BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------------
NGUYỄN LINH
XÁC ðỊNH DIỄN BIẾN MỘT SỐ HORMONE SINH SẢN NHẰM
ỨNG DỤNG TRONG CHẨN ðOÁN, PHÒNG, TRỊ HIỆN TƯỢNG
CHẬM THÀNH THỤC TÍNH VÀ CHẬM ðỘNG DỤC LẠI SAU ðẺ
Ở BÒ SỮA DO NGUYÊN NHÂN BỆNH LÝ BUỒNG TRỨNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành
: THÚ Y
Mã số
: 60.62.50
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN TIẾN DŨNG
HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng:
Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, khách quan và
chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà nội, tháng 12 năm 2010
Tác giả luận văn
Nguyễn Linh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt hai năm học tập và hoàn thành luận văn, với nỗ lực của bản
thân, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ, hướng dẫn tận tình của nhiều cá nhân và
tập thể, cho phép tôi ñược tỏ lòng biết ơn và cảm ơn chân thành tới:
Ban Giám hiệu Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, ban lãnh ñạo viện
ðào tạo Sau ñại học, ban chủ nhiệm khoa Thú y ñã giúp ñỡ, tạo ñiều kiện thuận
lợi ñể tôi học tập, tiếp thu kiến thức của chương trình học.
ðặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn khoa học
PGS.TS. Trần Tiến Dũng ñã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên
cứu và xây dựng luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể Phòng công nghệ tế bào ñộng vật Viện công nghệ sinh học, ñặc biệt là TS. ðỗ Thị Thảo.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám ñốc, tập thể cán bộ công nhân viên
Trung tâm nghiên cứu bò và ñồng cỏ Ba Vì.
Xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ kỹ thuật, công nhân Nông trường
Phù ðổng.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi ñược gửi lời cảm ơn sâu
sắc tới gia ñình, người thân cùng bạn bè ñã ñộng viên giúp ñỡ tôi vượt qua
mọi khó khăn trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu, thực hiện ñề tài.
Hà Nội, tháng 12 năm 2010
Tác giả
Nguyễn Linh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục các chữ viết tắt
v
Danh mục bảng biểu
vi
Danh mục hình
vii
1.
MỞ ðẦU
1
1.1.
ðặt vấn ñề
1
1.2.
Mục ñích nghiên cứu của ñề tài
2
2.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
3
2.1.
Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu khả năng sinh sản của bò cái
3
2.2.
Tình hình nghiên cứu về ñề tài trong và ngoài nước
3.
ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG
27
PHÁP NGHIÊN CỨU
31
3.1.
ðối tượng nghiên cứu
31
3.2.
Nội dung nghiên cứu
31
3.3.
Phương pháp nghiên cứu
32
3.4.
Phương pháp xử lý số liệu
41
3.5.
Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu
41
3.6.
Nguyên liệu
41
4.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
42
4.1.
Kết quả ñiều tra thực trạng khả năng sinh sản của ñàn bò lai
hướng sữa ở Ba Vì – Hà Nội.
42
4.1.1. Tuổi phối giống lần ñầu và khối lượng cơ thể của ñàn bò lai
hướng sữa
4.1.2. Tuổi ñẻ lứa ñầu và khối lượng cơ thể của ñàn bò cái lai hướng sữa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... iii
43
46
4.1.3. Thời gian ñộng dục lại sau khi ñẻ của bò lai hướng sữa
48
4.1.4. Khoảng cách giữa hai lứa ñẻ
49
4.1.5. Hệ số phối giống
51
4.1.6. Tỷ lệ thụ thai
53
4.2.
Hiện tượng rối loạn sinh sản của ñàn bò lai hướng sữa ở Ba Vì
54
4.3.
Kết quả ứng dụng kỹ thuật ELISA ñịnh lượng FSH và
progesterone
56
4.3.1. Kết quả ñịnh lượng FSH
56
4.3.2. Kết quả ñịnh lượng Progesterone
62
4.4.
Kết quả ứng dụng một số hormone và chế phẩm hormone sinh
dục ñể ñiều trị một vài hiện tượng rối loạn sinh sản ở bò sữa do
nguyên nhân buồng trứng
70
4.4.1. Kết quả ứng dụng chế phẩm prostaglandin (PGF2α) ñiều trị bò có
thể vàng tồn lưu
70
4.4.2. Kết quả ứng dụng GnRH kết hợp với PGF2α ñiều trị bò có buồng
trứng kém phát triển
72
5.
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
74
5.1.
Kết luận
74
5.2.
