Đại Học Quốc Gia Tp. Hồ Chí Minh
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
-------------------------
NGUYỄN VĂN THẠI
XÁC ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN ĐỘ PHÂN GIẢI CAO
CHO NGUỒN PHÂN BỐ VÀ ỨNG DỤNG ĐỂ MÔ
HÌNH HÓA KÊNH TRUYỀN MIMO
Chuyên ngành: KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ
Mã ngành: 2.07.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ
TP.HỒ CHÍ MINH, tháng 07 năm 2009
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP HỒ CHÍ MINH
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ HỒNG TUẤN
Ký tên:
Cán bộ chấm nhận xét 1: ..............................................................................
Ký tên:
Cán bộ chấm nhận xét 2: ..............................................................................
Ký tên:
Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại HỘI ĐỒNG CHẤM BẢO VỆ LUẬNVĂN
THẠC SĨ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA, ngày 16 tháng 07 năm 2009
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG ĐÀO TẠO SĐH
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Tp. HCM, ngày tháng năm 2009
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ và tên học viên: NGUYỄN VĂN THẠI
Phái: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 02/12/1979
Nơi sinh: Bạc Liêu
Chuyên ngành: Kỹ thuật điện tử
MSHV: 01407358
I - TÊN ĐỀ TÀI
XÁC ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN ĐỘ PHÂN GIẢI CAO CHO NGUỒN PHÂN
BỐ VÀ ỨNG DỤNG ĐỂ MÔ HÌNH HÓA KÊNH TRUYỀN MIMO.
II - NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG
- Nghiên cứu các giải thuật xác định hướng đến cho nguồn tín hiệu băng hẹp.
- Nghiên cứu và xây dựng mô hình nguồn phân bố băng hẹp.
- Mở rộng các giải thuật xác định hướng đến cho nguồn phân bố băng hẹp.
- Dùng DoD và DoA để mô hình hóa kênh truyền MIMO.
- Viết chương trình mô phỏng các lý thuyết bằng Matlab và đề xuất.
III - NGÀY GIAO NHIỆM VỤ: 02/02/2009
IV - NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ: 02/07/2009
V - HỌ VÀ TÊN CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: TS. ĐỖ HỒNG TUẤN
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
CN BỘ MÔN QL CHUYÊN NGÀNH
Nội dung và đề cương luận văn thạc sĩ đã được Hội đồng chuyên ngành thông qua.
Ngày
tháng
năm 2009
TRƯỞNG PHÒNG ĐT-SĐH
TRƯỞNG KHOA QL CHUYÊN NGÀNH
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin kính gởi đến Thầy TS. Đỗ Hồng Tuấn lời biết ơn sâu sắc nhất. Thầy
đã dành nhiều thời gian quý báu trực tiếp hướng dẫn, tạo mọi điều kiện thuận lợi
cũng như cho tôi những lời khuyên bổ ích, giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn quý thầy cô ở trường Đại học Bách Khoa, là
những người truyền đạt kiến thức, định hướng nghiên cứu trong suốt quá trình học
tập tại trường.
Tôi cũng nhận được sự giúp đỡ của các bạn cùng khóa, cùng lớp. Các bạn đã
đóng góp cho tôi những ý kiến và những tài liệu giá trị. Xin gởi đến các bạn lời cảm
ơn chân thành của tôi.
Cuối cùng, tôi xin kính gởi đến gia đình lòng biết ơn chân thành, sâu sắc
nhất. Gia đình, Cha Mẹ, vợ, con gái và các em đã động viên, giúp đỡ và tạo mọi
điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
TP HCM, ngày 01 tháng 07 năm 2009
Nguyễn Văn Thại
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ
Hướng dẫn: TS. Đỗ Hồng Tuấn
Thực hiện: Nguyễn Văn Thại
Công nghệ MIMO là một trong những công nghệ đầy triển vọng để giải
quyết vấn đề về dung lượng kênh truyền cho các hệ thống truyền thông không dây
trong tương lai. Vấn đề ước lượng kênh truyền có ý nghĩa quyết định đến chất
lượng của hệ thống. Trong luận văn này, việc ước lượng kênh truyền MIMO sẽ dựa
vào các thông tin về hướng đến và hướng xuất phát của các nguồn tín hiệu. Từ các
kết quả mô phỏng trên máy tính, có thể kết luận rằng công nghệ MIMO rất hiệu quả
trong môi trường truyền dẫn giàu nguồn tán xạ.
