Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xác lập cơ sở địa lý phục vụ phát triển bền vững khu vực sơn tây ba vì trong q...

Tài liệu Xác lập cơ sở địa lý phục vụ phát triển bền vững khu vực sơn tây ba vì trong quá trình đô thị hóa hiện nay của thành phố hà nội

.PDF
206
110
146

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN Phạm Thị Trầm C P C SỞ Đ A PH C V PH T TRI N N V NG KHU VỰC S N TÂY - BA VÌ TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ TH HÓA HIỆN NAY CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI U N N TIẾN SĨ Đ A Hà Nội - 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN Phạm Thị Trầm C P C SỞ Đ A PH C V PH T TRI N N V NG KHU VỰC S N TÂY - BA VÌ TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ TH HÓA HIỆN NAY CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Mã số: Quản lý tài nguyên và môi trường 62850101 U N N TIẾN SĨ Đ A NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. GS.TSKH. Phạm Hoàng Hải 2. PGS.TS. Nguyễn An Thịnh Hà Nội - 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong luận án này là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào trƣớc đây. Tài liệu và số liệu tham khảo đã đƣợc trích dẫn rõ ràng trong luận án. Tác giả Phạm Thị Trầm LỜI CẢM ƠN Luận án đƣợc hoàn thành tại Khoa Địa lý, Trƣờng Đại học Khoa học tự nhiên, ĐHQG Hà Nội, dƣới sự hƣớng dẫn khoa học nghiêm túc, chu đáo và tận tình của GS.TSKH. Phạm Hoàng Hải và PGS.TS. Nguyễn An Thịnh. Tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến các Quý thầy, những ngƣời đã thƣờng xuyên dạy bảo, động viên, khuyến khích để tác giả nỗ lực hoàn thiện luận án. Tác giả xin cảm ơn các Quý thầy/cô trong Khoa Địa lý, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên đã truyền đạt những kiến thức quý báu để luận án đạt đƣợc kết quả tốt nhất. Trong quá trình hoàn thiện luận án, tác giả đã nhận đƣợc những chỉ bảo tận tình và đóng góp của các thầy cô ngoài cơ sở đào tạo, tác giả xin cảm ơn các Quý thầy/cô. Tác giả cũng bày tỏ lòng biết ơn đối với cán bộ lãnh đạo, các phòng, ban thuộc UBND huyện Ba Vì và UBND thị xã Sơn Tây đã tạo điều kiện và tận tình giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện nghiên cứu tại địa phƣơng. Tác giả cảm ơn các Lãnh đạo Viện Địa lí nhân văn (trƣớc đây là Viện Nghiên cứu Môi trƣờng và Phát triển Bền vững), Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam đã động viên, khuyến khích, tạo điều kiện để tác giả hoàn thiện chƣơng trình học tập và luận án. Cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã quan tâm giúp đỡ và chia sẻ với tác giả trong suốt thời gian thực hiện luận án. Hà Nội, ngày…… tháng……năm 2015 Tác giả Phạm Thị Trầm MỤC LỤC MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 1. TÍNH CẤP THIẾT ...................................................................................................... 1 2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ ..................................................................................... 2 3. CÁC LUẬN ĐIỂM BẢO VỆ ..................................................................................... 3 4. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN ..................................................................... 3 5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI.................................................................. 3 6. Ý NGHĨA CỦA LUẬN ÁN ....................................................................................... 4 7. CẤU TRÚC LUẬN ÁN.............................................................................................. 4 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỊA LÝ HỌC PHỤC VỤ ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TẠI KHU VỰC ĐÔ THỊ HÓA ..............................................................................................................5 1.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ............................................ 5 1.1.1. Các công trình ngoài nƣớc.............................................................................5 1.1.2. Các công trình trong nƣớc ...........................................................................10 1.1.3. Các công trình nghiên cứu liên quan đến khu vực Sơn Tây - Ba Vì...........15 1.2. LÝ LUẬN VỀ XÁC LẬP CƠ SỞ ĐỊA LÝ CHO PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TRONG KHU VỰC ĐÔ THỊ HÓA ............................................................................. 