ðề nghị
75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
77
MỘT SỐ HÌNH ẢNH
83
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ag:
Antigen
Cs:
Cộng sự
ðVC:
ðơn vị chuột
ELISA:
Enzyme Linked Immuno Sorbent Assay
FBS:
Fetal Bovine Serum
FSH:
Follicle Stimulating hormone
FRH:
Folliculin Releasing hormone
GnRH:
Gonadotropin Releasing hormone
HCG:
Human Chorionic Gonadotropin
HF :
Holstein Friesian
KN:
Kháng nguyên
KT:
Kháng thể
LH:
Luteinizing hormone
LRH:
Lutein Releasing hormone
LTH:
Luteo Tropic hormone
OD:
Optical Density
PGF2α:
Prostaglandin F2 alpha
PMSG:
Pregnant Mare Serum Gonadotropin
PRH:
Prolactin Releasing hormone
RIA:
Radio Immuno Assay
TB:
Trung bình
TMB:
Tetrametyl benzidin
Tr:
Trang
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Tên bảng
Trang
2.1.
Các giai ñoạn của pha ñộng dục
11
4.1.
Cơ cấu ñàn bò sữa của Trung tâm nghiên cứu bò và ñồng cỏ Ba Vì
43
4.2.
Tuổi phối giống lần ñầu và khối lượng cơ thể của bò cái lai
hướng sữa nuôi tại Ba Vì và Nông trường Phù ðổng
4.3.
45
Khối lượng cơ thể và tuổi ñẻ lứa ñầu của bò cái lai hướng sữa
nuôi tại Ba Vì và Nông trường Phù ðổng Hà nội
47
4.4.
Thời gian ñộng dục lại sau khi ñẻ của bò cái lai hướng sữa
48
4.5.
Khoảng cách giữa hai lứa ñẻ của bò cái lai hướng sữa
50
4.6.
Hệ số phối giống và tỷ lệ thụ thai trên ñàn bò lai hướng sữa
52
4.7.
Phân loại nguyên nhân bệnh lý buồng trứng gây hiện tượng rối
loạn sinh sản ở bò cái lai hướng sữa
55
4.8.
Hàm lượng FSH trong một chu kỳ ñộng dục bình thường của bò sữa
56
4.9.
Hàm lượng FSH trong các trường hợp rối loạn sinh sản do bệnh
lý buồng trứng ở bò
4.10.
Kết quả chẩn ñoán nguyên nhân gây rối loạn sinh sản ở bò sữa
bằng ñịnh lượng FSH kết hợp khám buồng trứng qua trực tràng
4.11.
63
Hàm lượng Progesterone trong các trường hợp rối loạn sinh sản
do bệnh lý buồng trứng ở bò
4.13.
61
Hàm lượng Progesterone trong một chu kỳ ñộng dục bình thường
của bò sữa
4.12.
59
66
Kết quả chẩn ñoán rối loạn sinh sản ở bò sữa bằng ñịnh lượng
Progesterone kết hợp khám buồng trứng qua trực tràng
69
4.14.
Hiệu quả ứng dụng PGF2α gây ñộng dục ở bò lai hướng sữa
71
4.15.
Hiệu quả sử dụng GnRH kết hợp PGF2α gây ñộng dục ở bò lai
hướng sữa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... vi
73
DANH MỤC HÌNH
ơ
STT
Tên hình
Trang
2.1.
ðồ thị sóng nang trong chu kỳ
9
2.2.
Hypothalamus ñiều khiển hoạt ñộng hệ nội tiết
13
2.3.
Cơ chế thần kinh thể dịch ñiều hoà chu kỳ ñộng dục của bò cái
16
3.1.
Sơ ñồ bố trí mẫu vào các giếng trong phản ứng ELISA
35
3.2.
Mối tương quan giữa mật ñộ quang học (OD) và nồng ñộ FSH
36
3.3.
Cơ chế trong phản ứng ELISA cạnh tranh
37
3.4.
Trường hợp nồng ñộ progesterone trong máu cao
38
3.5.
Trường hợp nồng ñộ progesterone trong máu thấp
39
3.6.
Mối tương quan giữa mật ñộ quang học (OD) và nồng ñộ
Progesterone
40
4.1.
ðộng thái FSH trong một chu kỳ ñộng dục bình thường của bò sữa
57
4.2.
Hàm lượng FSH trong các trường hợp rối loạn sinh sản do bệnh
lý buồng trứng ở bò
4.3.
ðộng thái Progesterone trong một chu kỳ ñộng dục bình thường
của bò sữa
4.4.
59
64
Hàm lượng Progesterone trong các trường hợp rối loạn sinh sản
do buồng trứng ở bò
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... vii
66
1. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề
Trong những năm gần ñây, ngành chăn nuôi nước ta có những bước
phát triển ñáng kể. ðặc biệt việc ra ñời của nhiều nhà máy sản xuất thức ăn
chăn nuôi, nhiều công ty phân phối thuốc thú y, nhiều trang trại chăn nuôi với
quy mô lớn ñáp ứng một lượng thực phẩm lớn cho nhu cầu thực phẩm trong
nước và một phần xuất khẩu. Nhiều hình thức chăn nuôi kỹ thuật cao xuất
hiện ở Việt Nam. ðây là những tín hiệu ñáng mừng ñối với ngành chăn nuôi.