Trong ước lượng hướng đến, nguồn tín hiệu thường được giả sử là nguồn
điểm. Tuy nhiên, dưới ảnh hưởng của hiện tượng tán xạ trong môi trường truyền
dẫn, nguồn tín hiệu đa đường nhận được ở dãy anten luôn luôn là nguồn phân bố.
Luận văn này đề nghị một giải thuật ước lượng hướng đến dựa vào giải thuật
Unitary ESPRIT cho nguồn tín hiệu phân bố băng hẹp. Bằng cách chứng minh tính
chất đối xứng trung tâm liên hợp của vector lái thỏa mãn với nguồn phân bố, từ đó
kết luận rằng giải thuật Unitary ESPRIT có thể được mở rộng cho nguồn phân bố
băng hẹp. Hơn nữa, các tác giả [7], [9], [20] đã mở rộng giải thuật MUSIC và giải
thuật ESPRIT chuẩn cho nguồn phân bố. Để đánh giá các giải thuật xác định hướng
đến độ phân giải cao, tôi sử dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật như sai số RMSE, xác suất
phân giải và độ bền vững ước lượng.
Luận văn được chia thành bốn chương với nội dung như sau:
¾ Chương 1: Giới thiệu khuynh hướng phát triển của các hệ thống thông tin
di động trong tương lai, đồng thời nêu lên các vấn đề sẽ được nghiên cứu trong luận
văn này.
¾ Chương 2: Trình bày các giải thuật xác định hướng đến độ phân giải cao
cho mô hình nguồn điểm. Nghiên cứu xây dựng mô hình nguồn phân bố băng hẹp.
Từ đó, mở rộng các giải thuật xác định hướng đến cho mô hình nguồn phân bố băng
hẹp. Để đánh giá các kết quả mô phỏng, tôi dựa vào các chỉ tiêu chất lượng như sai
số ước lượng RMSE (Root Mean Squares Error), xác suất phân giải Pr (Probability
of resolution) và độ bền vững ước lượng của các giải thuật. Các kết quả mô phỏng
và đánh giá được trình bày ở cuối chương.
¾ Chương 3: Giới thiệu khái quát về đặc tính của kênh truyền vô tuyến. Tính
dung lượng kênh truyền MIMO. Sử dụng thông số tốc độ lỗi bit BER để đánh giá
chất lượng của việc ước lượng hệ thống kênh truyền MIMO bao gồm kênh truyền
Rayleigh và kênh truyền dựa vào DoD và DoA. Các kết quả mô phỏng cho việc ước
lượng kênh truyền MIMO và các kết luận về chất lượng mô hình kênh truyền
MIMO dựa vào DoD và DoA so với mô hình kênh truyền MIMO Rayleigh được
trình bày ở cuối chương.
¾ Chương 4: Kết luận về các kết quả đạt được trong luận văn này bao gồm
vấn đề ước lượng hướng đến cho mô hình nguồn điểm và mô hình nguồn phân bố,
vấn đề về mô hình hóa kênh truyền MIMO dựa vào DoD và DoA.
ABSTRACT
MIMO technology, applying multiple element array antennas at both the
ends of the wireless link, has emerged as one of the most prominent technical
breakthoughs of the recent decades for resolving traffic capacity in the future
wireless communication. The problem of modelling channel is crucial for the
efficient design of wireless systems. In this thesis, we will estimate MIMO channel
basing on the information of direction of arrival and direction of departure. From
the results of Monte Carlo computer simulations, we conclude that MIMO
technology is very effective in the propagation environment with many scatters.
In the direction – of – arrival estimation, the signal sources is usually
assumed to be the point sources. However, under influence of the scatter
phenomenon in real propagation environments, multipath signal sources received at
an array are always the distributed sources. This thesis suggests the new direction –
of – arrival estimation algorithm based on Unitary ESPRIT algorithm for the
narrowband distributed signal source models. By proving the conjugate
centrosymmetric property of the steering vector satisfied with the distributed source
models, we confirm that the Unitary ESPRIT algorithm can be expanded for the
distributed signal sources. Furthermore, authors [7], [9], [20] expanded the MUSIC
algorithm and the ESPRIT algorithm for the distributed signal sources. To evaluate
high-resolution estimation algorithms, we use the technical standards such as the
root mean square error, the probability of resolution and the estimation robustness.
