXX và đăng ký quốc tế TGXX, sửa
đổi bổ sung năm 1979 (Hiệp định Lisbon), thuật ngữ TGXX được định nghĩa là “tên
gọi địa lý của quốc gia, khu vực, địa phương nơi mà hàng hóa được sản xuất và hàng
hóa đó mang tính chất, chất lượng đặc thù của môi trường địa lý, bao gồm yếu tố tự
nhiên và con người”6.
Từ những khái niệm trên, có thể rút ra những điểm khác biệt giữa chỉ dẫn nguồn
gốc, TGXXHH, CDĐL như sau:
6
Hiệp định Lisbon về đăng ký quốc tế và bảo hộ tên gọi xuất xứ năm 1958, sửa đổi bổ sung năm 1979, Điều 2
9
Bảng 1.1: So sánh Chỉ dẫn địa lý và Chỉ dẫn nguồn gốc, Tên gọi xuất xứ
Đối tượng
Hiệp
ước
Chỉ dẫn nguồn gốc
điều Công ước Paris
Tên gọi xuất xứ
Công ước Paris
Chỉ dẫn địa lý
Hiệp định TRIPS
chỉnh
Hiệp định Madrid
Hiệp định Lisbon
Dấu hiệu
Là dấu hiệu bất kỳ
Là tên địa lý
Chức năng
Chỉ dẫn về xuất xứ Chỉ dẫn về xuất xứ Chỉ dẫn về xuất xứ
của sản phẩm
sản phẩm
sản phẩm
Là dấu hiệu bất kỳ
Chỉ dẫn sản phẩm Chỉ dẫn sản phẩm
đến từ 1 khu vực đến từ 1 khu vực
địa lý đặc biệt
địa lý đặc biệt
Yêu cầu đối với sản Không yêu cầu điều Sản phẩm phải có Sản phẩm phải có
phẩm
kiện về chất lượng chất lượng hoặc chất lượng, uy tín
hoặc danh tiếng của tính chất đặc thù
hoặc đặc tính nhất
sản phẩm
định
Mối liên quan giữa Không cần có mối Có mỗi liên quan Chất lượng, uy tín
chất
lượng
nguồn gốc địa lý
và liên quan giữa chất chặt chẽ giữa chất hoặc đặc tính của
lượng & nguồn gốc lượng, đặc tính của sản phẩm có gắn
địa lý của hàng hóa
sản phẩm với các với xuất xứ địa lý.
yếu tố địa lý
7
1.1.3. Phân biệt chỉ dẫn địa lý với nhãn hiệu
Như đã nêu ở phần trên, CDĐL là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc
từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể. Dấu hiệu ở đây có thể là từ
ngữ hoặc các biểu tượng chỉ địa danh.
Còn nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức,
cá nhân khác nhau8. Nhãn hiệu có thể là chữ cái, từ ngữ, hình ảnh hoặc hình vẽ, hình
khối hoặc là sự kết hợp của những yếu tố này.
7
Vũ T Hải Yến (2008)-Luận án Tiến sỹ luật học, “Bảo hộ CDĐL ở VN trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc
tế”-tr. 9,10
8
Luật SHTT 2005, điều 4, khoản 16
10
Cả CDĐL và Nhãn hiệu đều là các dấu hiệu có khả năng phân biệt dùng cho
hàng hóa, dịch vụ trong lưu thông thương mại. Chúng có một số điểm giống và khác
nhau, cụ thể:
Bảng 1.2: So sánh CDĐL và Nhãn hiệu
Đặc điểm
Chỉ dẫn địa lý
Nhãn hiệu
Giống nhau: Đều là đối tượng được bảo hộ quyền SHCN, là công cụ phân biệt hàng
hóa giúp người tiêu dùng định hướng hàng hóa. Cả hai đều được bảo hộ thông qua việc
đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Quyền sở hữu trí tuệ đối với CDĐL và
nhãn hiệu chỉ có hiệu lực trong một không gian nhất định là quốc gia nơi CDĐL và
nhãn hiệu được đăng ký bảo hộ. Khi bị xâm phạm quyền thì đều có thể áp dụng các
biện pháp xử lý hành vi xâm phạm như tự bảo vệ, biện pháp dân sự, biện pháp hành
chính, hình sự và hải quan.