17 1.2.1. Lý luận về định hƣớng phát triển bền vững khu vực đô thị hóa .................17 1.2.2. Cách tiếp cận và nội dung nghiên cứu địa lý trong định hƣớng phát triển bền vững khu vực đô thị hóa .................................................................................22 1.2.3. Lý luận về bảo vệ, phát triển các giá trị của cảnh quan tự nhiên và cảnh quan văn hóa trong khu vực đô thị hóa .........................................................26 1.3. QUAN ĐIỂM, PHƢƠNG PHÁP VÀ CÁC BƢỚC NGHIÊN CỨU .................. 31 1.3.1. Các quan điểm nghiên cứu ..........................................................................31 1.3.2. Hệ phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................32 1.3.3. Các bƣớc nghiên cứu ...................................................................................37 CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH TÍNH ĐẶC THÙ VỀ TỰ NHIÊN - VĂN HÓA CỦA CÁC CẢNH QUAN KHU VỰC SƠN TÂY - BA VÌ................................................. 40 2.1. CÁC NHÂN TỐ THÀNH TẠO CẢNH QUAN .................................................. 40 2.1.1. Vị trí địa lý...................................................................................................40 2.1.2. Địa chất ........................................................................................................41 2.1.3. Địa mạo .......................................................................................................42 2.1.4. Khí hậu và thủy văn .....................................................................................46 2.1.5. Thổ nhƣỡng .................................................................................................50 2.1.6. Thảm thực vật ..............................................................................................55 2.1.7. Hoạt động nhân sinh và yếu tố văn hóa có vai trò thành tạo cảnh quan .....57 2.2. HỆ THỐNG PHÂN LOẠI VÀ ĐẶC ĐIỂM CẢNH QUAN ............................... 61 2.2.1. Hệ thống phân loại cảnh quan .....................................................................61 2.2.2. Đặc điểm các đơn vị cảnh quan ...................................................................64 2.2.3. Đặc điểm các tiểu vùng cảnh quan ..............................................................72 2.3. XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ CÁC CẢNH QUAN TỰ NHIÊN VÀ CẢNH QUAN VĂN HÓA ĐẶC SẮC TRONG LÃNH THỔ ............................................................. 78 2.3.1. Đặc trƣng cơ bản của các cảnh quan tự nhiên và cảnh quan văn hóa .........79 2.3.2. Chức năng của các cảnh quan tự nhiên và cảnh quan văn hóa ...................89 2.3.3. Giá trị các cảnh quan tự nhiên và cảnh quan văn hóa .................................92 CHƢƠNG 3. ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN VÀ ĐỊNH HƢỚNG KHÔNG GIAN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TẠI KHU VỰC SƠN TÂY - BA VÌ.......... 95 3.1. ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN CHO CÁC MỤC ĐÍCH PHÁT TRIỂN ................. 95 3.1.1. Cơ sở lựa chọn mục tiêu đánh giá ...............................................................95 3.1.2. Đánh giá cảnh quan cho xây dựng công trình phục vụ quy hoạch đô thị ...97 3.1.3. Đánh giá cảnh quan cho phát triển các cây trồng nông nghiệp .................103 3.2. PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA ĐÔ THỊ HÓA, QUY HOẠCH VÀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA ĐỊA PHƢƠNG TỚI HỆ THỐNG CẢNH QUAN ....................................................................................... 116 3.2.1. Quá trình đô thị hóa khu vực Sơn Tây - Ba Vì .........................................116 3.2.2. Tác động của các quy hoạch, kế hoạch phát triển tới hệ thống cảnh quan .............................................................................................................................120 3.2.3. Vai trò bảo tồn của Vƣờn Quốc gia Ba Vì trong quá trình đô thị hóa thành phố Hà Nội.................................................................................................123 3.2.4. Xu thế biến đổi cảnh quan khu vực Sơn Tây - Ba Vì trong bối cảnh chịu tác động của đô thị hóa và quy hoạch phát triển của thành phố Hà Nội .............125 3.3. XÁC ĐỊNH THỨ TỰ ƢU TIÊN TRONG ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CẢNH QUAN ...................................................................................... 