Cùng với sự phát triển ñó, một ngành chăn nuôi luôn ñòi hỏi kỹ thuật
cao là chăn nuôi bò sữa cũng phát triển ñáng kể. ðược sự quan tâm của ðảng
và nhà nước cuộc “cách mạng trắng” ở nước ta ñã có những thành công ban
ñầu. Tuy nhiên, ngành chăn nuôi bò sữa ở Việt Nam có thể nói là non trẻ, các
giống bò sữa cao sản thường không thích nghi với khí hậu nước ta, kỹ thuật
chăn nuôi thấp …ñã mang lại không ít khó khăn cho người chăn nuôi. Sự
nóng vội khi nhập bò ngoại cộng với công tác chuẩn bị không tốt ñã làm cho
một số dự án về bò sữa của nhà nước mất trắng, còn với người dân không
những không thể xóa ñói giảm nghèo nhờ chăn nuôi bò sữa mà còn vỡ nợ từ
những dự án này. Tuy chưa có những báo cáo cụ thể nhưng phần lớn nguyên
nhân dẫn tới những trường hợp thất bại của người dân là do bò mua về mắc
các bệnh sinh sản ở buồng trứng như vô sinh, chậm thành thục về tính, chậm
ñộng dục lại sau ñẻ, … ngoài ra bò sữa con mắc phải một số bệnh khác ở cơ
quan sinh sản.
Như chúng ta ñã biết quá trình thành thục về tính và sự rụng trứng chủ
yếu do sự ñiều khiển của các hormone sinh sản như FSH, LH, Oestrogene,
Progesterone, … do vậy việc bò chậm thành thục về tính, hay chậm ñộng dục
lại sau khi ñẻ chủ yếu là do rối loạn các hormone này. Ở Việt Nam, những
nghiên cứu về hormone trên gia súc chưa nhiều, chưa có công bố cụ thể và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 1
toàn diện nào về bản ñồ hormone trong trường hợp sinh lý bình thường và
ñịnh lượng hormone trong quá trình bệnh lý buồng trứng ở gia súc.
Vì vậy, ñể mở ñầu trong việc góp phần xây dựng bản ñồ hormone, ứng
dụng trong chẩn ñoán, phòng và trị một số hiện tượng rối loạn sinh sản ở ñàn
bò sữa nuôi tại Việt Nam chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Xác ñịnh
diễn biến một số hormone sinh sản nhằm ứng dụng trong chẩn ñoán,
phòng, trị hiện tượng chậm thành thục tính và chậm ñộng dục lại sau ñẻ ở
bò sữa do nguyên nhân bệnh lý buồng trứng”.
1.2. Mục ñích nghiên cứu của ñề tài
- Xác ñịnh diễn biến hormone FSH và Progesterone trên bò sữa có chu
kỳ sinh dục bình thường góp phần xây dựng bản ñồ diễn biến hormone dùng
trong chẩn ñoán bệnh.
- Xác ñịnh diễn biến hormone FSH và Progestrone trên bò sữa bệnh lý,
do yếu tố nội tiết từ nguyên nhân buồng trứng.
- Ứng dụng ñưa ra một số phác ñồ ñiều trị bằng hormone
- ðưa ra những khuyến cáo trong ñiều trị bằng hormone.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu khả năng sinh sản của bò cái
2.1.1. ðặc ñiểm cấu tạo và chức năng cơ quan sinh dục cái
Trong chăn nuôi gia súc, biết tác ñộng và ñầu tư ñúng mức vào sinh sản
thì ñó là con ñường nhanh nhất, tốt nhất và kinh tế nhất ñể góp phần nâng cao
năng suất vật nuôi.
Cơ quan sinh dục bò cái gồm những bộ phận chủ yếu: Buồng trứng,
ống dẫn trứng, tử cung, âm ñạo và âm hộ.
* Buồng trứng (Ovarium)
Buồng trứng của bò gồm một ñôi treo ở cạnh trước dây chằng rộng, gần
mút sừng tử cung và nằm trong xoang chậu, hình dáng buồng trứng rất ña
dạng nhưng phần lớn có hình bầu dục hoặc ô van dẹt, khi mới sinh buồng
trứng có khối lượng khoảng 0,3 gram, khi trưởng thành có khối lượng khoảng
10 – 20 gram, kích thước dài 1 – 2 cm, rộng 1 – 1,5 cm (Nguyễn Tấn Anh,
1995 [2]). Theo Kunitado Sato (1992) [48], kích thước của buồng trứng là: 35
x 25 x 15 mm, kích thước này có biến ñộng giữa các bò cái và buồng trứng có
hoạt ñộng thì lớn hơn bình thường không hoạt ñộng. Buồng trứng của gia súc
có chức năng sinh ra trứng và tiết dịch nội tiết (Lưu Công Khánh, 1995 [15]).
Cấu tạo của buồng trứng gồm lớp trong và lớp vỏ ñược bao bọc bởi lớp
biểu mô mầm. Lớp trong có nhân mạch máu, tổ chức liên kết. Trên buồng
trứng có từ 70.000 – 100.000 noãn bào ở các giai ñoạn phát triển khác nhau.
Tầng ngoài là những noãn bào sơ cấp phân bố tương ñối ñều. Tầng trong là
những noãn bào thứ cấp ñang sinh trưởng, khi noãn bào chín ñược nổi lên bề
mặt buồng trứng. Noãn bào sơ cấp có trứng ở giữa, xung quanh là tế bào noãn
bào. Tế bào noãn bào lúc ñầu hình dẹt, sau hình khối và hình trụ. Noãn bào
thứ cấp do tế bào noãn bào tăng sinh thành nhiều tầng và tiết ra dịch noãn bào
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 3
ngày càng nhiều và hình thành xoang noãn bào, ép trứng về một phía, khi
noãn bào chín là quá trình sinh trưởng ñã hoàn thành, dịch noãn bào nhiều,
noãn bào nổi lên bề mặt buồng trứng. ðến một giai ñoạn xác ñịnh, noãn bào
vỡ ra, tế bào trứng theo dịch noãn bào ñi vào loa kèn và ñi vào ống dẫn trứng.
Nơi noãn bào vỡ sẽ hình thành thể vàng. Thể vàng ñược hình thành sau khi
trứng rụng do sự nở to và sự lutein hoá của các tế bào kết hạt ñược bắt ñầu từ
ñó (Trần Tiến Dũng, 2002 [7]. Mô lutein lớn lên chủ yếu do sự nở to của các
tế bào lutein gọi là thể vàng: thể vàng là một thể rắn màu vàng.
* Ống dẫn trứng (Ovidustus)
Ống dẫn trứng treo trên màng treo ống dẫn trứng. Có thể chia ống dẫn
trứng thành 4 ñoạn chức năng: ðoạn tua diềm - phễu - phồng ống dẫn trứng
và ñoạn eo của ống dẫn trứng (Nguyễn Tấn Anh 1995 [2]).
Chức năng của ống dẫn trứng là vận chuyển trứng và tinh trùng theo chiều
ngược nhau và ñồng thời một lúc. Cấu tạo của ống dẫn trứng thích hợp tốt với
chức năng phức tạp ñó. Một ñầu của ống dẫn trứng thông với xoang bụng gần
sát buồng trứng và có hình loa kèn, loa kèn là màng mỏng tạo thành 1 cái tán
rộng, vàng tán có các tua diềm lô nhô không ñều ôm lấy buồng trứng. ðối với bò
diện tích của loa kèn thường rộng 20 - 30 cm2 và phủ toàn bộ buồng trứng
(Hoàng Kim Giao 1997 [13]). Bộ phận nhô tua diềm vận chuyển trứng
rụng từ bề mặt buồng trứng tới phễu. Trứng ñược chuyển qua lớp nhầy ñi ñến
phồng ống dẫn trứng (nơi xảy ra sự thụ tinh và phân chia sóm của phôi). Phôi
ñược lưu lại trong ống dẫn trứng vài ngày trước khi về tử cung. Dịch ống dẫn
trứng cung cấp ñiều kiện thích hợp cho sự thụ tinh và phân chia của phôi bao
gồm chất dinh dưỡng và bảo vệ cho tinh trùng, noãn bào và hợp tử - phôi sau ñó.
* Tử cung (Uterus)
Tử cung của các loài có vú ñều gồm 2 sừng, 1 thân và 1 cổ tử cung. ðối
với bò cái tơ thì toàn bộ tử cung nằm trong xoang chậu, khi ñã ñẻ nhiều lứa
thì tử cung nằm trong xoang bụng. Tử cung dài 35 - 50 cm, tử cung là nơi làm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 4
tổ của hợp tử, ở ñây hợp tử sau này là thai phát triển ñược là nhờ chất dinh
dưỡng từ cơ thể mẹ thông qua lớp nội mạc tử cung cung cấp. Giai ñoạn ñầu
hợp tử sống ñược một phần dựa vào noãn hoàng, một phần dựa vào “sữa tử
cung” thông qua cơ chế thẩm thấu, sau này giữa mẹ và con hình thành hệ
thống nhau thai.
Nội mạc tử cung và dịch tử cung giữ một vai trò chủ chốt trong quá
trình sinh sản như vận chuyển tinh trùng và trứng, tham gia ñiều hoà chức
năng của thể vàng, ñảm nhận sự làm tổ, mang thai và ñẻ.
Tử cung của bò có 3 phần từ ngoài vào trong là: Cổ tử cung, thân tử
cung và sừng tử cung.
a. Sừng tử cung: ở gia súc cái sừng tử cung gồm 2 sừng trái và phải, ñộ
dài của sừng 20 - 35 cm, ñường kính phần dưới sừng tử cung 3 - 4 cm, phần
ngọn chỉ khoảng 5- 8 mm. Khác với gia súc khác, 2 sừng tử cung ở phần gần
với thân tử cung dính lại với nhau tạo thành một lõm hình lòng máng phía
trên của tử cung gọi là rãnh ñầu tử cung 3 - 5 cm ta dễ dàng nhận thấy khi
khám qua trực tràng.
b. Thân tử cung: ở bò thân tử cung rất ngắn, chỉ khoảng 2 – 4 cm, thân
tử cung nối giữa cổ tử cung với sừng tử cung. Cấu tạo bằng những lớp cơ trơn
dày, cơ vòng ở trong, cơ dọc ở ngoài có khả năng ñàn hồi tốt, trong cùng là
các tuyến sinh dục có khả năng tiết ra những chất giúp cho sự vận ñộng của
tinh trùng cũng như sự phát triển của thai.
c. Cổ tử cung: Cổ tử cung là phần cuối cùng của tử cung, cổ tử cung
tròn thông với âm ñạo, luôn luôn ñóng, chỉ mở khi nào hưng phấn cao ñộ,
hoặc lúc sinh ñẻ hay khi bị bệnh lý. Cổ tử cung dài khoảng 5 - 10 cm, ñường
kính 2 - 5 cm (Tăng Xuân Lưu và Cs, 2003 Tr 14 [22]).
Niêm mạc cổ tử cung gấp nhiều lần làm cho thành tử cung không ñồng
ñều nhau tạo thành những thuỳ, gọi là thuỳ hoa nở. Thuỳ ngoài cùng nhô vào âm
ñạo 0,5 - 1,0 cm nhìn bên ngoài tựa như hoa cúc ñại. Khám qua trực tràng cầm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 5
vào cổ tử cung tựa như cầm vào một ñoạn cổ gà. Cổ tử cung có khác biệt ít nhiều
giữa bò già, bò trẻ, giữa bò ñẻ nhiều, bò ñẻ ít, giữa các giống, giữa bò ñẻ bình
thường và bò ñẻ không bình thường. Oestrogen làm cho tế bào biểu mô cổ tử
cung tiết niêm dịch, niêm dịch này có ñặc ñiểm kháng khuẩn, do ñó bảo vệ cho
tử cung (Trần Tiến Dũng và Cs, 2002 [7]).
* Âm ñạo (Vagina)
Âm ñạo của bò có dạng hình ống, vách mỏng và rất ñàn hồi, dài khoảng
30 – 40 cm (Siphilop R.M, 1967 [50]), âm ñạo của bò Việt Nam dài khoảng 22 –
25 cm (Hoàng Kim Giao, Nguyễn Thanh Dương, 1997 [13]; Trần Tiến Dũng và
Cs, 2002 [7]), âm ñạo là cơ quan giao cấu nơi tinh dịch ñược phóng ra ñọng lại ở
ñó và chuyển tiếp vào tử cung qua các ñại phân tử của các cột nhầy ở cổ tử cung,
tinh thanh không ñược chuyển tiếp vào cổ tử cung, phần lớn chúng ñược thải ra
ngoài và hấp thu qua âm ñạo. Ngoài ra âm ñạo còn là ống thải các chất dịch cổ
tử cung, dịch nội mạc tử cung và là ñường cho thai ñi qua khi sinh ñẻ.
* Âm hộ (Vulva)
Âm hộ là bộ phận sinh dục bên ngoài, gồm phần tiền ñình và phần liên
quan của âm môn. Tiền ñình là bộ phận của hệ thống ñường sinh dục cái, nó
chung cho hệ thống sinh dục và hệ tiết niệu, nó dài 10 - 12 cm. Âm môn gồm
có tiểu âm môn (nếp gấp trong, môi trong của âm hộ) và ñại âm môn (nếp gấp
ngoài, môi ngoài của âm hộ). Môi ngoài ñược phủ một lớp lông mịn cho ñến
niêm mạc (Trần Tiến Dũng và Cs, 2002 [7]).
2.1.2. ðặc tính sinh lý sinh sản của bò cái
* Sự thành thục về tính và tuổi phối giống lần ñầu
Khi cơ quan sinh dục của gia súc cái phát triển ñến mức ñộ hoàn thiện,
buồng trứng có noãn bào chín, có trứng rụng và trứng có khả năng thụ thai, tử
cung cũng biến ñổi theo và ñủ ñiều kiện cho thai phát triển trong tử cung.
Những dấu hiệu ñộng dục xuất hiện ñối với gia súc ở tuổi như vậy gọi là thành
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 6
thục về tính. Trong thực tế, thành thục về tính thường ñến sớm hơn thành thục
về thể vóc. Nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giống, gia súc, ngoại cảnh và
mức ñộ nuôi dưỡng quản lý. Trong ñiều kiện nuôi dưỡng tốt thì sự sinh trưởng
ñược thúc ñẩy và thành thục về tính sẽ ñến sớm hơn. Bò sữa thành thục tính
dục khi thể trọng ñạt từ 30 – 40 % thể trọng lúc trưởng thành, còn bò thịt thì
mức ñộ cao hơn 45 – 50 % (Nguyễn Quốc ðạt và Cs, 1998 [11]).
Bò cái nếu nuôi dưỡng tốt thì thành thục lúc 12 tháng tuổi, còn tầm vóc ñể
bảo ñảm cho sự phối giống phải từ 18 tháng tuổi trở lên (Siphilop R.M, 1967
[50]). ðối với bò lang trắng ñen Hà Lan cho ăn ñầy ñủ chăm sóc tốt thì thành
thục lúc 10 – 12 tháng tuổi, chăm sóc kém có thể kéo dài tới 16 – 18 tháng tuổi.
Tuổi phối giống lứa ñầu ñối với bò sữa theo V.S. Mikhakop (1974) cho rằng vào
ñộ tuổi 12 - 24 tháng tuổi, còn theo S. Mirnop (1980) lại cho rằng phối giống lần
ñầu tốt nhất vào lúc 15 - 18 tháng tuổi (trích theo Tăng Xuân Lưu, 1999 [20]).
Trong ñiều kiện nước ta do ảnh hưởng của khí hậu và chế ñộ dinh dưỡng
không thích hợp cho nên tuổi ñẻ lứa ñầu thường là cao: bò vàng Việt Nam ñẻ lứa
ñầu từ 33 – 48 tháng tuổi (Nguyễn Văn Thưởng và Cs, 1992 [29]). Bò sữa Hà Ấn
F2 (75 % máu bò Hà Lan) là 46 tháng (Nguyễn Kim Ninh, 1994 [24]).
* Dậy thì (Puberty)
Dậy thì ở bò cái ñược xác ñịnh ở ñộ tuổi ñộng dục lần ñầu có rụng
trứng (dậy thì chưa phải là thành thục về tính (Cexual maturity). Dậy thì của
con vật ñược kiểm soát bởi nhiều yếu tố và cơ chế nhất ñịnh về sinh lý kể cả
các tuyến sinh dục thuỳ trước tuyến yên: ảnh hưởng cả di truyền và ngoại
cảnh (mùa vụ, nhiệt ñộ, dinh dưỡng, môi trường, yếu tố di truyền.v.v..) tác
ñộng ñến các cơ quan này. Trung bình tuổi dậy thì là 8 - 11 tháng, bò Jersey
lúc 8 tháng với thể trọng 160 kg, còn bò HF trung bình là 11 tháng tuổi với
trọng lượng 270 kg. Nếu nuôi kém thì dậy thì ở 20 tháng tuổi. Kunitado
Sato, 1992 [48]).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 7
* Chu kỳ ñộng dục
Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của bò ñược diễn ra
liên tục và có tính chu kỳ. Các noãn bào trên buồng trứng phát triển lớn dần
ñến ñộ chín nổi cộm lên trên bề mặt buồng trứng gọi là nang Graaf. Khi nang
Graaf vỡ trứng rụng gọi là sự rụng trứng. Mỗi lần rụng trứng con vật có
những biểu hiện tính dục bên ngoài gọi là ñộng dục. Trứng rụng có chu kỳ
nên ñộng dục cũng có chu kỳ, 1 chu kỳ ñộng dục của bò và lợn thông thường
là 21 ngày (dao ñộng 17 – 24 ngày), của trâu là 25 ngày (tính trung bình). Quá
trình trứng phát triển chín và rụng ñều chịu sự ñiều hoà chặt chẽ của hormone
(Trần Tiến Dũng, 2002 [7]). Trên cơ sở ñó nhiều tác giả ñã phân chia chu kỳ
ñộng dục thành 2 pha:
- Pha Folliculin: Gồm toàn bộ biểu hiện trước khi rụng trứng.
- Pha Lutein: Là những biểu hiện sau khi trứng rụng và hình thành thể
vàng.Trong chu kỳ ñộng dục của bò nhiều tác giả ñã ñề cập ñến các ñợt sóng
nang (Foliculas Wave).
Sóng nang là sự phát triển ñồng loạt của một số bao noãn ở cùng một thời
gian. Các công trình nghiên cứu, theo dõi sự phát triển của buồng trứng Invivo bằng
phương pháp nội soi và siêu âm ñược nhiều tác giả công bố. Các tác giả cho thấy ở
bò trong một chu kỳ thường có 2 - 3 ñợt sóng nang phát triển (một số ít có 4 ñợt). ðợt
1 bắt ñầu diễn ra sau khi rụng trứng, vào ngày thứ 3 - 9 của chu kỳ. ðợt 2 vào ngày
11 - 17 và ñợt 3 vào ngày 18 - 20. Mỗi ñợt sóng nang có thể huy ñộng tới 15 nang
kích thước từ 5 - 7mm phát triển. Sau này có 1 số nang phát triển mạnh hơn gọi là
nang trội (nang khống chế), kích thước của nang khống chế ở ñợt 1, 2, 3 có thể ñạt
tới 12 - 15 mm và các kích thước nang tương ứng quan sát thấy vào các ngày 6,
13, 21 (Salin, 1987; trích theo Nguyễn ðức Lâm Nghiệp, 2008 [23]).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 8
18
ðường kinh nang (mm)
16
DF - 1
DF - 1
14
12
10
Estrus
8
6
0
3
6
9
12
15
18
21
Ngày
Hình 2.1. ðồ thị sóng nang trong chu kỳ (trích theo ðào Thị Thúy
Hồng, 2009 [15])
ðặc ñiểm quan trọng trong các ñợt phát triển nang là sự phát triển có tính
tự ñiều khiển và cạnh tranh giữa các nang. Một ñợt có 1 - 2 nang trội, vài nang
lớn phát triển và sự phát triển của các nang còn lại bị kìm hãm, Tuy vậy khi thể
vàng còn tồn tại, nang khống chế và nang lớn sẽ bị thoái hoá, chỉ có ñợt cuối
cùng khi thể vàng không còn thì nang khống chế mới phát triển tới chín và rụng
trứng mới ñược xẩy ra. Do ñặc ñiểm này các ñợt phát triển nang gọi là sóng phát
triển. Trong mỗi ñợt sóng như vậy sự tồn tại của các nang không phải nang
khống chế dao ñộng 5 - 6 ngày. Riêng nang khống chế có thể phát triển nhanh
sau ngày 18 của chu kỳ, tốc ñộ phát triển của nang khống chế ở thời ñiểm này có
thể ñạt 1,6 mm/ngày (Fortune và Cs, 1988; Savio và Cs, 1988, trích theo Hoàng
Kim Giao và Cs, 1997 [13]).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 9
Ở bò chu kỳ ñộng dục thường kéo dài 21 ngày, thời gian ñộng dục
thường kéo dài 25 – 36 giờ. Theo Siphilop R.M (1967) [50], chu kỳ ñộng dục
của gia súc mang tính ñặc trưng theo loài.
Chu kỳ ñộng dục của bò ñược chia làm 4 giai ñoạn (4 pha riêng biệt)
nhưng liên tiếp nhau:
- Giai ñoạn trước ñộng dục: Là giai ñoạn thời kỳ thoái hoá thể vàng của
chu kỳ trước cho ñến giai ñoạn ñộng dục kỳ này.
- Giai ñoạn ñộng dục: Kéo dài 8 - 30 giờ là giai ñoạn trong ñó bò chấp
nhận sự phối giống. Trong giai ñoạn này xảy ra quá trình cuối cùng của sự
chín muồi tế bào trứng và nang trứng.
- Giai ñoạn sau ñộng dục: ðầu giai ñoạn sau ñộng dục xảy ra là hiện
tượng nang trứng rách ra và vách của nang trứng rách phát triển thành thể vàng
trong vòng 3 ngày.
- Giai ñoạn cân bằng sinh học (An, Di-oestrus): giai ñoạn này kéo dài 12 15 ngày và là thể vàng sản sinh mạnh Progesterone (Kunitado Sato, 1992 [48]).
ðặc ñiểm của từng giai ñoạn ñộng dục là những thay ñổi về nội tiết,
buồng trứng và cơ quan sinh dục ñược mô tả chi tiết qua bảng sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 10
Bảng 2.1. Các giai ñoạn của pha ñộng dục
(trích theo Nguyễn ðức Lâm Nghiệp, 2008 [23])
Các biểu
hiện
Biểu hiện
bên ngoài
dáng vẻ
Ăn uống
Âm hộ
Biến ñổi
bên trong
buồng trứng
Tử cung
(TC)
Cổ tử cung
Âm ñạo
Nội tiết
Trước chịu ñực
Băn khoăn, ngơ ngác
không yên, ñi lại, ñái rắt
– kêu (không cho con
khác nhảy, bỏ ñi rong
Kém ăn, gặm cỏ lơ là
Chịu ñực
Tìm ñực hoặc
ñến gần con
khác, chịu cho
nhảy, mê ì.
Ăn ít hoặc
không ăn
Sưng, xung huyết, ñỏ, Bớt sưng, hơi
hơi phù, bóng ướt, màng thâm, se dính cỏ
âm hộ hé mở
rác.
Cơ quan trứng phát triển Nang trứng nhô,
căng
Màng nhầy tử cung dày
lên tụ huyết
Hé mở, ñỏ hồng, bớt ớt,
niêm dịch lỏng, nhiều,
trong suốt, dễ ñứt (kéo
dài 1-2 cm)
ðỏ hồng, ướt bóng
Nang trứng tiết oestradiol
17β với lượng nhiều dần.
Progestetrone giảm thấp
do thể vàng chu kỳ trước
ngừng hoạt ñộng.
LH thấp nhất trong suốt
giai ñoạn này.
PGF2∝ tăng dần ñạt ñỉnh
cao trước chịu ñực 5
ngày, kéo dài 3 – 4 ngày
rồi giảm.
Sau chịu ñực
Cân bằng
Còn chịu cho Bình thường
nhảy và phối
giống (một thời
gian ngắn).
Ăn ít
Ăn uống bình
thường
Hết sưng
Bình thường
Ở bò rụng trứng Có thể vàng
quãng 12 – 14 nhô lên
giờ sau khi kết
thúc chịu ñực
Màng nhầy tử Trương lực bớt Bình thường
cung dày, trương căng
lực tối ña
Mở rộng, niêm Hẹp dần, niêm Khép
kín
dịch ñặc dính có dịch ñặc, giảm ñộ bình thường,
màu nửa trong keo dính, màu không
có
kéo dài 7-10 cm. ñục bã ñậu dễ ñứt niêm dịch
Bớt ñỏ
Dần dần trở về Bình thường
bình thường
Oestradiol 17β Oestradiol giảm ñột ngột sau ñó
tăng dần ñể tạo một ñỉnh thấp vào
ñỉnh cao
LH ñạt ñỉnh cao ngày thứ 5-6 của chu kỳ sau;
- Progesterone tăng dần
ở ngày chịu ñực
ñến ngày 9-10 ñạt ñỉnh cao
rồi tụt xuống
quãng 5-6 ngày.
ñột ngột.
- LH thấp nhất cho ñến
PGF2∝ ở mức
ngày chịu ñực của chu kỳ
thấp nhất
sau.
- PGF2∝ bắt ñầu tăng.
ðến ngày 14 ñạt ñỉnh cao
trong 3-4 ngày trước khi bắt
ñầu chu kỳ mới.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 11
2.1.3. Sự ñiều hoà hoạt ñộng sinh dục của tuyến nội tiết
Hoạt ñộng sinh dục chịu sự ñiều tiết của hệ thần kinh thể dịch. Hệ
thần kinh thông qua các thụ quan nhậy cảm là nơi tiếp nhận tất cả các
xung ñộng của ngoại cảnh vào cơ thể, ñầu tiên là ñại não và vỏ não mà
trực tiếp là Hypothalamus tiết ra các chất kích thích (yếu tố giải phóng)
GnRH-RF kích thích thuỳ trước tuyến yên tiết FSH, LH, các hormone ñó
theo máu tác ñộng tới buồng trứng làm nang trứng phát triển ñến mức ñộ
chín và tiết ra oestrogene.
Trong quá trình sinh lý bình thường, gia súc ñến tuổi trưởng thành, buồng
trứng ñã có nang trứng phát triển ở các giai ñoạn khác nhau, trong cơ thể con vật
ñã có sẵn một lượng nhất ñịnh về oestrogene, chính oestrogene tác ñộng lên
trung khu vỏ ñại não và ảnh hưởng ñến Hypothalamus tạo ñiều kiện cho sự xuất
hiện và lan truyền các xung ñộng thần kinh gây tiết GnRH chu kỳ (Gonadotropin
Realising hormone hay là hormone giải phóng F.RH và L.RH).
F.RH (Folliculin Realeasing hormone) P-RH (Prolactin realeasing
hormone).
L.RH (lutein Realeasing hormone).
(F.RH và L.RH gọi chung là GnRH).
F.RH kích thích thuỳ trước tuyến yên tiết Follicle simulating hormone
(FSH) kích tố này kích thích sự phát triển noãn nang của buồng trứng, noãn
nang phát triển trứng chín, lượng oestrogen tiết ra nhiều hơn. Oestrogen tác
ñộng vào các bộ phận sinh dục thứ cấp ñồng thời tác ñộng lên trung tâm
hypolathamus, vỏ ñại não gây nên hiện tượng ñộng dục. LRH kích thích thuỳ
trước tuyến yên tiết ra hormone kích thích sinh hoàng tố (Luteinizing
hormone) LH, LH tác ñộng vào buồng trứng, làm trứng chín muồi. Kết hợp
với FSH làm noãn bào vỡ ra và gây nên hiện tượng thải trứng, hình thành thể
vàng và LRH kích thích thuỳ trước tuyến yên phân tiết LTH (luteo tropic
hormone) LTH tác ñộng vào buồng trứng duy trì sự tồn tại của thể vàng kích
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 12
- Xem thêm -