ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
TRỊNH THỊ NHƢ
XÁC ĐỊNH ĐỒNG THỜI AXIT XITRIC, BENZOIC VÀ SORBIC TRONG
THỰC PHẨM BẰNG PHƢƠNG PHÁP CE- C4D
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội - 2019
ĐẠI HỌC QUỐC GIA H NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHI N
---------------------
TRỊNH THỊ NHƢ
XÁC ĐỊNH ĐỒNG THỜI AXIT XITRIC, BENZOIC VÀ SORBIC TRONG
THỰC PHẨM BẰNG PHƢƠNG PHÁP CE- C4D
Chuyên ngành: Hóa phân tích
Mã số: 8440112.03
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. Lê Thị Hồng Hảo
PGS. TS. Nguyễn Thị Ánh Hƣờng
Hà Nội - 2019
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn đến PGS.TS. Lê Thị Hồng Hảo,
PGS.TS. Nguyễn Thị Ánh Hƣờng đã giao đề tài và tận tình hƣớng dẫn, truyền thụ kiến
thức khoa học và hƣớng dẫn về chuyên môn trong quá trình em học tập, nghiên cứu,
tạo mọi điều kiện tốt nhất để em hoàn thành luận văn Thạc sĩ khoa học này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo tại bộ môn Hóa Phân Tích, Trƣờng
Đại Học Khoa Học Tự Nhiên, Đại Học Quốc Gia Hà Nội đã truyền đạt cho em kiễn
thức để em hoàn thành các môn học trong khóa học này.
Đặc biệt em rất cảm ơn 2 bạn: CN. Nguyễn Thị Nữ sinh viên K58 và Đặng Thị
Huyền My sinh viên K60 Trƣờng Đại Học Khoa Học Tự Nhiên, Đại Học Quốc Gia Hà
Nội đã nhiệt tình giúp đỡ em để em có kết quả nhƣ ngày hôm nay.
Em xin cảm ơn công ty 3Sanalysis (http: //www. 3sanalysis.vn/) đã cung cấp
thiết bị để em thực hiện nghiên cứu này.
Em xin cảm ơn Ban lãnh đạo, các anh chị em trong Trung Tâm Phân Tích, Viện
Hóa Học Công Nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện, khích lệ em trong suốt thời gian học
tập và nghiên cứu vừa qua.
Cuối cùng em xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm, động viên giúp em hoàn
thành luận văn này.
Hà Nội, ngày
tháng
Học viên
Trịnh Thị Nhƣ
năm 2019
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………… .1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN ............................................................................................ 2
1. 1. Tổng quan về các chất bảo quản .............................................................................. 2
1.1.1. Giới thiệu về chất bảo quản.................................................................................... 2
1.1.2. Lợi ích và tác hại của phụ gia thực phẩm .............................................................. 2
1.2. Tổng quan về axit xitric, benzoic và sorbic .............................................................. 3
1.3. Ứng dụng và tác hại của axit xitric, benzoic và sorbic ............................................. 5
1.3.1. Axit xitric ............................................................................................................... 5
1.3.2. Axit benzoic ........................................................................................................... 5
1.3.3. Axit sorbic .............................................................................................................. 6
1.4. Tình hình sử dụng chất bảo quản trong thực phẩm hiện nay .................................... 6
1.5. Các phƣơng pháp xác định axit xitric, benzoic và sorbic ......................................... 8
1.5.1. Phƣơng pháp quang phổ hấp thụ phân tử (UV-Vis) .............................................. 8
1.5.2. Phƣơng pháp sắc kí ................................................................................................ 9
1.5.3. Phƣơng pháp điện di mao quản ............................................................................ 13
1.6.Phƣơng pháp điện di mao quản sử dụng detector độ dẫn không tiếp xúc ……...…19
1.6.1.Nguyên lý hoạt động C4D ...................................................................................... 18
1.6.2. Giới thiệu chung phương pháp ............................................................................ 19
CHƢƠNG 2: THỰC NGHIỆM ..................................................................................... 23
2.1. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu ............................................................................ 23
2.1.1. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................. 23
2.1.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 23
2.2. Hóa chất và thiết bị ................................................................................................. 23
2.2.1. Hóa chất ............................................................................................................... 23
2.2.2. Thiết bị dụng cụ ................................................................................................... 25
2.3. Phƣơng pháp xử lý mẫu phân tích .......................................................................... 26
2.4. Các thông số đánh giá độ tin cậy của phƣơng pháp phân tích ................................ 27