131 3.3.1. Phân tích SWOT ........................................................................................131 3.3.2. Sử dụng mô hình ma trận tam giác bậc 1 xác định thứ tự ƣu tiên phát triển bền vững cảnh quan ...........................................................................136 3.4. ĐỊNH HƢỚNG KHÔNG GIAN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ....... 138 3.4.1. Các quan điểm định hƣớng ........................................................................138 3.4.2. Phƣơng án định hƣớng không gian ...........................................................142 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................155 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ...............................................................................158 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................159 DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang 1 Bảng 1.1: Ma trận tam giác lựa chọn các yếu tố 35 2 Bảng 2.1: Nhiệt độ trung bình tháng và năm 47 3 Bảng 2.2: Lƣợng mƣa trung bình tháng và tổng lƣợng mƣa năm 47 4 Bảng 2.3: Độ ẩm trung bình tháng và cả năm 48 5 Bảng 2.4: Kết quả phân tích mẫu đất vàng đỏ trên đá macma bazơ (Hk) 51 6 Bảng 2.5: Kết quả phân tích mẫu đất nâu đỏ trên đá macma bazơ và trung tính (Fk) 52 7 Bảng 2.6: Kết quả phân tích mẫu đất đỏ vàng trên đá phiến sét (Fs) 52 8 Bảng 2.7: Kết quả phân tích mẫu đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp) 53 9 Bảng 2.8: Kết quả phân tích mẫu đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nƣớc (Fl) 53 10 Bảng 2.9: Kết quả phân tích mẫu đất xám bạc màu trên phù sa cổ (B) 54 11 Bảng 2.10: Kết quả phân tích mẫu đất phù sa đƣợc bồi (Pb) 54 12 Bảng 2.11: Kết quả phân tích mẫu đất phù sa không đƣợc bồi (P) 55 13 Bảng 2.12: Diễn biến diện tích một số cây trồng chính (ha) 59 14 Bảng 2.13: Hệ thống phân loại cảnh quan Việt Nam (Nguyễn Thành Long, 1993) áp dụng cho khu vực Sơn Tây - Ba Vì 62 15 Bảng 2.14: Bảng tổng hợp giá trị của các di tích lịch sử theo cảnh quan văn hóa và cảnh quan tự nhiên khu vực Sơn Tây - Ba Vì 87 16 Bảng 2.15: Xác định chức năng kinh tế xã hội - môi trƣờng cho các cảnh quan tự nhiên và cnahr quan văn hóa khu vực Sơn Tây - Ba Vì 90 17 Bảng 3.1: Bảng phân cấp chỉ tiêu đánh giá mức độ thuận lợi của cảnh quan cho mục đích xây dựng công trình 98 18 Bảng 3.2: Kết quả đánh giá riêng các chỉ tiêu cho xây dựng công trình 99 19 Bảng 3.3: Giá trị trọng số các chỉ tiêu đánh giá cho xây dựng công trình 100 20 Bảng 3.4: Kết quả đánh giá tổng hợp cảnh quan cho xây dựng công trình 101 21 Bảng 3.5: Giá trị trọng số các chỉ tiêu đánh giá cho phát triển các loại cây trồng 109 22 Bảng 3.6: Kết quả đánh giá tổng hợp cảnh quan cho phát triển các loại cây trồng 110 23 Bảng 3.7: Khoảng cách phân hạng mức độ thích nghi sinh thái đối với các loại cây trồng 111 24 Bảng 3.8: Tổng hợp kết quả đánh giá cảnh quan cho các cây trồng 112 25 Bảng 3.9: Cơ cấu kinh tế khu vực Sơn Tây - Ba Vì giai đoạn 2005-2012 118 26 Bảng 3.10: Dự báo phát triển cảnh quan do tác động của quá trình đô thị hóa 127 27 Bảng 3.11: Khung phân tích SWOT áp dụng cho các tiểu vùng cảnh quan khu vực Sơn Tây - Ba Vì 132 28 Bảng 3.12: Kết quả xác định mức độ ƣu tiên sử dụng cảnh quan 137 29 Bảng 3.13: Căn cứ định hƣớng không gian các hoạt động kinh tế xã hội phục vụ phát triển bền vững khu vực Sơn Tây - Ba Vì 140 DANH MỤC HÌNH VÀ BẢN ĐỒ STT Tên hình Trang 1 Hình 1.1: Sơ đồ tiếp cận địa lý trong định hƣớng phát triển bền vững khu vực Sơn Tây - Ba Vì 26 2 Hình 1.2: Sơ đồ các bƣớc nghiên cứu 38 3 Hình 2.1: Sơ đồ vị trí địa lý khu vực Sơn Tây - Ba Vì, thành phố Hà Nội sau trang 40 4 Hình 2.2: Bản đồ địa chất khu vực Sơn Tây - Ba Vì, thành phố Hà Nội sau trang 41 5 Hình 2.3: Bản đồ địa mạo khu vực Sơn Tây - Ba Vì, thành phố Hà Nội sau trang 45 6 Hình 2.4: Bản đồ thổ nhƣỡng khu vực Sơn Tây - Ba Vì, thành phố Hà Nội sau trang 54 7 Hình 2.5: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2012 khu vực Sơn Tây - Ba Vì, thành phố Hà Nội sau trang 61 8 Hình 2.6: Bản đồ cảnh quan khu vực Sơn Tây - Ba Vì, thành phố Hà Nội sau trang 71 9 Hình 2.7: Lát cắt cảnh quan theo tuyến Minh Quang - Đƣờng Lâm sau trang 71 10 Hình 2.8: Bản