Khác nhau:
Dấu hiệu
Tên gọi hoặc các dấu hiệu chỉ Dấu hiệu từ ngữ hoặc hình
ra được nguồn gốc xuất xứ của ảnh bất kỳ.
sản phẩm
Chức năng
Chỉ dẫn nguồn gốc của sản Phân biệt sản phẩm, dịch vụ
phẩm; sản phẩm có tính chất, của các chủ thể khác nhau
chất lượng đặc thù do nguồn
gốc địa lý quyết định
Điều kiện bảo hộ
CDĐL được bảo hộ khi đáp NH được bảo hộ khi đáp ứng
ứng hai điều kiện: sản phẩm điều kiện: là dấu hiệu nhìn
mang CDĐL có nguồn gốc địa thấy được và có khả năng
lý từ khu vực, địa phương, phân biệt hàng hóa, dịch vụ
vùng lãnh thổ tương ứng với của chủ sở hữu NH khác
CDĐL và sản phẩm mang nhau.
CDĐL có danh tiếng, chất
lượng hoặc đặc tính chủ yếu do
điều kiện địa lý quyết định
11
Quyền đăng ký
Quyền đăng ký CDĐL thuộc NH thông thường: Chủ thể
về nhà nước. Nhà nước cho tiến hành sản xuất hàng hóa,
phép tổ chức, cá nhân sản xuất cung cấp dịch vụ trên thị
sản phẩm mang CDĐL, tổ chức trường.
tập thể đại diện cho các tổ Chủ thể tiến hành hoạt động
chức, cá nhân đó hoặc cơ quan thương mại hợp pháp có
quản lý hành chính địa phương quyền đăng ký NH cho sản
nơi có CDĐL thực hiện quyền phẩm mình đưa ra thị trường
đăng ký CDĐL.
do người khác sản xuất, đáp
ứng 2 điều kiện: nhà sản xuất
không sử dụng NH đó cho sản
phẩm, họ đã biết việc đăng ký
nhưng không phản đối.
NHTT: Tổ chức tập thể được
thành lập hợp pháp đăng ký
NH cho các thành viên của
mình sử dụng theo quy chế
NHTT.
NHCN: Tổ chức có chức
năng kiểm soát, chứng nhận
chất lượng, đặc tính, nguồn
gốc hoặc tiêu chí khác cho
hàng hóa, dịch vụ.
Chủ Sở hữu
CDĐL là tài sản của nhà nước.
Cá nhân hoặc tổ chức
12
Quyền sử dụng
Nhà nước trao quyền sử dụng NH thông thường: Chủ sở hữu
CDĐL cho tổ chức, cá nhân sử dụng hoặc cho phép người
tiến hành việc sản xuất sản khác sử dụng.
phẩm mang CDĐL tại địa NHTT: những thành viên
phương tương ứng.
trong tập thể đó có quyền sử
dụng.
NHCN: chủ sở hữu cho phép
các cá nhân, tổ chức sử dụng
NHCN trên hàng hóa, dịch vụ
của mình nếu đáp ứng các tiêu
chí về quy trình kiểm soát về
bản chất và chất lượng của
sản phẩm mà chủ sở hữu
NHCN đưa ra.
Khả năng chuyển Quyền sở hữu và quyền sử Quyền sở hữu đối với NH chỉ
nhượng
dụng
CDĐL
chuyển nhượng.
không
được được chuyển nhượng cho tổ
chức/ cá nhân đáp ứng các
điều kiện đối với người có
quyền đăng ký NH đó.
Quyền sử dụng NH không
được chuyển giao cho tổ
chức, cá nhân không phải là
thành viên của chủ sở hữu
NHTT đó.
Điều kiện sử dụng
Phải tuân thủ quy trình kỹ thuật Đối với NH thông thường:
bắt buộc để tạo ra chất lượng, không có điều kiện sử dụng,
đặc tính cơ bản của sản phẩm đối với NHTT, NHCN phải
gắn liền với xuất xứ địa lý của tuân thủ quy định về quyền sử
sản phẩm.
dụng.
- Xem thêm -