2.4.1. Giới hạn phát hiện và giới hạn định lƣợng của phƣơng pháp phân tích .............. 27
2.4.2. Độ chụm của phƣơng pháp .................................................................................. 27
2.4.3. Độ đúng của phƣơng pháp ................................................................................... 28
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................. 29
3.1. Tối ƣu hóa các điều kiện phân tích ......................................................................... 29
3.1.1. Khảo sát dung dịch đệm điện di. .......................................................................... 29
3.1.5. Khảo sát ảnh hƣởng của thời gian bơm mẫu và chiều cao bơm mẫu .................. 40
3.1.6. Khảo sát 1 số chất ảnh hƣởng trong quá trình phân tích mẫu thực tế .................. 42
3.2. Xây dựng đƣờng chuẩn cho các chất phân tích và đánh giá phƣơng pháp ............. 43
3.2.1. Xây dựng đƣờng chuẩn ........................................................................................ 43
3.2.2. Giới hạn phát hiện và giới hạn định lƣợng của phƣơng pháp .............................. 46
3.3. Phân tích mẫu thực tế .............................................................................................. 47
3.4. Phân tích đối chứng phƣơng pháp CE – C4D với phƣơng pháp HPLC .................. 50
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt
ISO
Tên tiếng anh
International Organization
for Standardization
ML
Maximum Level
Ace
Tris
UV
CE
LOD
LOQ
RSD
Acid acetic
Tristidine
Ultraviolet
Capillary electrophoresis
Capillary electrophoresis
conductivity detection
Ultra performance liquid
chromatography photodiode
array detector
High performance liquid
chromatography
Gas Chromatography Flame
Ionization Detector
Dispersed Liquid-Liquid
microextration
Gas Chromatography Mass
Spectometry
Thermal Conductivity
Detector
Limit of Detection
Limit of Quantitation
Relative standard deviation
MDL
Method detection limit
CE- C4D
UPLC-PDA
HPLC
GC-FID
DLLME
GC-MS
TCD
Tên tiếng việt
Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn
hóa
Giới hạn tối đa cho phép trong
thực phẩm
Acid axetic
Tristidin
Tử ngoại
Điện di mao quản
Điện di mao quản sử dụng
detector độ dẫn không tiếp xúc
Sắc ký lỏng siêu hiệu năng sử
dụng detector mảng điot
Sắc ký lỏng hiệu năng cao
Sắc ký khí sử dụng detector ion
hóa ngọn lửa
Vi chiết lỏng-lỏng phân tán
Sắc ký khí khối phổ
Detector dẫn nhiệt
Giới hạn phát hiện
Giới hạn định lƣợng
Độ lệch chuẩn tƣơng đối
Giới hạn phát hiện của phƣơng
pháp
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1. Thông tin chung về axit xitric, benzoic và sorbic…………………………..4
Bảng 1. 2. Tóm tắt một số nghiên cứu xác định acid hữu cơ bằng phƣơng pháp HPLC 9
Bảng 1. 3. Tóm tắt một số nghiên cứu xác định chất hữu cơ bằng phƣơng pháp sắc kí
khí sử dụng detector ion hóa ngọn lửa (GC-FID) .......Error! Bookmark not
defined.
Bảng 1. 4. Tóm tắt một số nghiên cứu xác định chất hữu cơ bằng phƣơng pháp sắc kí
khí khối phổ (GC-MS) .................................. Error! Bookmark not defined.
Bảng 1. 5. Tóm tắt một số nghiên cứu xác định chất hữu cơ bằng phƣơng pháp điện di
mao quản ....................................................................................................... 16
Bảng 1. 6. Tóm tắt một số nghiên cứu xác định chất hữu cơ bằng phƣơng pháp .......... 20
Bảng 3. 1. Kết quả khảo sát ảnh hƣởng pH của thành phần dung dịch đệm đến diện tích
pic (Spic) và thời gian di chuyển (tdc) của axit xitric, benzoic và sorbic .... 32
Bảng 3. 2. Kết quả khảo sát sự phụ thuộc của diện tích pic (Spic) vào nồng độ đệm Arg
...................................................................................................................... 36
Bảng 3. 3. Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của điện thế tách đến diện tích pic (Spic) và
thời gian di chuyển (tdc) của axit xitric, benzoic và sorbic. ......................... 38
Bảng 3. 4. Điều kiện thích hợp xác định đồng thời axit xitric, benzoic và sorbic bằng
phƣơng pháp CE-C4D .................................................................................. 42
Bảng 3. 5. Sự phụ thuộc diện tích pic vào nồng độ axit xitric, benzoic và sorbic ......... 43
Bảng 3. 6. Phƣơng trình đƣờng chuẩn của axit xitric, benzoic và sorbic ...................... 45
Bảng 3. 7. Giới hạn phát hiện axit xitric, benzoic và sorbic .......................................... 46
bằng phƣơng pháp CE-C4D trong mẫu nƣớc ngọt cocacola .......................................... 46
Bảng 3. 8. . Độ lặp lại và độ thu hồi của phƣơng pháp CE-C4D xác định axit xitric .... 47
Bảng 3. 9. Hàm lƣợng axit xitric, benzoic, sorbic xác định đƣợc trong mẫu thực ........ 48
Bảng 3. 10 . Điều kiện phân tích axit xitric, benzoic và sorbic bằng phƣơng pháp
HPLC ............................................................................................................ 50
Bảng 3. 11. Kết quả phân tích hàm lƣợng ba chất bảo quản trong thực phẩm bằng
phƣơng pháp CE – C4D và phƣơng pháp tiêu chuẩn HPLC ........................ 51
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. 1. Sơ đồ phân tích hệ điện di mao quản ............................................................ 13
Hình 1. 2. Lớp điện tích kép trên bề mặt mao quản ....................................................... 14
Hình 1. 3. Ảnh hƣởng của dòng EOF đến tốc độ của các ion trong quá trình điện di ... 14
Hình 1. 4. Các kĩ thuật bơm mẫu trong phƣơng pháp điện di mao quản ....................... 16
Hình 1. 5. Nguyên lý hoạt động của cảm biến đo độ dẫn không tiếp xúc ..................... 18
Hình 2. 1. Hệ thiết bị điện di mao quản CE-C4D tự chế, bán tự động ........................... 25
Hình 3.1. Điện di đồ khảo sát ảnh hƣởng pH của thành phần dung dịch đệm (His/Ace)
......................................................................................................................... 30
Hình 3.2. Điện di đồ khảo sát ảnh hƣởng pH của thành phần dung dịch đệm (Arg/Ace)
......................................................................................................................... 31
Hình 3.3. Điện di đồ khảo sát ảnh hƣởng pH của thành phần dung dịch đệm (Tris/Ace)
......................................................................................................................... 31
Hình 3.4. Điện di đồ khảo sát ảnh hƣởng của thành phần dung dịch đệm .................... 32
Hình 3.5: Biểu đồ diện tích pic của các chất phân tích khi thay đổi hệ đệm. ................ 33
Hình 3.6: Biểu đồ thời gian di chuyển của các chất phân tích khi thay đổi hệ đệm. ..... 33
Hình 3.7. Điện di đồ khảo sát ảnh hƣởng của chất hoạt hóa bề mặt CTAB .................. 34
Hình 3.8. Điện di đồ khảo sát ảnh hƣởng của nồng độ dung dịch đệm arginin ............. 35
Hình 3.9: Biểu đồ diện tích pic các chất phân tích theo nồng độ đệm Arg/Ace ............ 36
Hình 3.10: Biểu đồ thời gian di chuyển các chất phân tích theo nồng độ đệm Arg/Ace
......................................................................................................................... 37
Hình 3.11. Điện di đồ khảo sát sự ảnh hƣởng của điện thế tách .................................... 38
Hình 3.12: Biểu đồ diện tích pic chất phân tích theo thế tách (kV) ............................... 39
Hình 3.13: Biểu đồ diện tích pic chất phân tích theo thế tách (kV) ............................... 39
Hình 3.14. Điện di đồ khảo sát sự ảnh hƣởng của thời gian bơm mẫu .......................... 40
Hình 3.15. Điện di đồ khảo sát sự ảnh hƣởng của chiều cao bơm mẫu ......................... 41
Hình 3.16. Điện di đồ khảo sát ảnh hƣởng của formic, propionic, butyric và clorua. ... 42
Hình 3.17. Đƣờng chuẩn biểu diễn sự phụ thuộc diện tích pic vào nồng độ acid citric 44
Hình 3.18. Đƣờng chuẩn biểu diễn sự phụ thuộc diện tích pic vào nồng độ acid benzoic
...................................................................................................................... 45
Hình 3.19. Đƣờng chuẩn biểu diễn sự phụ thuộc diện tích pic vào nồng độ acid sorbic
...................................................................................................................... 45
Hình 3.20.Điện di đồ phân tích axit xitric, benzoic và sorbic trong một số mẫu nƣớc
ngọt ................................................................................................................................. 49
Hình 3.21.Điện di đồ phân tích axit xitric, benzoic và sorbic trong một số mẫu rắn .... 49
Hình 3.22: Biểu đồ tƣơng quan giữa kết quả phân tích bằng HPLC và CE-C4D đối với
axit xitric trên một số nền mẫu thực ............................................................. 52
MỞ ĐẦU
Cùng với xu thế phát triển công nghiệp hóa hiện đại hóa của nƣớc ta hiện nay
thì nền công nghệ chế biến, sản xuất thực phẩm cũng đang phát triển với tốc độ chóng
mặt, nhằm đáp ứng đƣợc nhu cầu tiêu dùng hàng ngày cũng nhƣ phù hợp với thị yếu
của xã hội. Tuy nhiên, bản chất của các loại thực phẩm chế biến sẵn không thể để quá
lâu ở điều kiện thƣờng, dễ bị hỏng, mốc… vì vậy các chất phụ gia trong thực phẩm với
giá thành không quá cao, thƣờng đƣợc thêm vào để làm tăng thời gian bảo quản thực
phẩm, đáp ứng đƣợc nhu cầu của thị trƣờng. Việc lựa chọn sử dụng các chất bảo quản
và liều lƣợng phụ thuộc vào bản chất của thực phẩm và cách thức chế biến thực phẩm
đó. Nhiều khi các nhà sản xuất đã không tuân thủ đúng mức độ cho phép của chất bảo
quản, gây nên nhiều vụ ngộ độc thực phẩm, ảnh hƣởng lớn tới sức khỏe con ngƣời. Vì
vậy, việc kiểm soát các chất bảo quản thực phẩm là cần thiết, bảo vệ quyền lợi ngƣời
tiêu dùng và sức khỏe cộng đồng.