đồ phân vùng cảnh quan khu vực Sơn Tây - Ba Vì, thành phố Hà Nội sau trang 78 11 Hình 3.1: Biểu đồ thể hiện mức độ thuận lợi của cảnh quan đối với các công trình xây dựng 12 Hình 3.2: Bản đồ kết quả đánh giá cảnh quan phục vụ xác định mục đích phát triển đô thị sau trang 102 13 Hình 3.3: Biểu đồ thể hiện diện tích các mức thích nghi của các loại cây trồng 116 14 Hình 3.4: Bản đồ kết quả đánh giá thích nghi sinh thái cảnh quan đối với cây ngô khu vực Sơn Tây - Ba Vì, thành phố Hà Nội sau trang 116 15 Hình 3.5: Bản đồ kết quả đánh giá thích nghi sinh thái cảnh quan đối với cây khoai lang khu vực Sơn Tây - Ba Vì, thành phố Hà Nội sau trang 116 16 Hình 3.6: Bản đồ kết quả đánh giá thích nghi sinh thái cảnh quan đối với cây đậu tƣơng khu vực Sơn Tây - Ba Vì, thành phố Hà Nội sau trang 116 102 17 Hình 3.7: Bản đồ kết quả đánh giá thích nghi sinh thái cảnh quan đối với các loại cây rau màu khu vực Sơn Tây - Ba Vì, thành phố Hà Nội sau trang 116 18 Hình 3.8: Bản đồ kết quả đánh giá thích nghi sinh thái cảnh quan đối với cây thanh long ruột đỏ khu vực Sơn Tây - Ba Vì, thành phố Hà Nội sau trang 116 19 Hình 3.9: Bản đồ kết quả đánh giá thích nghi sinh thái cảnh quan đối với cây chè khu vực Sơn Tây - Ba Vì, thành phố Hà Nội sau trang 116 20 Hình 3.10: Bản đồ kết quả đánh giá thích nghi sinh thái cảnh quan đối với cây cỏ voi khu vực Sơn Tây - Ba Vì, thành phố Hà Nội sau trang 116 21 Hình 3.11: Biểu đồ biến động diện tích đất ở đô thị thị xã Sơn Tây 119 22 Hình 3.12: Biểu đồ biến động dân số đô thị khu vực Sơn Tây Ba Vì 120 23 Hình 3.13: Bản đồ dự báo biến đổi cảnh quan khu vực Sơn Tây Ba Vì dƣới tác động của quá trình đô thị hóa thành phố Hà Nội sau trang 130 24 Hình 3.14: Bản đồ định hƣớng không gian phục vụ phát triển bền vững khu vực Sơn Tây - Ba Vì, thành phố Hà Nội sau trang 154 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ANQP : An ninh quốc phòng BTPTR : Bảo tồn và phát triển rừng BTVH : Bảo tồn văn hóa CN&TTCN : Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp DLST : Du lịch sinh thái ĐTH : Đô thị hóa NNHC : Nông nghiệp hữu cơ MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT Nghiên cứu định hƣớng bảo vệ, quy hoạch, quản lý các cảnh quan tự nhiên và cảnh quan văn hóa phục vụ phát triển bền vững là vấn đề có tính thời sự hiện nay tại nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Cảnh quan văn hóa đƣợc nhìn nhận hình thành do tác động tổng hợp của các yếu tố tự nhiên và văn hóa (Naveh và Liebermann, 1986), đƣợc xác định là một hình thức tổ chức đất đai nhằm thích ứng với những thay đổi của xã hội (Antrop, 2005) [104], tuy nhiên nhiều yếu tố có tác động tiêu cực đến các cảnh quan văn hóa, đe dọa làm suy giảm chất lƣợng và các dịch vụ cảnh quan trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội hiện nay (Vos và Meekes, 1999). Hội thảo Quốc tế lần thứ 2 về Đô thị hóa và Cảnh quan văn hóa tại châu Âu (2013) hƣớng tới mục tiêu giải quyết vấn đề đánh giá, quy hoạch và quản lý các di sản văn hóa và cảnh quan tự nhiên trong bối cảnh đô thị hóa. Tại Việt Nam, chiến lƣợc Phát triển Bền vững Quốc gia của Việt Nam giai đoạn 2012 - 2020 đã xác định: “... phát triển bền vững các đô thị, xây dựng nông thôn mới với chất lượng sống tốt,... bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống phù hợp từng khu vực, từng giai đoạn phát triển chung của đất nước...” [76]. Đây đƣợc coi là định hƣớng phát triển bền vững đối với các khu vực đang đô thị hóa tại Việt Nam. Nằm ở phía tây Thành phố Hà Nội, khu vực Sơn Tây - Ba Vì với tổng diện tích tự nhiên 537,56 km2, có các cảnh quan đặc thù, nhiều dạng tài nguyên có thể khai thác phục vụ phát triển kinh tế trồng trọt, chăn nuôi, xây dựng đô thị, du lịch,... Theo số liệu thống kê năm 2013, lĩnh vực nông - lâm - ngƣ nghiệp chiếm tỷ trọng 34%; công nghiệp - xây dựng chiếm 15%; dịch vụ - du lịch chiếm 51% trong cơ cấu kinh tế huyện Ba Vì [90]. Trong khi đó, thị xã Sơn Tây lĩnh vực nông - lâm nghiệp chỉ chiếm tỷ trọng 7,4%, công nghiệp - xây dựng chiếm 48%, dịch vụ - du lịch chiếm 44,6% cơ cấu kinh tế [96]. Về mặt tự nhiên, khu vực lãnh thổ nghiên cứu chứa đựng nhiều cảnh quan thiên nhiên và cảnh quan văn hóa truyền thống đặc sắc: vùng núi Tản gắn với truyền thuyết Sơn Tinh - Thủy Tinh là địa bàn cƣ trú lâu đời của đồng bào dân tộc thiểu số Mƣờng và Dao; nhiều di tích văn hóa - lịch sử đƣợc xếp hạng, bao gồm làng Việt cổ Đƣờng Lâm, đình