Keywords: MIMO channel, Unitary ESPRIT algorithm, ESPRIT algorithm
MUSIC algorithm, the Point Source, the Distributed Source, the Root Mean Square
Error, the Probability of Resolution, the Estimation Robustness.
Mục lục
MỤC LỤC
Danh sách các hình vẽ
Thuật ngữ- viết tắt
Ký hiệu
Chương 1. GIỚI THIỆU -------------------------------------------------------------- 1
1.1. Tình hình phát triển của hệ thống thông tin di động hiện nay ----------- 1
1.2. Phát biểu bài toán -------------------------------------------------------------- 6
1.3. Nội dung nghiên cứu ---------------------------------------------------------- 7
Chương 2. XÁC ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN ĐỘ PHÂN GIẢI CAO----------------- 8
2.1. Các giải thuật xác định hướng đến độ phân giải cao cho mô hình
nguồn điểm ------------------------------------------------------------------------------------- 8
2.1.1. Mô hình tín hiệu------------------------------------------------------ 8
2.1.2. Giải thuật MUSIC---------------------------------------------------10
2.1.3. Giải thuật ESPRIT -------------------------------------------------12
2.1.4. Giải thuật Unitary ESPRIT----------------------------------------15
2.2. Các giải thuật xác định hướng đến độ phân giải cao cho mô hình
nguồn phân bố---------------------------------------------------------------------------------18
2.2.1. Mô hình nguồn phân bố --------------------------------------------18
2.2.2. Giải thuật DSPE------------------------------------------------------21
2.2.3. Giải thuật TLS – ESPRIT-------------------------------------------23
2.2.4. Giải thuật DSUE -----------------------------------------------------25
2.3. Các kết quả mô phỏng--------------------------------------------------------30
2.3.1. Các thông số mô phỏng --------------------------------------------31
2.3.2. So sánh giải thuật ESPRIT và giải thuật TLS – ESPRIT ------31
2.3.3. So sánh giải thuật Unitary ESPRIT và giải thuật DSUE-------37
2.3.4. So sánh giải thuật ESPRIT và giải thuật Unitary ESPRIT ----42
2.3.5. So sánh giải thuật TLS – ESPRIT và giải thuật DSUE --------43
2.4. Kết luận ------------------------------------------------------------------------43
Mục lục
Chương 3. DÙNG DoD VÀ DoA ĐỂ MÔ HÌNH HÓA KÊNH TRUYỀN
MIMO ---------------------------------------------------------------------------------- 46
3.1. Đặc tính của kênh truyền vô tuyến-----------------------------------------46
3.1.1. Truyền dẫn fading đa đường --------------------------------------46
3.1.2. Sự suy hao -----------------------------------------------------------48
3.1.3. Độ rộng ổn định về tần số của kênh -----------------------------49
3.1.4. Hiệu ứng Doppler --------------------------------------------------49
3.1.5. Độ rộng ổn định về thời gian của kênh--------------------------50
3.2. Dung lượng kênh truyền MIMO -------------------------------------------53
3.3. Dùng DoD và DoA để mô hình hóa kênh truyền MIMO---------------56
3.4. Các kết quả mô phỏng -------------------------------------------------------57
3.4.1. Các thông số mô phỏng--------------------------------------------57
3.4.2. Kết quả mô phỏng --------------------------------------------------57
3.5. Kết luận------------------------------------------------------------------------62
Chương 4. KẾT LUẬN -------------------------------------------------------------- 63
4.1. Các kết quả đạt được--------------------------------------------------------63
4.2. Hướng phát triển của đề tài ------------------------------------------------65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ----------------------------------------------------------------66
LÝ LỊCH KHOA HỌC --------------------------------------------------------------------70
DANH SÁCH CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Xu hướng phát triển của các hệ thống thông tin di động [25], [27]--------- 4
Hình 2.1. Mô hình tín hiệu của dãy anten -------------------------------------------------- 9
Hình 2.2. Cấu trúc dãy con trong giải thuật ESPRIT ------------------------------------12
Hình 2.3. ( a ) mô hình nguồn điểm, ( b ) mô hình nguồn phân bố. ---------------------19
Hình 2.4. Hàm mật độ phân bố Gaussian với giá trị trung bình bằng 400 và các độ
lệch khác nhau --------------------------------------------------------------------------------27
Hình 2.5. So sánh RMSE theo SNR giữa ESPRIT và TLS – ESPRIT ---------------31
Hình 2.6. So sánh Pr theo SNR giữa ESPRIT và TLS – ESPRIT --------------------32
Hình 2.7. So sánh RMSE theo SNR dùng ESPRIT với số nguồn đến khác nhau --33
Hình 2.8. So sánh Pr theo SNR dùng ESPRIT với số nguồn đến khác nhau--------33
Hình 2.9. So sánh RMSE theo SNR dùng TLS – ESPRIT với số nguồn đến khác
nhau---------------------------------------------------------------------------------------------34
Hình 2.10. So sánh Pr theo SNR dùng TLS – ESPRIT với số nguồn đến khác -----nhau---------------------------------------------------------------------------------------------34
Hình 2.11. So sánh RMSE theo SNR dùng TLS – ESPRIT với trải góc khác --------nhau --------------------------------------------------------------------------------------------35
Hình 2.12. So sánh RMSE theo sự chênh lệch góc đến dùng ESPRIT----------------35
Hình 2.13. So sánh RMSE theo sự chênh lệch góc đến dùng TLS – ESPRIT -------36
Hình 2.14. So sánh RMSE theo SNR giữa Unitary ESPRIT và DSUE --------------37
Hình 2.15. So sánh Pr theo SNR giữa Unitary ESPRIT và DSUE -------------------37
Hình 2.16. So sánh RMSE theo SNR dùng Unitray ESPRIT với số nguồn đến khác
nhau---------------------------------------------------------------------------------------------38
Hình 2.17. So sánh Pr theo SNR dùng Unitary ESPRIT với số nguồn đến khác
nhau---------------------------------------------------------------------------------------------39
Hình 2.18. So sánh RMSE theo SNR dùng DSUE với số nguồn đến khác nhau ---39
Hình 2.19. So sánh Pr theo SNR dùng DSUE với số nguồn đến khác nhau --------40
Hình 2.20. So sánh RMSE theo SNR dùng DSUE với trải góc khác nhau ----------40
Hình 2.21. So sánh RMSE theo sự chênh lệch góc đến dùng Unitary ESPRIT------41
Hình 2.22. So sánh RMSE theo sự chênh lệch góc đến dùng DSUE ------------------41
Hình 2.23. So sánh RMSE theo SNR giữa ESPRIT và Unitary ESPRIT ------------42
Hình 2.24. So sánh Pr theo SNR giữa ESPRIT và Unitary ESPRIT ------------------43
Hình 2.25. So sánh RMSE theo SNR giữa TLS – ESPRIT và DSUE-----------------44
Hình 2.26. So sánh Pr theo SNR giữa TLS – ESPRIT và DSUE ---------------------44
Hình 3.1. Truyền đa đường trong môi trường vô tuyến [24] ---------------------------47
Hình 3.2. Phổ của tín hiệu thu --------------------------------------------------------------51
Hình 3.3. Phân bố Rayleigh -----------------------------------------------------------------52
Hình 3.4. Phân bố Rician với các giá trị K khác nhau -----------------------------------53
Hình 3.5. Sơ đồ khối của hệ thống MIMO ------------------------------------------------53
Hình 3.6. Dung lượng trung bình là một hàm theo SNR và số phần tử anten của dãy
truyền và dãy nhận----------------------------------------------------------------------------56
Hình 3.7. So sánh BER theo SNR giữa kênh Rayleigh và kênh DoD và DoA với
điều chế QPSK --------------------------------------------------------------------------------58
Hình 3.8. So sánh BER theo SNR của kênh DoD và DoA với số DoD =1 và điều
chế QPSK --------------------------------------------------------------------------------------59
Hình 3.9. So sánh BER theo SNR của kênh DoD và DoA với số DoD =3 và điều
chế QPSK --------------------------------------------------------------------------------------59
Hình 3.10. So sánh BER theo sự chênh lệch về góc ở hướng đến và hướng xuất
phát trong mô hình kênh DoD và DoA ----------------------------------------------------60
Hình 3.11. So sánh BER theo SNR giữa kênh Rayleigh và kênh DoD và DoA với
điều chế 16 – QAM --------------------------------------------------------------------------60
Hình 3.12. So sánh BER theo SNR của kênh DoD và DoA với số DoD =1 và điều
chế 16 – QAM --------------------------------------------------------------------------------61
Hình 3.13. So sánh BER theo SNR của kênh DoD và DoA với số DoD =3 và điều
chế 16 – QAM --------------------------------------------------------------------------------61
Hình 3.14. So sánh BER theo SNR của kênh DoD và DoA với các kiểu điều chế 4 –
QAM, 16 – QAM và 64 – QAM------------------------------------------------------------62
THUẬT NGỮ – VIẾT TẮT
AMPS
Advance Mobile Phone Service
BER
Bit Error Rate
CDMA
Code Division Multiple Access
CD
Coherently Distributed
DoA
Direction of Arrival
DoD
Direction of Departure
DSPE
Distributed Signal Parameter Estimator
DSUE
Distributed Signal Unitary ESPRIT Estimator
ESPRIT
Estimation of Signal Parameters via Rotational Invariance Techniques
GSM
Global System for Mobile communication
ID
Incoherently Distributed
IMT – 2000 International Mobile Telecommunication 2000
LOS
Line Of Sight
MTS
Mobile Telephone System
MIMO
Multiple Input Multiple Output
MVDR
Minimum Variance Distortionless Response
MUSIC
MUltiple SIgnal Classification
NTT
Nippon Telephone and Telegraph
Pr
Probability of Resolution
QAM
Quarature Amplitude Modulation
RMSE
Root Mean Square Error
SISO
Single Input Single Output
SNR
Signal to Noise Ratio
TDMA
Time Division Multiple Access
TLS
Total Least Squares
ULA
Uniform Linear Array
CÁC KÝ HIỆU
A
Ma trận
a
Vector
⊥
Trực giao
( .)
T
Chuyển vị
(.)
*
Liên hợp phức
( .)
H
Chuyển vị Hermintan
.
Chuẩn hóa
.
Modul
a (n)
Đạo hàm cấp n của vector a
E ( .)
Tính kỳ vọng
^ m× n
Không gian giá trị phức
\ m× n
Không gian giá trị thực
si ( t )
Tín hiệu đến thứ i
I
Ma trận đơn vị
Re (.)
Phần thực
Im (.)
Phần ảo
Giới thiệu
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG
HIỆN NAY
Ưu điểm chính của truyền thông không dây là khả năng truyền thông trong
khi di động. Các hệ thống thông tin di động đã được phát triển từ hơn 100 năm qua
kể từ sau thí nghiệm truyền tin không dây đầu tiên của Marconi. Hệ thống bao gồm
một mạch bức xạ sóng điện từ vào môi trường truyền tin và một mạch thu, được đặt
cách nhau một khoảng cách nhất định. Hệ thống như vậy được gọi bằng thuật ngữ
SISO (Single Input Single Output). Kênh truyền khi đó được gọi là kênh truyền hệ
thống SISO.
Hệ thống điện thoại di động đầu tiên được sử dụng cho mục đích kinh doanh
là MTS (Mobile Telephone System) được phát triển ở Mỹ vào năm 1946. Tuy
nhiên, các hệ thống này có dung lượng rất thấp vì chúng không sử dụng các phương
pháp tế bào (cellular methods). Hệ thống điện thoại tế bào tương tự đầu tiên được
đề nghị bởi NTT (Nippon Telephone and Telegraph) vào năm 1979 tại Nhật Bản.
AMPS (Advance Mobile Phone Service), hệ thống được sử dụng rộng rãi nhất ở Mỹ
hiện nay, được đề nghị vào năm 1983.
Tuy nhiên, dung lượng của hệ thống điện thoại tương tự ở trên thì quá thấp,
không thể đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của các thuê bao di động. Vì vậy, các
nước Châu Âu, Mỹ và Nhật Bản đã phát triển các hệ thống điện thoại tế bào số.
Châu Âu tiêu chuẩn hóa hệ thống GSM (Global System for Mobile
communication), IS – 54 dựa vào TDMA (Time Division Multiple Access), trong
khi ở Mỹ tiêu chuẩn hóa IS – 54 dựa vào CDMA (code Division Multiple Access).
Các hệ thống tế bào tương tự và số được mô tả ở trên được biết đến như là
các hệ thống thông tin di động thế hệ 1G (First Generation) và 2G (Second
Generation). Các hệ thống 1G và 2G không cung cấp đầy đủ dịch vụ trong các lĩnh
vực, bởi vì chúng được phát triển khác nhau ở mỗi nước. Vì thế, hệ thống thông tin
1
Giới thiệu
di động thế hệ 3G (Third Generation) được tiêu chuẩn hóa bởi IMT – 2000
(International Mobile Telecommunication 2000), bắt đầu được phát triển tại Nhật
Bản vào tháng 10 năm 2001 nhằm khắc phục những hạn chế của các hệ thống 1G và
2G. Nhu cầu cung cấp cho người dùng các dịch vụ đa phương tiện chất lượng cao
như Internet tốc độ cao, TV xách tay, thương mại điện tử, v.v. ngày càng tăng dẫn
đến yêu cầu bức thiết cho sự ra đời của hệ thống thông tin di động thế hệ 4G
(Fourth Generation). Công nghệ MIMO (Multiple – Input – Multiple – Output),
dãy anten được sử dụng ở cả bên thu và bên phát, là một trong những công nghệ
đầy triển vọng để giải quyết vấn đề về dung lượng kênh truyền trong các hệ thống
truyền thông không dây tương lai [1], [2], [3], [4] và [5]. Ước lượng kênh truyền
cho hệ thống MIMO là vấn đề có ý nghĩa quyết định nhằm nâng cao chất lượng hệ
thống. Như chúng ta đã biết trong môi trường truyền tin vô tuyến mặt đất, kênh
truyền Rayleigh là mô hình kênh truyền rất thông dụng. Tuy nhiên trong luận văn
này, tôi chứng minh được rằng mô hình kênh truyền MIMO dựa vào hướng đến
DoA (Direction of Arrival) và hướng xuất phát DoD (Direction of Departure) [6] có
chất lượng tốt hơn mô hình kênh truyền MIMO Rayleigh trong môi trường truyền
tin giàu nguồn tán xạ.
Hiện nay, các phương pháp ước lượng hướng đến DoA có thể được chia
thành ba loại chính [18]:
¾ Các phương pháp dựa vào phổ: Tìm phổ không gian của tín hiệu đến dãy
anten, sau đó xác định DoA dựa vào đỉnh của phổ không gian. Mặc dù có khả năng
phân giải cao nhưng nhược điểm chính của các phương pháp dựa vào phổ không
gian là tính toán phức tạp đối với các ước lượng nhiều tham số. Tiêu biểu của
phương pháp này là giải thuật MVDR (Minimum Variance Distortionless
Response) và giải thuật MUSIC (MUltiple SIgnal Classification ).
2
Giới thiệu
(a)
(b)
3
Giới thiệu
(c)
Hình 1.1. Xu hướng phát triển của các hệ thống thông tin di động [25], [27]
¾ Các phương pháp dựa vào không gian con: Sử dụng các tính chất không
gian riêng (eigenspace) của tín hiệu và nhiễu để ước lượng các tham số. Ưu điểm
chính của các phương pháp dựa vào không gian con là tính toán ít phức tạp hơn các
phương pháp dựa vào phổ do tránh được việc tìm kiếm các đỉnh của phổ không
gian. Tiêu biểu của phương pháp này là giải thuật ESPRIT (Estimation of Signal
Parameters via Rotational Invariance Techniques ). Chúng ta cũng có thể xem giải
thuật MUSIC thuộc phương pháp không gian con bởi vì giải thuật này cũng thực
hiện việc ước lượng không gian con tín hiệu và không gian con nhiễu trước khi tìm
các đỉnh của phổ không gian tín hiệu.
¾ Các phương pháp tham số: Sử dụng các hàm maximum likelihook để ước
lượng các tham số, kết quả ước lượng tốt hơn hai phương pháp trên nhưng yêu cầu
tính toán phức tạp hơn [29].
Trong các phương pháp ước lượng DoA, nguồn tín hiệu thường được giả sử
là các nguồn điểm, nếu DoA của một nguồn là θ p thì sẽ không có nguồn nào khác
có DoA là θ p − ε hoặc θ p + ε (với ε đủ nhỏ). Tuy nhiên, trong thực tế do hiện
tượng tán xạ của môi trường truyền tin vô tuyến, nguồn tín hiệu đa đường đến dãy
4
Giới thiệu
nhận luôn luôn bị trải ra xung quanh giá trị θ p , tức là các tín hiệu bị trải góc tồn tại
trong khoảng ⎡θ p − ε ,θ p + ε ⎤ . Chúng ta gọi một nguồn tín hiệu như thế là nguồn
⎣
⎦
phân bố. Những ứng dụng của các phương pháp ước lượng DoA với giả thiết là
nguồn điểm không bảo đảm sẽ hoạt động đúng với nguồn phân bố. Có nhiều kỹ
thuật định vị nguồn phân bố đã được đề nghị trong các công trình nghiên cứu gần
đây [7], [8], [9] [10], [11], [12], [13], [14], [15], [32] và [33].
Giải thuật MUSIC được đề nghị bởi Schmidt vào năm 1979 là một kỹ thuật
ước lượng DoA có độ phân giải cao dựa vào việc khai thác cấu trúc riêng
(eigenstructure) của ma trận tương quan ngõ vào và phổ của không gian tín hiệu
[22]. Tuy nhiên, giải thuật này gặp phải hạn chế là giả thiết nguồn tín hiệu đến là
nguồn điểm. Để khắc phục nhược điểm này, giải thuật DSPE [7], [9], [20] tổng quát
hóa giải thuật MUSIC cho các nguồn phân bố. Tuy nhiên, giải thuật DSPE có hai
nhược điểm là hình dạng của các phân bố góc của các nguồn khác nhau phải giống
nhau và hình dạng của phân bố phải biết trước, giải thuật DDSPE [33] ước lượng
trung tâm của hướng đến và trải góc của các nguồn CD trong trường hợp hình dạng
các phân bố góc của các nguồn khác nhau thì có thể không giống nhau và không
biết trước.
Giải thuật ESPRIT được phát triển vào năm 1986. ESPRIT nhanh chóng trở
thành một giải thuật rất hiệu quả bởi tính đơn giản của nó. Giải thuật TLS –
ESPRIT [7] được phát triển để ước lượng trung tâm hướng đến cho cả nguồn CD và
nguồn ID. Hạn chế của giải thuật này là phải tính toán các ma trận số phức. Hiện
nay, một phiên bản mới của giải thuật ESPRIT đã được phát triển là giải thuật
Unitary ESPRIT [17], [18]. Nói chung, giải thuật này chỉ có thể áp dụng cho dãy
anten đối xứng trung tâm (centrosymmetric). Việc tính toán trên các giá trị thực
được thực hiện ở tất cả các bước của giải thuật Unitary ESPRIT. Vì vậy, giải thuật
Unitary ESPRIT không chỉ hiệu quả về mặt tính toán mà còn tăng độ chính xác ước
lượng so với giải thuật ESPRIT chuẩn. Hơn nữa, giải thuật Unitary ESPRIT cần
thiết phải gấp đôi số mẫu dữ liệu nhận được [17]. Thực chất, giải thuật Unitary
5
Giới thiệu
ESPRIT dựa vào hai tính chất i) tính chất dịch bất biến của ma trận lái dãy, ii) tính
chất tích nội của bất kỳ hai vector đối xứng trung tâm liên hợp có giá trị thực.
Trong bài báo [32], các tác giả đã chỉ ra được tính chất dịch bất biến của ma trận lái
dãy trong trường hợp nguồn phân bố CD. Tuy nhiên, tính chất đối xứng trung tâm
liên hợp trong trường hợp này chưa được thực hiện. Trong luận văn này, tôi sử dụng
khai triển chuỗi Taylor cho vector lái dãy của các nguồn phân bố CD để suy ra một
cấu trúc dịch bất biến gần đúng giữa hai không gian con tín hiệu. Từ kết quả này tôi
chứng minh được rằng tính chất đối xứng trung tâm liên hợp của vector lái dãy thỏa
mãn với các nguồn phân bố CD. Nghĩa là, giải thuật Unitary ESPRIT có thể được
phát triển để ước lượng trung tâm hướng đến của các nguồn CD, trong luận văn này
tôi gọi là giải thuật DSUE (Distributed Source Unitary ESPRIT Estimator ).
Ngoài ra, chúng ta còn có thể kể đến một số nghiên cứu về định vị nguồn
phân bố như là: Sự khái quát hóa giải thuật Capon để ước lượng các nguồn ID được
đề nghị trong bài báo [12]. Phương pháp này ước lượng góc trung tâm và trải góc
của các nguồn phân bố bằng cách tìm kiếm các tham số trong không gian hai chiều.
Trong bài báo [13], một giải thuật mới cho việc định vị nguồn phân bố ID được đề
nghị. Giải thuật này dựa vào kỹ thuật covariance fitting. Kỹ thuật maximum
likelihood được đề nghị trong bài báo [34]. Độ phức tạp tính toán của phương pháp
này tăng lên theo hàm mũ với số nguồn tín hiệu.
1.2. PHÁT BIỂU BÀI TOÁN
Để cải thiện tính khả thi của các giải thuật ước lượng DoA trong các ứng
dụng thực tế, trong luận văn này tôi sẽ thực hiện các công việc sau :
¾ Ước lượng tham số hướng đến DoA bằng cách mở rộng các giải thuật
truyền thống đã có như ESPRIT và Unitary ESPRIT cho mô hình nguồn phân bố
CD băng hẹp trường xa.
¾ Ứng dụng các giải thuật mở rộng được đề nghị ở trên để mô hình hóa kênh
truyền MIMO và kiểm tra tính hiệu quả của mô hình này thông qua việc thiết kế bộ
cân bằng kênh.
1.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
6
Giới thiệu
Với các mục tiêu đã đặt ra trong phần phát biểu bài toán, tôi sẽ thực hiện các
nội dung nghiên cứu cụ thể như sau:
¾ Trình bày các giải thuật xác định hướng đến độ phân giải cao cho mô hình
nguồn điểm. Nghiên cứu xây dựng mô hình nguồn phân bố băng hẹp. Từ đó, mở
rộng các giải thuật xác định hướng đến cho mô hình nguồn phân bố băng hẹp. Để
đánh giá các kết quả mô phỏng, tôi sử dụng các chỉ tiêu chất lượng như sai số ước
lượng RMSE (Root Mean Square Error), xác suất phân giải Pr (Probability of
Resolution) và độ bền vững ước lượng của các giải thuật.
¾ Dùng DoD và DoA để mô hình hóa kênh truyền MIMO. Sử dụng thông số
tốc độ lỗi bit BER (Bit Error Rate) để đánh giá chất lượng của việc ước lượng hệ
thống kênh truyền MIMO. Đồng thời khảo sát chất lượng của kênh truyền MIMO
khi có sự thay đổi về sự chênh lệch giữa các góc ở hướng đến và hướng xuất phát.
Luận văn được tổ chức như sau:
Chương 1: Giới thiệu tình hình phát triển của hệ thống thông tin di động hiện
nay, từ đó nêu lên nội dung nghiên cứu của luận văn.
Chương 2: Trình bày vấn đề ước lượng hướng đến cho mô hình nguồn điểm
và mô hình nguồn phân bố. Các kết quả mô phỏng ước lượng hướng đến và đánh
giá chất lượng của các giải thuật được trình bày ở cuối chương.
Chương 3: Thực hiện mô hình hóa kênh truyền MIMO dựa vào DoD và
DoA. Các kết quả mô phỏng và đánh giá chất lượng kênh truyền được trình bày ở
cuối chương.
Chương 4: Kết luận về các kết quả đạt được trong luận văn này.
7
- Xem thêm -