Để xác định đồng thời hàm lƣợng các chất bảo quản nhƣ axit xitric, benzoic và
sorbic trong thực phẩm, có rất nhiều phƣơng pháp có thể đáp ứng nhƣ: phƣơng pháp
quang phổ hấp thụ phân tử (UV-Vis), sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC), điện di mao
quản (CE)… Tuy nhiên, phƣơng pháp điện di mao quản sử dụng detector độ dẫn không
tiếp xúc CE-C4D là phƣơng pháp mới, hiện đại với thiết bị nhỏ gọn, xử lý mẫu nhanh,
có thể tự động hóa và triển khai phân tích tại hiện trƣờng, lƣợng mẫu và hóa chất sử
dụng ít, chi phí thấp, đảm bảo đƣợc độ chính xác khi xác định các chất bảo quản trong
thực phẩm. Do đó, chúng tôi đã thực hiện đề tài: “Xác định đồng thời axit xitric,
benzoic và sorbic trong thực phẩm bằng phương pháp CE- C4D” với mục đích góp
phần đánh giá các chất bảo quản thƣờng đƣợc sử dụng này trong một số loại thực phẩm
hiện đƣợc bán trên thị trƣờng, đảm bảo an toàn thực phẩm và sức khỏe con ngƣời.
1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN
1. 1. Tổng quan về các chất bảo quản
1.1.1. Giới thiệu về chất bảo quản
Chất bảo quản là các hợp chất vô cơ hay hữu cơ có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng
hợp, chúng không phải là một phần của các thành phần chính trong thực phẩm. Chúng
đƣợc phân thành 3 loại là: Chất sát khuẩn, các chất kháng sinh và chất chống oxy hóa.
Chất bảo quản đƣợc thêm vào thực phẩm để tạo hƣơng vị, màu sắc và ngăn ngừa hoặc
làm chậm lại sự thối rữa, hƣ hỏng gây ra bởi sự phát triển của các vi sinh vật hay do
các thay đổi không mong muốn về mặt hóa học.
Trong các loại chất bảo quản thực phẩm tự nhiên là: muối, đƣờng, rƣợu, giấm...
Đây là những chất bảo quản truyền thống trong thực phẩm cũng đƣợc sử dụng tại nhà
trong khi làm dƣa chua, mứt và nƣớc ép... Ngoài ra, đông lạnh, đun sôi, muối đƣợc coi
là những cách tự nhiên để bảo quản thực phẩm. Trong phần này, các chất bảo quản
thực phẩm nhƣ axit xitric và axit ascorbic hoạt động trên các enzyme và phá vỡ sự trao
đổi chất của chúng dẫn đến việc bảo quản.
Chất bảo quản thực phẩm tổng hợp cũng đang đƣợc sử dụng khá phổ biến. Chúng
dƣờng nhƣ là tốt nhất và hiệu quả nhất cho việc kéo dài thời hạn sử dụng. Nhóm chất
phụ gia bảo quản thực phẩm tổng hợp bao gồm:
-
Các chất sát khuẩn (axit acetic, axit sorbic, axit benzoic, natrinitrat…): có tác
dụng ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn.
-
Các chất kháng sinh (steptomixin, cácloại penixilin...).
-
Các chất chống oxy hóa (axit ascorbic, axit xitric, dẫn xuất tocopherol…) có tác
dụng làm chậm sự biến chất, ôi khét, biến màu của thực phẩm.
1.1.2. Lợi ích và tác hại của phụ gia thực phẩm
Các phụ gia thực phẩm có tác dụng tích cực nhƣ tạo đƣợc nhiều sản phẩm phù
hợp với sở thích và khẩu vị của ngƣời tiêu dùng, giữ đƣợc chất lƣợng toàn vẹn của thực
phẩm cho tới khi sử dụng, tạo sự dễ dàng trong sản xuất, chế biến thực phẩm và làm
2
tăng giá trị thƣơng phẩm hấp dẫn trên thị trƣờng, kéo dài thời gian sử dụng của thực
phẩm,….khi các nhà sản xuất sử dụng đúng liều lƣợng chất bảo quản.
Khi sử dụng phụ gia thực phẩm một cách bừa bãi, nhất là những phụ gia không
cho phép dùng trong thực phẩm sẽ gây những tác hại cho sức khỏe nhƣ gây ngộ độc
cấp tính nếu dùng quá liều cho phép, gây ngộ độc mãn tính. Khi dùng liều lƣợng nhỏ,
thƣờng xuyên, liên tục, một số chất phụ gia thực phẩm tích lũy trong cơ thể, gây tổn
thƣơng lâu dài. Nguy cơ gây hình thành khối u, ung thƣ, đột biến gen, quái thai, nhất là
các chất phụ gia tổng hợp. Nguy cơ ảnh hƣởng tới chất lƣợng thực phẩm nhƣ phá huỷ
các chất dinh dƣỡng, vitamin [5].
Do đó, cần tuân thủ các quy định khi sử dụng chất bảo quản, cụ thể theo ISO
(International Standard Organization) và Hội đồng tiêu chuẩn thực phẩm CAC (Codex
Alimentarius Commision) gồm hơn 130 nƣớc thành viên, trong đó có Việt Nam. Các
quy định cụ thể về các chất phụ gia thực phẩm là do từng quốc gia. Ở Việt Nam, các
chất phụ gia thực phẩm phải nằm trong danh mục cho phép sử dụng và đảm bảo các
yêu cầu về kĩ thuật, hàm lƣợng và vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định do Bộ Y tế
ban hành.
1.2. Tổng quan về axit xitric, benzoic và sorbic
Axit Xitric (E330) là axit hữu cơ đƣợc sản xuất và sử dụng rộng rãi trong các
ngành công nghiệp (60%), dƣợc phẩm (10%) và các lĩnh vực khác. Axit xitric cung cấp
bổ sung hƣơng vị trái cây, tăng hiệu quả chất bảo quản kháng khuẩn, điều chỉnh pH,
tạo màu đậm trong kẹo cứng. Nó là chất nhũ hóa trong kem và phô mai chế biến sẵn…
Ngoài ra, axit xitric là hợp chất tẩy rửa đƣợc ứng dụng nhiều trong ngành mạ điện, mạ
đồng. [26]
Axit Sorbic (E200) đƣợc sử dụng làm chất bảo quản và đƣợc tìm thấy trong thực
phẩm, mỹ phẩm và các sản phẩm gia dụng khác. Nó ngăn chặn sự phát triển của nấm
mốc, nấm men và nấm [23]. Axit sorbic đƣợc sử dụng là nguyên liệu chế biến cho
muối chua hay làm sữa chua…Dùng nhiều cho chế biến rau quả, rƣợu vang, đồ hộp,
chế biến sữa…
3
Axit Benzoic (E210) là chất bảo quản đƣợc sử dụng rất nhiều trong thực phẩm.
Axit benzoic là một loại axit thơm đơn sắc, dạng tinh thể màu trắng, rất tan trong rƣợu,
ete và benzen nhƣng ít tan trong nƣớc. Axit benzoic có ƣu điểm là không ảnh hƣởng
đến mùi và vị của nƣớc ngọt nếu sử dụng với số lƣợng nhỏ. Axit benzoic tồn tại tự
nhiên ở nhiều loại thực vật và động vật. Do đó nó là thành phần tự nhiên của nhiều loại
thực phẩm bao gồm các sản phẩm sữa [30]. Axit benzoic tác dụng theo cơ chế trực
tiếp. Khi các phân tử axit benzoic khuếch tán vào bên trong tế bào vi sinh vật, nó sẽ tác
động lên một số enzyme gây hạn chế sự trao đổi chất, làm ức chế quá trình trao đổi
chất của tế bào, ức chế sự phát triển của nấm men, nấm mốc… Axit benzoic còn có khả
năng tác dụng lên màng tế bào để hạn chế hấp thu axit amin của tế bào vi sinh vật.
Bảng 1.1. Thông tin chung về axit xitric, axit sorbic và axit benzoic
Tên chất
Tên hóa học
Axit xitric
Axit sorbic
Axit benzoic
Axit xitric
Axit sorbic
Axit benzoic
Axit 2-hydroxypropan- Axit 2,4-hexadienoic
1,2,3 - tricacboxylic
Công thức
phân tử
Axit benzencarboxylic
Axit 2-propenylacrylic Axit phenyl carboxylic
C6H8O7
C6H8O2
C6H5COOH
192,123
112,12
122,12
pKa = 4,76
pKa = 4,21
Công thức
cấu tạo
Khối lƣợng phân tử
pKa
pKa1= 3,15; pKa2 =
4,77; pKa3 = 6,40
Nhiệt độ sôi
1750C
2280C
2490C
Nhiệt độ nóng chảy
1530C
134,50C
1220C
4
1.3. Ứng dụng và tác hại của axit xitric, axit benzoic, axit sorbic
1.3.1. Axit xitric: là một axit hữu cơ thuộc loại yếu, nó thƣờng đƣợc tìm thấy trong các
loại quả chanh, cam, quýt và bƣởi. Axit xitric có rất nhiều ứng dụng trong việc bảo
quản thực phẩm và đời sống nhƣ:
- Đƣợc sử dụng nhƣ là chất tạo hƣơng vị và chất bảo quản trong thực phẩm và đồ
uống, đặc biệt là các loại đồ uống nhẹ.
- Ngăn chặn màu nâu của rƣợu vang trắng, ngăn chặn độ đục của rƣợu vang rƣợu táo,
điều chỉnh pH.
- Là chất nhũ hóa trong kem và phô mai chế biến sẵn, là chất chống oxy hóa trong
nhiều sản phẩm phô mai.
- Có tác dụng giảm tác hại của nƣớc cứng.
- Sử dụng trong công nghệ sinh học, hoạt hóa một số dung dịch tẩy rửa.
- Đánh giá vi chất dinh dƣỡng trong phân bón.
- Là chất sủi bọt trong bột và là thuốc chống đông máu. [14]
Ngoài những ứng dụng khá tốt của axit xitric thì nó còn có một số tác hại sau:
-
Việc tiếp xúc với axit xitric khô hay đậm đặc có thể gây ra kích ứng da và mắt.
Tiếp xúc gần với mắt có thể gây bỏng và làm mất thị giác.
-
Việc sử dụng quá nhiều axit xitric cũng dễ làm tổn hại men răng.
-
Đôi khi hàm lƣợng quá cao axit xitric có thể gây tổn hại cho tóc, do nó mở lớp
cutin của tóc. Nó có thể làm mất các chất cần thiết cho tóc và làm tóc bị bạc
màu [5].
1.3.2. Axit benzoic: Là dạng axit cacboxylic thơm đơn giản nhất. Nó có khả năng
kháng nấm tốt nên đƣợc sử dụng làm chất bảo quản. Cụ thể:
- Đƣợc dùng để bảo quản thực phẩm, thuốc lá, keo dính, sản xuất phẩm nhuộm, dƣợc
phẩm và chất thơm.
- Có khả năng tác động lên màng tế bào để hạn chế sự hấp thu các axit amin của tế bào
vi sinh vật và các túi màng.
- Trong y học làm thuốc sát trùng, diệt nấm.
5
Tuy nhiên, axit benzoic sẽ gây ra nhiều tác hại nếu sử dụng quá mức độ cho phép:
-
Ảnh hƣởng tới màu sắc và độ ngon của sản phẩm.
-
Nƣớc và các rau quả nghiền bảo quản bằng các benzoat thƣờng có màu thâm
đen so với sản phẩm sunfit hóa [5].
-
Sự kết hợp giữa natri benzoat và axit ascorbic (vitamin C, E300) hình thành
benzene, một chất gây ung thƣ.
- Các trƣờng hợp nổi mề đay, viêm mũi hoặc sốc phản vệ khi tiếp xúc bằng miệng,
da hoặc đƣờng hô hấp với axit benzoic. Các triệu chứng xuất hiện trong thời gian ngắn
khi dung liều thấp và biến mất trong vài giờ. [19]
1.3.3. Axit sorbic: Là axit hữu cơ đƣợc sử dụng là chất bảo quản trong thực phẩm vì nó
có nhiều ứng dụng:
- Có tác dụng sát trùng mạnh đối với nấm men và nấm mốc, dùng để bảo quản thực
phẩm.
- Việc sử dụng axit sorbic trong sản xuất đồ hộp có thể giảm đƣợc nhiệt thanh trùng.
- Cản trở việc tăng trƣởng và sinh sản của các vi sinh vật độc hại nhƣ Pseudomonas.
- Mặc dù vây, nếu sử dụng axit sorbic quá liều sẽ gây ra những ảnh hƣởng lớn đến sức
khỏe con ngƣời nhƣ:
- Gây dị ứng, đầy bụng, đầy hơi, khó tiêu. Nếu tích tụ lâu ngày sẽ gây hại cho gan,
thận, thậm chí có thể gây ung thƣ [5].
1.4. Tình hình sử dụng chất bảo quản trong thực phẩm hiện nay
Hiện nay, việc sử dụng các chất phụ gia bảo quản thực phẩm là khá phổ biến.Ví
dụ nhƣ các chất chống nấm mốc, chống mất màu, mất hƣơng vị, oxy hóa... Một số chất
nhất định đƣợc sử dụng ở một mức độ cho phép hoàn toàn không gây hại cho ngƣời
tiêu dùng. Bộ Y Tế đã có danh mục quy định các loại chất đƣợc phép sử dụng và giới
hạn, chủng loại rất cụ thể. Thực tế có rất nhiều nhà sản xuất vì không chấp hành các
quy định về giới hạn cho phép của chất bảo quản và không trang bị quy trình sản xuất
đủ đáp ứng, nguyên liệu không tốt, sản phẩm làm ra tiêu thụ chậm đã lạm dụng các
6
chất bảo quản để kéo dài thời gian chờ phân phối trên thị trƣờng. Vì vậy, chúng lại trở
nên vô cùng nguy hiểm cho ngƣời tiêu dùng.
Các vấn đề liên quan đến an toàn thực phẩm để đảm bảo sức khỏe ngƣời tiêu
dùng và thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc, Bộ Y tế đã ban hành thông tƣ
27/2012/TT-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2012 hƣớng dẫn việc quản lý phụ gia thực
phẩm (thay thế cho Quy định danh mục các chất phụ gia đƣợc phép sử dụng trong thực
phẩm ban hành kèm theo Quyết định số 3742/2001/QĐ-BYT ngày 31 tháng 8 năm
2001 và quy định về điều kiện bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh
doanh, sử dụng phụ gia thực phẩm ban hành kèm theo Quyết định số 928/2002/QĐBYT ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Bộ trƣởng Bộ Y tế). Hiện nay, hai chất bảo quản
là axit benzoic, axit sorbic vẫn đƣợc phép sử dụng trong thực phẩm với liều lƣợng khác
nhau, giới hạn cho phép đối với axit benzoic từ 200-5000 mg/kg sản phẩm, axit sorbic
từ 100 – 3000 mg/kg sản phẩm [1].
Năm 2012, nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Hƣơng trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình cho thấy: Tổng số mẫu xét nghiệm axit benzoic là 291 có 69 mẫu thực phẩm sử
dụng chất bảo quản axit benzoic chiếm là 23,7%, trong các thực phẩm sử dụng chất
bảo quản axit benzoic tỷ lệ mẫu thực phẩm sử dụng vƣợt quá giới hạn cho phép là
46,4%. Tổng số mẫu xét nghiệm axit sorbic là 286 có 50 mẫu thực phẩm sử dụng chất
bảo quản axit sorbic chiếm là 17,5%, trong các thực phẩm sử dụng chất bảo quản axit
sorbic tỷ lệ mẫu thực phẩm sử dụng vƣợt quá giới hạn cho phép là 50% [6].
Khoa Kiểm Nghiệm vệ sinh an toàn thực phẩm thuộc Trung Tâm Y Tế dự
phòng TPHCM tiến hành phân tích 349 mẫu thực phẩm là các loại nƣớc giải khát ,
nƣớc tƣơng, tƣơng cà, tƣơng ớt, thịt chế biến sẵn .v.v…. Kết quả có tới 20,3% số mẫu
không đạt chỉ tiêu an toàn do sử dụng quá mức natri benzoat và kali sorbat. Cụ thể số
mẫu vi phạm là 12,2% mẫu nƣớc giải khát, 28,95 mẫu nƣớc tƣơng và 44,44% mẫu
tƣơng cà và tƣơng ớt. Đối với các mẫu tƣơng ớt, tƣơng cà thì liều lƣợng natri benzoat
có những mẫu vƣợt gấp 27 lần giới hạn tiêu chuẩn an toàn [4].
7
Tình hình trên thị trƣờng hiện nay các chất bảo quản đƣợc bán khá phổ biến.
Trên các trang web thông tin và hình ảnh về các chất phụ gia đƣợc đƣa ra cụ thể, mô tả
chi tiết nhƣng không đƣa ra giới hạn sử dụng và tác hại của chúng. Trong rất nhiều
mẫu thực phẩm sử dụng chất bảo quản nhƣ natri benzoat, natri sorbic hay axit xitric
không ghi rõ lƣợng đã sử dụng là bao nhiêu. Điều này gây ra một hiện tƣợng đáng lo
ngại cho ngƣời tiêu dùng khi sử dụng các sản phẩm không rõ ràng về chất lƣợng thực
phẩm, trong đó có hàm lƣợng của các chất bảo quản.
1.5. Các phƣơng pháp xác định axit benzoic, axit sorbic, axit xitric
1.5.1. Phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử (UV-Vis)
Phổ hấp thụ phân tử UV- Vis là phổ của tổ hợp sự chuyển mức của các điện tử
liên kết, sự quay và dao động phân tử, do sự tƣơng tác của các điện tử hóa trị ở trong
phân tử hay nhóm phân tử khi bị chiếu chùm sáng kích thích.. Vì thế nó là phổ đám, có
các cực đại và cực tiểu của phổ thƣờng nằm trong những vùng sóng nhất định tùy theo
cấu trúc và loại liên kết của phân tử hay nhóm nguyên tử có trong hợp chất.
Các tác giả Yan Qing Chen và Yong Nian Ni đã xác định các chất bảo quản
thực phẩm axit benzoic (BA), methylparaben (MP), propylparaben (PP) và axit sorbic
(SA) dựa vào các ƣu điểm nổi trội của phƣơng pháp hấp thụ phân tử [27]. Khi ứng
dụng phƣơng pháp thì quang phổ của các hợp chất chồng lên nhau và không thể định
lƣợng thành công bởi phƣơng pháp hiệu chuẩn thông thƣờng. Do vậy phƣơng pháp
chemometric đƣợc áp dụng cho việc giải quyết các UV quang phổ chồng chéo. Độ hấp
thụ tối đa của benzoic và sorbic bắt đầu giảm và bƣớc sóng đã chuyển từ 229nm và
263nm đến 223nm và 254nm ở pH= 4,0. Giới hạn phát hiện (LOD) là 0,22mg/l và
0,085mg/l cho benzoic và sorbic.Tuy nhiên, áp dụng phƣơng pháp UV-Vis để xác định
thì quang phổ của benzoic và sorbic sẽ bị trộn lẫn và khó xác định vị trí của chúng. Vì
vậy phƣơng pháp này không đƣợc ứng dụng nhiều trong việc định lƣợng các chất bảo
quản trong thực phẩm.
8
1.5.2. Phương pháp sắc kí
1.5.2.1. Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC)
HPLC là một kỹ thuật tách chất dựa trên sự tổ hợp của nhiều quá trình vừa có
tính chất hóa học lại vừa có tính chất lý học. Nó là những cân bằng động xảy ra trong
cột sắc ký giữa pha tĩnh và pha động, là sự vận chuyển và phân bố liên tục của các chất
tan (hỗn hợp mẫu phân tích) theo từng lớp qua chất nhồi cột (pha tĩnh) từ đầu cột tách
đến cuối cột tách [2].
Phƣơng pháp HPLC ra đời từ năm 1967-1968 trên cơ sở phát triển và cải tiến từ
phƣơng pháp sắc ký cột cổ điển. Hiện nay, phƣơng pháp HPLC ngày càng phát triển và
hiện đại hoá cao nhờ sự phát triển nhanh chóng của ngành chế tạo máy phân tích. Hiện
nay nó áp dụng trong nhiều lĩnh vực, xác định nhiều loại chất khác nhau trong đó nhiều
tác giả đã dùng phƣơng pháp này để xác định benzoic, sorbic và xitric.
Dƣới đây là tóm tắt một số nghiên cứu xác định axit hữu cơ, trong đó có axit
xitric, benzoic và sorbic:
Bảng 1.2. Tóm tắt một số nghiên cứu xác định axit hữu cơ bằng phương pháp
HPLC
Tác giả
Chất phân
Pha động
LOD
Jankana
Dung dịch đệm
Axit sorbic
Burana-
amoni acetat
là 0,32
(pH 4,4) và
mg/l
methanol theo
Axit
(2014)
tỷ lệ thể tích 60:
benzoic là
[28]
40.
0,42 mg/l
Dossi.N
Dung dịch đệm
tích
osot và
Axit sorbic
cộng sự
Axit benzoic
Mẫu
Mì
Cột tách
Silica C18
và cộng
Axit benzoic
Nƣớc giải
LiChrosorb
photphat 0,1M
0,1-3,0
sự (2006)
Axit sorbic
khát
RP18
(pH4,0) và
mg/l
[15]
methanol.
9
Đệm kali
Li XiuQin và
cộng sự
(2008)
[25]
dihydro
10 chất bảo
photphat 20mM
quản (có axit
Thực
(pH 4,29) và
0,1÷20µg/
sorbic và axit
phẩm
acetonitrin với
ml
chƣơng trình
benzoic)
rửa giải
gradient.
Khaskhali
KH2PO4(25%)
MH và
và
cộng sự
Axit xitric
Nƣớc tiểu
(C4H9)4NHSO4
(1996)
(2,5 mmol) ở
[21]
pH 2,0
Axit sorbic
Yi Wen
Methanol và
là 0,9
và cộng
Axit benzoic
Thực
0,02mol/l
ng/ml
sự (2007)
Axit sorbic
phẩm
ammoni axetat
Axit
(30:70)
benzoic là
[39]
1,2 ng/ml
Gồm 81%
Tfouni.
S.A.V và
cộng sự
(2002)
nƣớc,17%
Axit benzoic
Thực
và axit sorbic
phẩm
C18
axetonitrivà 2%
0,005M
ammoni axetat
[36]
ở pH = 4,2
10
Axit sorbic
là 0,05- 0,2
µg/ml
Axit
benzoic là
0,06- 0,2
µg/ml
1.5.2.2. Phương pháp sắc kí khí sử dụng detector ion hóa ngọn lửa (GC-FID)
Sắc ký khí là một phƣơng pháp sắc ký mà pha động là chất khí hoặc ở dạng hơi
và pha tĩnh chứa trong cột là một chất rắn hoặc chất lỏng phủ trên bề mặt chất mang
dạng rắn hay phủ đều lên phía trong của cột tạo lớp màng phim mỏng. Các hợp chất
hữu cơ đƣợc tách khỏi nhau nhờ sự phân bố khác nhau giữa pha động và pha tĩnh trong
cột. Pha động ở dạng khí liên tục chạy qua pha tĩnh, các chất tách ra do sự tƣơng tác
khác nhau với pha tĩnh [8].
Detector ion hóa ngọn lửa (FID) là một trong những detector có độ nhạy cao.
Nguyên tắc làm việc của nó dựa trên sự biến đổi độ dẫn điện của ngọn lửa của hydro
đặt trong một điện trƣờng khi có chất hữu cơ cần tách chuyển qua. Nhờ nhiệt độ cao
của ngọn lửa hydro, các chất hữu cơ từ cột tách đi vào detector bị bẻ gãy, bị ion hóa
nhờ có oxy của không khí để tạo thành các ion trái dấu tƣơng ứng.
Tác giả Abdol-Samad Abedi và cộng sự đã sử dụng phƣơng pháp chiết vi lƣợng
lỏng-lỏng phân tán (DLLME) kết hợp với phƣơng pháp sắc ký khí sử dụng detector ion
hóa ngọn lửa để xác định trực tiếp benzoic và sorbic trong các sản phẩm sữa[7]. Pha
phân tán axeton và dung môi chiết 1-octan với tỉ lệ 475µl :60µl, pH=2,5 và 2g natri
clorua. Với điều kiện tối ƣu, khoảng tuyến tính từ 0,1-50µg/ml, độ lệch chuẩn tƣơng
đối (RSD%) tƣơng ứng là 6,13% và 3,07% (n = 5) cho acid sorbic và acid benzoic.
Hiệu suất thu hồi của sorbic và benzoic lần lƣợt là 88% và 103,7%. LOD và LOQ là
150ng/g và 500 ng/g đối với sorbic, 142ng/g và 473ng/g đối với benzoic. Phƣơng pháp
có hiệu suất thu hồi cao,tiêu thụ ít dung môi,chi phí thấp, thời gian phân tích ngắn,
LOD thấp và khoảng tuyến tính rộng.
1.5.2.3. Phương pháp sắc ký khối phổ (GC-MS)
Phƣơng pháp GC-MS là sự kết hợp thành công của kỹ thuật GC (sắc ký khí) và
MS (khối phổ), là một phƣơng pháp mạnh với độ nhạy cao chủ yếu đƣợc sử dụng rộng
rãi trong các nghiên cứu về thành phần các chất trong không khí, đặc biệt nó giúp phát
hiện các cấu tử trong hỗn hợp phức tạp.
11
- Xem thêm -