Mông Phụ, chùa Và, chùa Mía, đình Chu Quyến,...; Vƣờn Quốc gia Ba Vì có hệ thực vật nhiệt đới và á nhiệt đới 1 điển hình của Việt Nam, chứa đựng nơi sống của nhiều loại động thực vật quý hiếm có tên trong Sách Đỏ Việt Nam. Định hƣớng phát triển kinh tế xã hội và quy hoạch không gian khu vực Sơn Tây - Ba Vì trong tổng thể thành phố Hà Nội đã đƣợc xác định trong Quy hoạch Tổng thể Phát triển Kinh tế Xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hƣớng đến năm 2030. Trong đó, đô thị vệ tinh Sơn Tây sẽ trở thành đô thị văn hóa lịch sử, du lịch nghỉ dƣỡng; huyện Ba Vì nằm trong vành đai xanh gắn với các công viên sinh thái quy mô lớn, phát triển các vùng rau, hoa, cây cảnh cao cấp, thực phẩm sạch; thị trấn Tây Đằng huyện Ba Vì là đô thị sinh thái mật độ thấp kiểu mẫu của thủ đô Hà Nội [75]. Phát triển bền vững khu vực Sơn Tây - Ba Vì sẽ góp phần thúc đẩy phát triển bền vững toàn diện thủ đô Hà Nội ngàn năm văn hiến. Tuy nhiên, trong bối cảnh chung đô thị hóa hiện đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ ở nhiều khu vực ngoại thành Hà Nội kể từ khi Hà Nội đƣợc mở rộng gần đây nhất (năm 2008), khu vực này đang đối mặt với những thay đổi căn bản về môi trƣờng, tài nguyên, kinh tế xã hội, thách thức sự phát triển bền vững. Vì vậy, cần có những nghiên cứu cơ bản về đánh giá, xác định các giá trị tài nguyên thiên nhiên và nhân văn nhằm thực hiện các định hƣớng phát triển đã đƣợc đặt ra. Xuất phát từ những lý do nhƣ trên, đề tài luận án “Xác lập cơ sở địa lý phục vụ phát triển bền vững khu vực Sơn Tây - Ba Vì trong quá trình đô thị hóa hiện nay của thành phố Hà Nội” đã đƣợc NCS lựa chọn nghiên cứu và hoàn thành. 2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ Mục tiêu của luận án là: "Xác lập luận cứ khoa học địa lý (bao gồm cả địa lý tự nhiên và địa lý nhân văn) phục vụ định hướng phát triển bền vững các cảnh quan tự nhiên và cảnh quan văn hóa tại khu vực Sơn Tây - Ba Vì”. Để làm sáng tỏ mục tiêu trên, 5 nhiệm vụ nghiên cứu cần đƣợc thực hiện là: 1. Tổng luận hƣớng nghiên cứu địa lý học phục vụ phát triển bền vững cho lãnh thổ trong bối cảnh đô thị hóa. 2. Phân tích các nhân tố tự nhiên và văn hóa thành tạo cảnh quan; phân tích cấu trúc cảnh quan, xác định giá trị của các cảnh quan tự nhiên và cảnh quan văn hóa. 3. Phân tích, đánh giá cảnh quan phục vụ định hƣớng không gian phát triển đô thị và nông lâm nghiệp. 2 4. Phân tích cơ hội - thách thức - điểm mạnh - điểm yếu và xác định mức ƣu tiên định hƣớng phát triển bền vững các cảnh quan khu vực Sơn Tây - Ba Vì trong bối cảnh quy hoạch chung của thành phố Hà Nội. 5. Đề xuất định hƣớng không gian phục vụ phát triển bền vững theo tiểu vùng cảnh quan và dạng cảnh quan. 3. CÁC LUẬN ĐIỂM BẢO VỆ - Luận điểm 1: Dưới tác động tổng hợp các yếu tố tự nhiên, văn hóa và tiến trình đô thị hóa nhanh chóng, hệ thống cảnh quan khu vực Sơn Tây - Ba Vì phân hóa đa dạng với nhiều cảnh quan tự nhiên và cảnh quan văn hóa có giá trị sinh thái - kinh tế - văn hóa - xã hội quan trọng cho phát triển bền vững lãnh thổ. - Luận điểm 2: Trong tiến trình đô thị hóa, định hướng phát triển kinh tế xã hội theo hướng bền vững khu vực Sơn Tây - Ba Vì được xác định bởi hệ thống không gian gồm các trung tâm bảo tồn tự nhiên và trung tâm đô thị với các “vành đai” du lịch, nông nghiệp, nông thôn bao quanh thuộc 8 tiểu vùng cảnh quan kết nối qua các tuyến trục phát triển. 4. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN - Điểm mới 1: Đã làm rõ sự phân hóa cảnh quan tự nhiên - cảnh quan văn hóa trong hệ thống phân loại cảnh quan khu vực Sơn Tây - Ba Vì dưới tác động của quá trình đô thị hóa. - Điểm mới 2: Đã đề xuất hệ thống không gian phát triển kinh tế xã hội các trung tâm bảo tồn và trung tâm đô thị với các “vành đai” phát triển du lịch, nông nghiệp, nông thôn thuộc 8 tiểu vùng cảnh quan. 5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI a) Phạm vi không gian: Khu vực nghiên cứu đƣợc giới hạn trong phạm vi ranh giới hành chính của huyện Ba Vì (bao gồm 1 thị trấn và 30 xã) và thị xã Sơn Tây (9 phƣờng và 6 xã). b) Phạm vi khoa học: Với mục tiêu và nhiệm vụ đã đặt ra, luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu những vấn đề sau: - Kết hợp phân loại và phân vùng cảnh quan trong phân tích cấu trúc cảnh quan. Trong đó, dạng cảnh quan là đơn vị phân loại cảnh quan cơ sở, tiểu vùng cảnh quan là đơn vị phân vùng cảnh quan cơ sở. 3 - Đánh giá cảnh quan theo mục tiêu định hƣớng không gian thích hợp cho quy hoạch đô thị và phát triển các cây trồng nông nghiệp. - Định hƣớng không gian các hoạt động kinh tế xã hội với đơn vị không gian cơ sở là tiểu vùng cảnh quan và dạng cảnh quan. 6. Ý NGHĨA CỦA LUẬN ÁN - ngh a khoa học: Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm r hƣớng tiếp cận kết hợp địa lý tự nhiên và địa lý nhân văn trong nghiên cứu cảnh quan tự nhiên, cảnh quan văn hóa phục vụ giải quyết các vấn đề trƣớc mắt và lâu dài liên quan đến phát triển bền vững tại khu vực đô thị hóa. - ngh a thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học cung cấp cho các nhà quản lý ra quyết định định hƣớng phát triển bền vững lãnh thổ khu vực Sơn Tây - Ba Vì theo tƣ tƣởng quy hoạch chung của thành phố Hà Nội. 7. CẤU TRÚC LUẬN ÁN Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án đƣợc cấu trúc gồm 3 chƣơng, 16 bản đồ, 29 bảng, 7 hình, và 16 phụ lục minh họa. - Chương 1: Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu địa lý học phục vụ định hƣớng phát triển bền vững tại khu vực đô thị hóa. - Chương 2: Phân tích tính đặc thù về tự nhiên - văn hóa của các cảnh quan khu vực Sơn Tây - Ba Vì. - Chương 3: Đánh giá cảnh quan và định hƣớng không gian phục vụ phát triển bền vững khu vực Sơn Tây - Ba Vì. 4 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỊA LÝ HỌC PHỤC VỤ ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TẠI KHU VỰC ĐÔ THỊ HÓA 1.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Nghiên cứu định hƣớng sử dụng hợp lý tài nguyên, phát triển bền vững tại các vùng lãnh thổ đƣợc xác định là nhiệm vụ thuộc lĩnh vực địa lý ứng dụng. Cho đến nay, có nhiều công trình công bố cả trong và ngoài nƣớc theo hƣớng này. Các nội dung nghiên cứu tập trung vào định hƣớng phát triển bền vững cảnh quan dựa trên cơ sở tiếp cận địa lý học, nghiên cứu cảnh quan đô thị, cảnh quan văn hóa trong mối quan hệ với quy hoạch sử dụng đất và quản lý đất đai, tiếp cận cảnh quan trong sử dụng hợp lý tài nguyên và môi trƣờng,... 1.1.1. Các công trình ngoài nƣớc Liên quan tới hƣớng nghiên cứu của đề tài luận án, có thể chia các công trình khoa học đã công bố ở ngoài nƣớc thành các nhóm sau đây: a) Các công trình nghiên cứu định hướng phát triển bền vững cảnh quan theo tiếp cận địa lý học Liên quan tới hướng nghiên cứu phát triển bền vững cảnh quan, hiện nay có một số công trình tiêu biểu. Blaschke (2010) thực hiện một nghiên cứu về phân tích tiềm năng và nhu cầu chia sẻ nguồn tài nguyên nhằm khái quát hóa lý luận về “cảnh quan bền vững” theo cách tiếp cận không gian [108]. Đối với vấn đề quy hoạch cảnh quan định hƣớng phát triển bền vững có sự tham gia của cộng đồng, Valencia và cộng sự (2010) nhận định, các vấn đề môi trƣờng và kinh tế xã hội đã trở thành những nhóm chủ đề chính đƣợc mô tả theo các đơn vị cảnh quan, là cơ sở cho quá trình hoàn thành mục tiêu phát triển bền vững khu vực nông thôn. Mục tiêu phát triển bền vững cảnh quan cũng coi quy hoạch là một nhiệm vụ phức tạp, đòi hỏi đánh giá tích hợp để mô tả đặc điểm cảnh quan [148]. Rosa và Martinico (2013) liệt kê bốn thách thức đối với phát triển bền vững cảnh quan, bao gồm: (i) biến đổi cảnh quan do quy hoạch phát triển; (ii) bành trƣớng đô thị; (iii) xói mòn đất; (iv) mất đất nông nghiệp [134]. Gần đây nhất, Hermann và cộng sự (2014) cũng khẳng định điều này thông qua nhận định các chức năng cảnh quan văn hóa trong quy hoạch cảnh quan bền vững [121]. 5 Trong nhiều hƣớng tiếp cận nghiên cứu phát triển bền vững cảnh quan, tiếp cận địa lý đƣợc tổng kết là một hướng tiếp cận hiệu quả dựa trên nền tảng các đơn vị địa tổng thể (geocomplexes) và định hướng tổ chức không gian. Một công trình nghiên cứu các cảnh quan đang đô thị hóa tại khu vực Bloomington, Indiana, Hoa Kỳ đƣợc Munroe và cộng sự thực hiện vào năm 2005. Kết quả nghiên cứu cho thấy, phân mảnh cảnh quan (landscape defragmentation) gây nhiều tác động bất lợi tới chức năng và khả năng cung cấp dịch vụ cảnh quan. Nghiên cứu này đồng thời cũng chỉ ra mối quan hệ có tính chất thống kê giữa phân mảnh cảnh quan với những biến đổi về không gian, tự nhiên, kinh tế xã hội và sử dụng đất [128]. Một nghiên cứu tƣơng tự của Termorshuizen và Opdam (2009) cho thấy, dịch vụ cảnh quan nên được xem là đối tượng nghiên cứu của sinh thái cảnh quan về phát triển bền vững. Theo các tác giả, nghiên cứu sinh thái cảnh quan nên tập trung hơn nữa vào 2 vấn đề: giá trị cảnh quan với lợi ích ra quyết định phát triển cấp địa phƣơng; dịch vụ cảnh quan có thể tích hợp vào phát triển cảnh quan đa chức năng [144]. Phƣơng pháp đánh giá quy hoạch sử dụng đất và xác định khoảng cách giữa mục tiêu của quy hoạch và kết quả thực tiễn tại Lào đƣợc Bourgoin (2012) cho thấy: dựa trên phân tích thực hiện quy hoạch đất đai trong quá khứ và hiện tại, tác giả đã nêu ra định hƣớng sử dụng cảnh quan và phƣơng thức cƣ dân địa phƣơng sử dụng đất đai [110]. Gần đây nhất, liên quan đến vấn đề quy hoạch cảnh quan nhằm hướng tới sự phát triển bền vững của một khu vực cụ thể, nghiên cứu của Tassinari và cộng sự (2013) đã tập trung làm r những vấn đề liên quan đến quy hoạch không gian phục vụ phát triển bền vững và nâng cao chất lƣợng hệ thống định cƣ khu vực nông thôn. Nghiên cứu cũng đề cập đến các chính sách quy hoạch đặc thù đối với vùng nông thôn bao gồm quy hoạch cảnh quan, quy hoạch nông nghiệp, quy hoạch kinh tế và quy hoạch sử dụng đất [143]. b) Các công trình nghiên cứu cảnh quan đang đô thị hóa (urbanizing landscape) và cảnh quan đô thị (urban landscape) Đô thị hóa là quá trình tất yếu đang diễn ra mạnh mẽ tại các quốc gia phát triển và đang phát triển trên toàn thế giới, trong đó có Việt Nam. Bên cạnh lợi ích đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội của quốc gia và khu vực, đô thị hóa cũng làm phát sinh nhiều vấn đề tiêu cực cần giải quyết. Đó là lý do vì sao mục tiêu phát triển 6 bền vững tại khu vực đô thị hóa đƣợc nhiều học giả quốc tế quan tâm nghiên cứu trong thời gian gần đây. Các cảnh quan đang đô thị hóa và cảnh quan đã đô thị hóa (còn gọi là cảnh quan đô thị) được xác định là đối tượng của các nghiên cứu cảnh quan phục vụ kiến trúc đô thị - một vấn đề đã và đang trở nên phổ biến tại nhiều quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, định hƣớng tiếp cận nghiên cứu dựa vào các đối tƣợng này phụ thuộc rất nhiều vào sự khác biệt về mục tiêu phát triển và đặc trƣng đô thị hóa tại quốc gia hay khu vực thực hiện. Chẳng hạn, nghiên cứu của Pirnat (2000) về quy hoạch bảo tồn và quản lý rừng tại khu vực ngoại ô Ljubljana, Slovenia đã chứng minh sự suy giảm tính kết nối tự nhiên của cảnh quan khi xây dựng đƣờng cao tốc tại vùng chuyển tiếp giữa hành lang xanh trong đô thị với các khu rừng lân cận. Dựa trên các kết quả phân tích, giải pháp quy hoạch cảnh quan đƣợc đề xuất ở đây là đảm bảo mục tiêu bảo tồn dựa trên thiết kế hành lang kết nối mới dọc theo công trình, đảm bảo phát triển bền vững cho khu vực [131]. Mối quan hệ giữa đô thị hóa và biến đổi cảnh quan tại châu Âu đƣợc nghiên cứu bởi Antrop (2004), cho thấy mô hình phát triển đô thị luôn thay đổi, phụ thuộc vào vị trí địa lý và biến đổi theo thời gian [105]. Một nghiên cứu khác của Kim và Ellis (2009) thực hiện tại khu vực biên giới thuộc vùng Woodlands và Bắc Houston, Hoa Kỳ đã chỉ ra cách thức xác định ảnh hưởng của cơ chế phát triển vùng tới cấu trúc cảnh quan. Mối quan hệ này cùng với sự biến đổi theo thời gian là nguyên nhân khiến mức độ đồng nhất về cảnh quan tại địa phƣơng có xu hƣớng giảm dần. Kết quả phân tích trong 30 năm cho thấy khu vực Woodlands (khu vực bảo tồn) có sự biến đổi và phân mảnh thấp hơn so với khu vực Bắc Houston (khu vực nông thôn) [124]. Qingjuan và cộng sự (2011) thực hiện một công trình nghiên cứu tại Thành Đô, Trung Quốc, trong đó tập trung làm r quá trình hội nhập và phát triển đô thị - nông thôn, động thái cân bằng quá trình phát triển đô thị - nông thôn trên các phƣơng diện phát triển kinh tế (du lịch nông thôn, đô thị hóa và chuyển giao công nghệ, hoạt động sản xuất nông nghiệp) [135]. Một nghiên cứu tổng quan của Ngân hàng Thế giới (2011) về đặc điểm cảnh quan đô thị tại khu vực Nam Sudan đã đề ra bốn nhiệm vụ cần thực hiện nhằm đạt đƣợc mục tiêu đáp ứng nhu cầu thông tin về cảnh quan đô thị, bao gồm: (i) thống kê các cảnh quan đô thị ngoài thực địa; (ii) mô phỏng xu hƣớng phát triển của đô thị; (iii) xác 7 định chính sách và tài chính của địa phƣơng; và (iv) đề xuất chính sách phát triển cho địa phƣơng [150]. Bên cạnh đó, tác động của quá trình đô thị hóa đến đặc điểm, cấu trúc và chức năng cảnh quan cũng đƣợc nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Lee và Oh (2012) đã xây dựng hệ thống cảnh quan tự nhiên bền vững cho đô thị Seoul dựa trên các phân tích thực nghiệm. Nhờ sự hỗ trợ của Hệ thống Quản lý Sinh thái Cảnh quan dựa trên GIS (LEMS), nghiên cứu đã thực hiện đánh giá định lƣợng và tổng hợp cho mục tiêu đề xuất giải pháp phát triển không gian đô thị [125]. Pinto và Kristensen (2013) đã xây dựng những cơ sở lý luận tích hợp các quan điểm xã hội và sinh thái của nông thôn dựa trên đặc điểm cảnh quan. Đây là một phƣơng thức xác định những vấn đề kinh tế xã hội và văn hóa trong cảnh quan. Đồng thời, kết quả nghiên cứu cho phép đƣa ra một số nhận định về ảnh hƣởng của quá trình đô thị hóa nhanh là nguyên nhân gây áp lực đối với cảnh quan tự nhiên, ảnh hưởng xấu tới môi trường, và tác động xấu tới sự phát triển kinh tế của vùng ngoại ô [133]. Tác động của quá trình đô thị hóa đến sự biến đổi giá trị dịch vụ hệ sinh thái và biến đổi cảnh quan cũng đƣợc Su và cộng sự (2012) nghiên cứu tại khu vực đồng bằng Hang-Jia-Hu (Trung Quốc) là nơi tập trung những khu vực có mức độ đô thị hóa cao. Các kết quả nghiên cứu cho thấy, quá trình gia tăng dân số nhanh, phát triển kinh tế và bành trƣớng đô thị là nguyên nhân làm suy giảm giá trị dịch vụ sinh thái trong giai đoạn 1994 - 2003 tại khu vực này [142]. Trên cơ sở phân tích quá trình đô thị hóa tại tỉnh Hắc Long Giang (Trung Quốc), Liu và cộng sự (2014) đã chỉ ra rằng, quá trình tập hợp dân cƣ sống rải rác thành khu vực tập trung đã tạo điều kiện có thêm diện tích đất phát triển nông nghiệp trở thành giải pháp hàng đầu trong giải quyết mâu thuẫn của đô thị hóa và vấn đề nông nghiệp - nông thôn. Tuy nhiên, đô thị hóa cũng ảnh hƣởng tới dân cƣ và kiến trúc đô thị, gây tổn hại tới môi trƣờng mà những lợi ích tăng thêm từ sinh kế không thể bù đắp [126]. Cilliers và cộng sự (2014) cũng đã đƣa ra quan điểm phát triển cảnh quan đô thị bền vững tại Nam Phi dựa vào cách tiếp cận liên ngành. Cách tiếp cận này không chỉ điều chỉnh mối quan hệ giữa các vấn đề xã hội và sinh thái tại khu vực mà còn hỗ trợ công tác quy hoạch đô thị bền vững trong tƣơng lai [113]. 8 c) Các công trình nghiên cứu cảnh quan văn hóa trong mối quan hệ với quy hoạch sử dụng đất và quản lý đất đai Các cảnh quan bị con ngƣời tác động tồn tại khắp nơi, do đó dễ có cảm giác rằng môi trƣờng địa lý hiện nay đã bị thay đổi đến tận gốc. Từ năm 1966, nhà địa lý Xô Viết Geraximov đã nêu quan điểm rằng, nghiên cứu cảnh quan không nên chỉ hạn chế ở các cảnh quan tự nhiên chƣa bị con ngƣời tác động đến, mà cần quan tâm tới cả các cảnh quan đã bị biến đổi do con ngƣời. Trong nhiều công trình nghiên cứu tại khu vực Tây Âu, Địa Trung Hải hay Đông Á, hoạt động nhân sinh đƣợc xác định là nội dung nghiên cứu trọng tâm. Những lý luận khoa học theo tiếp cận địa lý nhân văn hiện đại đóng vai trò thiết yếu đối với công tác quy hoạch sử dụng đất và quản lý đất đai, định hƣớng phát triển bền vững ở nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt tại châu Âu. Đây là cơ sở cho quá trình lựa chọn các yếu tố thể hiện sự tác động của con ngƣời trong nghiên cứu và thành lập bản đồ cảnh quan văn hóa truyền thống (Cullotta và cộng sự, 2011) [114]. Nhà địa lý học Xô Viết Gozep (1930) sử dụng thuật ngữ cảnh quan nhân sinh trong nghiên cứu các cảnh quan lãnh thổ. Một nhà địa lý Xô Viết khác là Ramenxki (1935) cũng coi đối tƣợng nghiên cứu của cảnh quan học không chỉ là cảnh quan tự nhiên mà còn bao gồm các cảnh quan bị biến đổi và cảnh quan văn hóa. Từ sau Thế chiến thứ hai, hàng loạt công trình nghiên cứu của Sauxkin (1946, 1947), Kotenikov (1950), Bogdanov (1951), Luxki (1957), Lidov (1960), Prokaev (1965), Dobrodxkaia (1968),... đã chú trọng tới vai trò của con ngƣời trong hình thành cảnh quan. Với sự phát triển lý luận về cảnh quan nhân sinh, các nghiên cứu sau đó của Kalenxnhikov (1974), Pokonov (1974), Metorina (1975) đã minh chứng đƣợc những tác động của con ngƣời tới cấu trúc, chức năng và sự phát triển của cảnh quan. Thuật ngữ và khái niệm cảnh quan văn hóa đƣợc nhà địa lý ngƣời Đức là Otto Schluter đƣa ra. Theo ông, cảnh quan văn hóa là cảnh quan đƣợc tạo bởi nền văn hóa của con ngƣời. Cùng chung quan điểm đó, nhà cảnh quan học Xô Viết Berg (1925) cũng cho rằng, nhiệm vụ quan trọng trong nghiên cứu cảnh quan là cần phải phân tích cả các mối quan hệ tồn tại giữa các hợp phần tự nhiên của cảnh quan với dân cƣ và nền văn hóa của con ngƣời. Nhà địa lý nhân văn Hoa Kỳ Sauer là ngƣời có đóng góp quan trọng nhất về tƣ tƣởng và phát triển các nguyên lý khoa học về 9
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất