VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
Phạm Văn Năm
XÃ HỘI HÓA NGUỒN TÀI CHÍNH CHO CÔNG TÁC PCCC:
KINH NGHIỆM MỘT SỐ NƢỚC VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 62 31 01 06
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2016
Công trình được hoàn thành tại: .......................................................
...........................................................................................................
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Nhung
2. PGS.TS. Nguyễn Mạnh Hà
Phản biện 1: GS.TS Đỗ Đức Bình
Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Việt Khôi
Phản biện 3: PGS.TS Trần Quang Lâm
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại
........................................................................................................
........................................................................................................
vào hồi……….giờ………phút, ngày………tháng……….năm……
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Học viện khoa học xã hội
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ
Nguồn đăng
TT
Tên công trình nghiên cứu
1
Huy động nguồn tài chính trong
lĩnh vực PCCC theo hướng xã
hội hóa
Số 38 tháng 8/2012 Tạp chí
Phòng cháy và chữa cháyTrường Đại học PCCC- Bộ
Công an
2
Vốn ODA- Kênh huy động vốn
cho công tác PCCC&CNCH
Số 65 tháng 12/2014 Tạp chí
Phòng cháy và chữa cháyTrường Đại học PCCC- Bộ
Công an
3
Các nguồn tài chính đa dạng
cho dịch vụ PCCC và y tế khẩn
cấp ở Hoa kỳ
Số 68 tháng 3/2015 Tạp chí
Phòng cháy và chữa cháyTrường Đại học PCCC- Bộ
Công an
4
Nhu cầu và các yếu tố ảnh
hưởng đến xã hội hóa nguồn tài
chính trong công tác PCCC
Số 450 tháng 8 năm 2015- Tạp
chí Kinh tế Châu Á- Thái Bình
Dương
5
Huy động các nguồn tài chính
cho dịch vụ công tại Hoa Kỳ
Số 08(210) năm 2015 – Tạp chí
Châu Mỹ ngày nay.
6
Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ, chiến sĩ phòng cháy, chữa
cháy: Cần phù hợp với thực tiễn
Số 310 ngày 10/9/2015 – Hồ sơ
sự kiện – Chuyên san của Tạp
chí Cộng sản
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, tại nhiều quốc gia trên thế giới, chi tiêu cho
hầu hết các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội đều có xu hướng ngày càng
tăng nhanh, vượt cả tốc độ tăng thu ngân sách, nên không đủ để đáp ứng nhu
cầu chi tiêu, điều này dẫn đến thâm hụt ngân sách, phải đi vay dẫn đến nợ
công của nhiều quốc gia luôn và ngày càng nghiêm trọng. Tình trạng đó xảy
ra không chỉ ở các nước đang phát triển, mà ở cả các nước phát triển, không
những ở các nước nhỏ, mà cả những nền kinh tế khổng lồ như Trung Quốc,
Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản. Thậm chí, kể từ sau khủng hoảng tài chính và suy
thoái kinh tế toàn cầu năm 2008, ở nhiều quốc gia, thâm hụt ngân sách và nợ
công đã trở nên nghiêm trọng hơn, tới mức khủng hoảng.
Trong rất nhiều khoản chi tiêu ngân sách của các quốc gia, các khoản
chi tiêu cho các hàng hóa và dịch vụ công thường chiếm một tỉ lệ không nhỏ.
Cùng với thời gian, nhu cầu tiêu thụ của xã hội đối với các hàng hóa và dịch
vụ công không những ngày càng lớn, mà đòi hỏi ngày càng tinh tế và có chất
lượng cao hơn. Tuy vậy, đáng tiếc là, mặc dù các chính phủ đã hết sức cố
gắng, song việc cung cấp các hàng hóa và dịch vụ công vẫn không theo kịp
với nhu cầu của xã hội, thậm chí ở nhiều quốc gia, sự chênh lệch đó còn ngày
càng rộng thêm ra. Một trong những nguyên nhân quan trọng và chủ yếu nhất
của tình trạng đó là nguồn cung tài chính từ ngân sách nhà nước ngày càng
không theo kịp được với nhu cầu hàng hóa và dịch vụ công ngày càng lớn.
Để giải quyết tình trạng không cân đối cung-cầu tài chính cho việc cung cấp
các hàng hóa và dịch vụ công, một trong những giải pháp cốt lõi mà hầu hết
các chính phủ đã thực hiện cho đến nay là tiến hành xã hội hóa, hay đa dạng
hóa các nguồn tài chính. Tức là, cố gắng giảm bớt tình trạng dựa, hay lệ
thuộc vào các nguồn tài chính từ ngân sách Nhà nước, mà mở đường cho sự
tham gia của các nguồn tài chính khác từ các thành phần ngoài Nhà nước cho
các hàng hóa và dịch vụ công.
Một trong các hàng hóa và dịch vụ công đang rất thiếu các nguồn tài
chính để sản xuất và cung ứng này là dịch vụ phòng cháy chữa cháy (PCCC).
Đây là loại dịch vụ công không thể thiếu được cho việc đảm bảo và duy trì an
toàn cho cuộc sống (sản xuất và sinh hoạt) của dân cư và doanh nghiệp.
1
Trong điều kiện hiện nay, nhu cầu đối với loại dịch vụ công này ngày càng
lớn, do sản xuất ngày càng phát triển và cuộc sống của người dân ngày càng
được cải thiện. Điều đó được thể hiện cụ thể ở GDP và tổng tài sản tích lại
của từng địa phương, từng quốc gia, và cả loài người ngày càng lớn, ở mật độ
tài sản (được đo bằng tổng tài sản trên một đơn vị diện tích), nhất là ở các
thành phố lớn, ngày càng cao, và đồ dùng cũng như thiết bị phục vụ cho sản
xuất và tiêu dùng của người dân ngày càng nhiều. Trong điều kiện kinh tế,
kinh doanh và sinh hoạt như vậy, khả năng cháy và nổ càng dễ xảy ra hơn, và
nếu không may xảy ra, thì hậu quả sẽ càng nghiêm trọng và khó lường hơn.
Để có thể phòng ngừa, ngăn chặn hiệu quả và dập tắt được một cách
nhanh chóng tình trạng cháy nổ, các dịch vụ PCCC cũng cần được mở rộng,
phát triển và hiện đại hóa tương ứng. Trên thực tế, dịch vụ PCCC ở hầu hết
các quốc gia đều đang tiến triển theo hướng đó và, để làm được như vậy,
không có cách nào khác là phải đầu tư thích đáng và phù hợp. Mặc dù hầu
như chẳng có quốc gia nào không nhận thức được điều đó, nhưng đáng tiếc là
hầu như tất cả các quốc gia đều nằm trong tình trạng tiến thoái lưỡng nan là
nguồn lực tài chính từ ngân sách nhà nước luôn không đủ để đáp ứng nhu cầu
đầu tư. Trước tình trạng đó và cũng giống như đối với các hàng hóa và dịch
vụ công khác, hầu như tất cả các quốc gia đều tiến hành đa dạng hóa hay xã
hội hóa các nguồn tài chính cho dịch vụ này, tìm cách để huy động sự tham
gia đóng góp tài chính từ các thành phần khác ngoài nhà nước.
Trong quá trình này, mỗi nước có những cách làm khác nhau, đạt được
những thành công ở các mức độ khác nhau và vấp phải những vấn đề và hạn
chế cũng khác nhau, tiêu biểu trong số những quốc gia đầu tư mạnh mẽ cho
công tác PCCC và có những cách làm tiêu biểu và đáng lưu ý trong việc xã
hội hóa nguồn tài chính cho công tác PCCC có Trung Quốc, Hoa Kỳ và Nhật
Bản. Từ nhiều năm qua, chính phủ các quốc gia này đã hết sức nỗ lực đẩy
mạnh và hoàn thiện hoạt động xã hội hóa nhằm đa dạng hóa, tìm kiếm thêm
các nguồn tài trợ mới ngoài các nguồn tài trợ sẵn có từ ngân sách Nhà nước
để phục vụ tốt hơn cho hoạt động PCCC trong nước.
Trong lĩnh vực này, Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ. Cho đến
nay, nguồn kinh phí to lớn để thực hiện tốt công tác PCCC, hiện đại hóa và
nâng cao năng lực hoạt động của lực lượng PCCC chủ yếu (hay đúng hơn
2
là tuyệt đại đa số) lấy từ ngân sách Nhà nước. Tuy vậy, hiện nay, trước nhu
cầu cấp bách phải hiện đại hóa cơ sở vật chất, nâng cao khả năng ứng phó
của lực lượng PCCC và đa dạng hóa các dịch vụ PCCC, số kinh phí để đáp
ứng nhu cầu này là rất lớn, ngày càng vượt quá khả năng cung cấp từ ngân
sách còn hạn chế của Nhà Nước. Chẳng hạn, chỉ tính nhu cầu đầu tư mua
sắm phương tiện chữa cháy bị hư hỏng cần phải thay thế đến năm 2010 đã
lên tới 30.000 t đồng ( Đề án 1110 C66-BCA, năm 2011) [11]. Do vậy,
làm cách nào để có đủ nguồn tài chính nhằm nâng cao năng lực, chất lượng
và hiệu quả của hoạt động PCCC trong tình hình mới hiện nay, luôn là điều
trăn trở của các cơ quan hoạch định chính sách và thực tiễn có liên quan
đến PCCC ở Việt Nam. Trên thực tế, nhiều năm qua, nhất là từ khi Việt
Nam tiến hành đổi mới và chuyển sang nền kinh tế thị trường từ nửa cuối
những năm 1980, nguồn tài chính cho các dịch vụ công, trong đó có dịch
vụ PCCC, đã được xã hội hóa hay được đa dạng hóa, giảm dần sự lệ thuộc
tuyệt đối vào ngân sách Nhà nước. Tuy vậy, khác với các dịch vụ công
khác, việc xã hội hóa nguồn tài chính cho PCCC của Việt Nam, tiến triển
rất chậm, và còn vấp phải rất nhiều vấn đề cả về cơ chế, chính sách, lẫn
cung cách, bước đi và biện pháp tiến hành, nên kết quả mang lại còn rất
khiêm tốn, còn rất xa mới có thể đáp ứng được nhu cầu và mong muốn.
Với nhận thức như vậy, NCS đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “Xã hội hóa
nguồn tài chính cho công tác PCCC: Kinh nghiệm một số nước và bài học
cho Việt Nam” để nghiên cứu cho luận án kinh tế của mình. Hy vọng, luận án
sẽ hệ thống hóa được một số vấn đề lý luận và thực tiễn làm nền tảng cơ
bản cho việc nghiên cứu chủ đề xã hội hóa nguồn tài chính cho công tác
PCCC; trên cơ sở phân tích thực trạng XHH nguồn tài chính cho công tác
PCCC, chỉ ra những thành công, những vấn đề còn tồn tại cần khắc phục và
nguyên nhân cụ thể của chúng ở một số quốc gia, như Trung Quốc, Hoa Kỳ
và Nhật Bản, và từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm cho hoạt động này
tại Việt Nam; cuối cùng, trên cơ sở đó và xuất phát từ những vấn đề còn tồn
tại trong hoạt động XHH nguồn tài chính cho công tác PCCC ở Việt Nam cho
đến nay, luận án sẽ đưa ra một số giải pháp chủ yếu giúp Việt Nam có thể vận
dụng được các bài học trên nhằm đẩy mạnh và làm tốt hơn hoạt động XHH
nguồn tài chính cho PCCC ở Việt Nam trong tương lai.
3
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích thực trạng xã hội hóa
nguồn tài chính cho công tác PCCC tại Trung Quốc, Hoa Kỳ và Nhật Bản,
Luận án sẽ rút ra một số bài học kinh nghiệm cũng như giải pháp để Việt
Nam có thể vận dụng nhằm đẩy mạnh việc xã hội hóa tài chính cho công
tác PCCC của mình.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện được mục đích nghiên cứu trên,
luận án có nhiệm vụ trả lời được các câu hỏi nghiên cứu chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, việc xã hội hóa nguồn tài chính cho công tác PCCC xuất phát từ
những cơ sở lý luận và thực tiễn chủ yếu nào?; Thứ hai, xã hội hóa nguồn
tài chính cho công tác PCCC của Trung Quốc, Hoa Kỳ, và Nhật Bản có
những đặc điểm chủ yếu gì, đã đạt được những thành công nào, còn tồn tại
những vấn đề gi và tại sao?; Thứ ba, xã hội hóa nguồn tài chính cho công
tác PCCC ở Việt Nam có thể học hỏi được gì từ các nước trên và cần phải
làm gì để vận dụng những bài học đó nhằm đẩy mạnh việc xã hội hóa
nguồn tài chính cho công tác PCCC?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là việc xã hội hóa nguồn tài chính
cho công tác PCCC của một số nước, cụ thể là Trung Quốc, Hoa Kỳ, Nhật
Bản và Việt Nam.
3.2. Về phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Xã hội hóa bao gồm nhiều khía cạnh khác
nhau, song ở đây Luận án chỉ nghiên cứu hoạt động xã hội hóa nguồn tài
chính cho công tác PCCC thuộc lĩnh vực dân sự.
- Phạm vi về không gian: Luận án tiến hành nghiên cứu việc xã hội hóa
nguồn tài chính cho PCCC ở Trung Quốc, Hoa Kỳ, Nhật Bản và Việt Nam.
- Phạm vi về thời gian: Luận án tiến hành nghiên cứu việc xã hội hóa
nguồn tài chính cho PCCC ở Trung Quốc trong thời gian từ cuối những
năm 1970, khi bắt đầu cải cách và mở cửa kinh tế, ở Hoa Kỳ và Nhật Bản
chủ yếu từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, dù đôi khi có đề cập đến một
vài thời điểm trước đó khi cần thiết để so sánh, còn ở Việt Nam, việc
4
nghiên cứu sẽ tập trung vào giai đoạn từ năm 1986, đến năm 2014, định
hướng cho thời gian tới.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận: Luận án sẽ đi theo các phương pháp luận sau:
- Nghiên cứu hệ thống: Phân tích và đánh giá các vấn đề liên quan
đến xã hội hóa nguồn tài chính cho công tác PCCC được đặt trong một
phức hợp những yếu tố có liên quan, tác động qua lại với nhau tạo ra một
chỉnh thể thống nhất.
- Nghiên cứu liên ngành: Có sự kết hợp của nhiều ngành khoa học
xã hội nhân văn, khoa học lịch sử, xã hội học, chính trị học, kinh tế học,
chủ yếu là kinh tế quốc tế,…
- Nghiên cứu lịch sử: Quan điểm lịch sử cụ thể được quán triệt
trong quá trình nghiên cứu, đặc biệt các vấn đề sẽ được xem xét qua từng
giai đoạn lịch sử cụ thể khác nhau và được nhìn nhận dưới góc độ logic
phát triển.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, Luận án sẽ sử
dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể như phương pháp thống
kê, thu thập số liệu, so sánh, phân tích và tổng hợp, lịch sử và lôgich, kết
hợp những kết quả thống kê với sự vận dụng lý luận làm sáng tỏ những vấn
đề đặt ra cho luận án.
Sau khi thu thập các tài liệu nghiên cứu có liên quan đến hoạt động
PCCC, việc xã hội hóa nguồn lực tài chính cho PCCC, nghiên cứu sinh sẽ
so sánh các khái niệm, phân loại, số liệu và đưa ra các kết luận tổng hợp
hay quan điểm riêng đối với từng khía cạnh, nội dung cụ thể. Từ đó, đưa ra
một bức tranh tổng quát về vấn đề nghiên cứu.
Người viết sẽ nghiên cứu và kế thừa những nghiên cứu về kinh
nghiệm thực tiễn của một số quốc gia trên thế giới (như Trung Quốc, Hoa
Kỳ và Nhật Bản) có thể vận dụng cho Việt Nam, đi sâu phân tích và so
sánh thực trạng và cách thức xã hội hóa nguồn tài chính cho PCCC, những
kết quả và những vấn đề còn tồn tại trong hoạt động này tại các quốc gia
trên, từ đó rút ra những kinh nghiệm và bài học có thể vận dụng ở Việt
Nam.
5
Ngoài ra, nghiên cứu sinh còn vận dụng các quan điểm, đường lối
và chính sách phát triển kinh tế-xã hội, và các chính sách về dịch vụ công,
trong đó có hoạt động PCCC của Đảng và Nhà Nước để phân tích, đánh giá
và khái quát một cách có hệ thống về công tác PCCC và xã hội hóa nguồn
tài chính cho PCCC ở Việt Nam, chỉ ra những vấn đề còn tồn tại và giải
pháp khắc phục.
5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án
- Luận án đã phân tích được thực trạng XHH nguồn tài chính cho
công tác PCCC, chỉ ra những thành công, những vấn đề còn tồn tại cần
khắc phục và nguyên nhân cụ thể của chúng ở một số quốc gia, như Trung
Quốc, Hoa Kỳ và Nhật Bản. Từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm cho
hoạt động này tại Việt Nam;
- Trên cơ sở đó và xuất phát từ những vấn đề còn tồn tại trong hoạt
động XHH nguồn tài chính cho công tác PCCC ở Việt Nam thời gian qua, luận
án đề xuất một số giải pháp chủ yếu để vận dụng hợp lý các bài học kinh
nghiệm trên nhằm đẩy mạnh và làm tốt hơn hoạt động này ở Việt Nam trong
tương lai.
- Với những đóng góp mới như vậy, Luận án sẽ là tài liệu tham khảo
hữu ích cho cả các nhà nghiên cứu về xã hội hóa nói chung và xã hội hóa
nguồn tài chính cho công tác PCCC nói riêng, cũng như cho các nhà hoạch
định chính sách và hoạt động thực tiễn trong lĩnh vực tài chính và huy động
vốn cho công tác PCCC ở Việt Nam; đồng thời, góp phần nâng cao nhận
thức của dân chúng về những vấn đề của công tác PCCC và hoạt động
XHH nguồn tài chính cho công tác này trên thế giới và Việt Nam.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Ý nghĩa lý luận:
Luận án đã hệ thống hóa được một số vấn đề lý luận cơ bản liên
quan đến các nguồn tài chính và xã hội hóa nguồn tài chính nói chung;
Luận án bổ sung và làm rõ thêm những vấn đề lý luận về xã hội
hóa nguồn tài chính trong lĩnh vực PCCC;
- Ý nghĩa thực tiễn:
Trên cơ sở phân tích những bài học kinh nghiệm trong công tác xã
hội nguồn tài chính cho hoạt động PCCC ở các nước Trung Quốc, Hoa Kỳ
6
và Nhật Bản, đồng thời phân tích những vấn đề tồn tại trong quá trình xã
hội hóa nguồn tài chính cho hoạt động PCCC ở Việt Nam, luận án đề xuất
những giải pháp chủ yếu đẩy mạnh hoạt động này ở Việt Nam.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục các chữ viết tắt (tiếng
Việt và tiếng Anh), Danh mục các bảng, Danh mục các hình, Danh mục các
công trình của tác giả đã công bố, Tài liệu tham khảo, luận án gồm 4
chương như sau:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án;
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về xã hội hóa nguồn tài chính
cho công tác PCCC;
Chương 3: Thực trạng xã hội hóa nguồn tài chính cho công tác
PCCC tại Trung Quốc, Hoa Kỳ và Nhật Bản.
Chương 4: Xã hội hóa nguồn tài chính cho công tác PCCC ở Việt
Nam và giải pháp vận dụng các bài học kinh nghiệm từ Trung Quốc, Hoa
Kỳ và Nhật Bản.
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1.1. Các nghiên cứu liên quan đến lý luận về xã hội hóa
1.1.1. Các nghiên cứu liên quan đến lý luận về xã hội hóa
1.1.2. Các nghiên cứu liên quan đến lý luận về xã hội hóa nguồn tài chính
1.1.3. Các nghiên cứu liên quan đến nội dung xã hội hóa công tác PCCC
1.1.4. Những nghiên cứu liên quan đến mô hình hợp tác công tư
Luận án đã tổng hợp lý luận về xã hội hóa thông qua các nghiên cứu
trong và ngoài nước. Lý luận về xã hội hóa được nhiều tác giả trong nước
và nước ngoài tiến hành ở nhiều phạm vi và nội dung khác nhau. Lý luận
về xã hội hóa công tác PCCC cũng đã được một số đề tài, bài báo khoa học
đề cập đến, nhưng mới dừng ở mức độ sơ khai trong giai đoạn đầu nền kinh
tế chuyển sang cơ chế kinh tế thị trường, đến giai đoạn này nền kinh tế thị
trường tương đối phát triển các yếu tố, điều kiện mới phát sinh, do vậy những
vấn đề lý luận xã hội hóa, xã hội hóa PCCC chưa đầy đủ và phù hợp với giai
7
đoạn hiện nay. Luận án sẽ kế thừa và phát triển các lý luận về XHH và XHH
công tác PCCC đáp ứng các yếu tố, điều kiện của nền kinh tế thị trường hiện
nay. Đặc biệt là các lý luận và mô hình về hợp tác công tư TPP, qua các
nghiên cứu, tổng hợp từ các tài liệu của nước ngoài.
1.2. Các nghiên cứu liên quan đến thực trạng xã hội hóa nguồn tài
chính cho công tác PCCC ở Việt Nam
1.2.1. Những nghiên cứu liên quan đến công tác phòng cháy chữa
cháy ở Việt Nam hiện nay
1.2.2. Các nghiên cứu liên quan tới thực trạng xã hội hóa công tác
PCCC tại Việt Nam
1.2.3. Những nghiên cứu liên quan đến thực trạng đầu tư chung và
xã hội hóa dịch vụ công ở Việt Nam
1.2.4.Những nghiên cứu thực trạng và đánh giá về hoạt động Xã
hội hóa công tác PCCC của các nước: Trung Quốc, Hoa Kỳ, Nhật Bản
Trên thực tế, xã hội hóa PCCC nói chung và xã hội hóa nguồn tài
chính ở Trung Quốc, Hoa Kỳ, Nhật Bản và Việt Nam đã được thực hiện
với những kết quả cụ thể góp phần vào phát triển kinh tế, xã hội tại các
nước này. Tuy nhiên, kết quả xã hội hóa nguồn tài chính ở mỗi nước khác
nhau.
Các nghiên cứu trước đây cho thấy những vấn đề khởi nguồn của xã
hội hóa PCCC đã được hệ thống hóa nhưng ở mức độ nhỏ, lẻ. Các công
trình chủ yếu đề cập và xã hội hóa PCCC nói chung, còn việc nghiên cứu
nội dung xã hội hóa nguồn tài chính cho PCCC hầu hết không được đề cập
đến. Đây cũng chính là vấn đề đặt ra trong thực tế khó thực hiện nhất trong
công tác xã hội hóa, cũng có thể khẳng định đây là lý do làm cho công tác
XHH PCCC khó đạt được mục tiêu. Luận án sẽ giải quyết vấn đề này bằng
cách nghiên cứu hệ thống lý luận về XHH PCCC gắn với XHH nguồn tài
chính cho công tác này ở thể thống nhất, xuyên suốt của cả Luận án.
1.3. Các nghiên cứu liên quan đến giải pháp xã hội hóa tài chính cho
hoạt động PCCC
Các công trình nghiên cứu liên quan đến giải pháp XHH nguồn tài
chính cho công tác PCCC chủ yếu là những tài liệu nghiên cứu về kết quả
thực tế của các nước nghiên cứu. Các tài liệu này đề cập cụ thể đến một
8
khâu, vài khâu, ở từng quốc gia riêng rẽ. Không có nghiên cứu nào đề cập
đến nhóm quốc gia hoặc toàn bộ quá trình XHH nguồn tài chính cho công
tác PCCC. Nghiên cứu sinh sẽ nghiên cứu, tổng hợp, hệ thống vấn đề XHH
nguồn tài chính ở các quốc gia này theo cả quá trình, từ đó tổng hợp lại
những thành công và hạn chế chung và của từng quốc gia. Từ những kinh
nghiệm của các nước trong quá trình XHH nguồn tài chính cho công tác
PCCC, nghiên cứu sinh sẽ xây dựng hệ thống giải pháp mà Việt Nam có
khả năng ứng dụng trong lĩnh vực này.
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÃ HỘI HÓA NGUỒN
TÀI CHÍNH CHO CÔNG TÁC PCCC
2.1. Lý luận chung về nguồn tài chính và xã hội hóa nguồn tài chính
2.1.1. Tổng quan về nguồn tài chính
Khái niệm nguồn tài chính
Theo quan điểm của tác giả luận án, nguồn tài chính là khả năng tài
chính mà các chủ thể trong xã hội có thể khai thác, sử dụng nhằm thực hiện
các mục đích cụ thể của mình. Nguồn tài chính có thể tồn tại dưới dạng tiền
hoặc tài sản vật chất và phi vật chất. Sự vận động của các nguồn tài chính
phản ánh sự vận động của những bộ phận của cải dưới hình thức giá trị (tiền
tệ).
(*) Bản chất của nguồn tài chính
Như trên đã nói, nguồn tài chính có thể được gọi với các tên như vốn
tiền tệ, vốn bằng tiền, tiền vốn hay trong các trường hợp cụ thể có thể được
gọi là vốn tín dụng, vốn ngân sách,...
(*) Phân loại nguồn tài chính:
Luận án này tiếp cận nguồn tài chính theo hướng tập trung vào cách
phân chia nguồn tài chính dựa trên các kênh huy động.
2.2.2. Xã hội hóa nguồn tài chính
Xã hội hóa nguồn tài chính: là mở rộng các nguồn đầu tư, khai
thác các tiềm năng về nhân lực, vật lực và tài lực trong xã hội để phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội và mọi mặt đời sống của mỗi quốc gia.
2.2. Xã hội hóa công tác PCCC và xã hội hóa nguồn tài chính cho công
tác PCCC
9
2.2.1. Khái quát về công tác PCCC
Đặc điểm của hoạt động PCCC: hoạt động PCCC là hoạt động mang
tính khoa học và kỹ thuật ; hoạt động PCCC đòi hỏi phải sử dụng các
phương tiện ngày càng hiện đại vào việc phòng ngừa cháy cũng như trong
hoạt động chữa cháy.
2.2.2. Các nguồn tài chính cho lĩnh vực PCCC
(1) Nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước
(2) Nguồn tài chính ngoài NSNN
2.2.3. Yêu cầu về xã hội hóa nguồn tài chính trong công tác PCCC
Thứ nhất, xu hướng XHH nguồn tài chính cho lĩnh vực PCCC xuất
phát từ tính đa dạng của các nguồn tài chính trong nền kinh tế thị trường ở
các nước đang phát triển.
Thứ hai, do ngân sách nhà nước của các nước đang phát triển eo hẹp
nên nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước không đáp ứng đủ nhu cầu cho
hoạt động PCCC.
Thứ ba, nền kinh tế tăng trưởng nhanh tạo điều kiện cho các nước
đang phát triển thực hiện các mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội.
Thứ tư, do PCCC là dịch vụ công cộng.
Thứ năm, theo xu hướng hiện nay thì việc kiến tạo ra một loại hàng hóa
hay dịch vụ công cộng nào đó không nhất thiết chỉ là nhiệm vụ của Nhà nước.
2.2.4. Nội dung XHH nguồn tài chính cho công tác PCCC
Về căn bản, xã hội hóa nguồn lực tài chính trong công tác PCCC
thực chất là huy động nguồn lực vật chất và trí tuệ của xã hội tham gia hoạt
động phòng cháy chữa cháy. Những nội dung cơ bản gồm: Xã hội hóa
nguồn tài chính để đầu tư đào tạo phát triển nguồn nhân lực; Xã hội hóa
nguồn tài chính để đầu tư trang thiết bị;Xã hội hóa nguồn tài chính để duy
trì các hoạt động diễn tập; Xã hội hóa nguồn tài chính để đầu tư cho giáo
dục kiến thức và tuyên truyền ý thức chấp hành pháp luật về PCCC.
2.3. Các yếu tố tác động tới XHH nguồn tài chính cho PCCC.
2.3.1. Cơ chế, chính sách của Nhà nước
2.3.2. Nhận thức của người dân và doanh nghiệp
2.3.3. Cơ hội và lợi ích
2.3.4. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội
10
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG XÃ HỘI HÓA NGUỒN TÀI CHÍNH CHO CÔNG
TÁC PCCC TẠI TRUNG QUỐC, HOA KỲ VÀ NHẬT BẢN
3.1. Xã hội hóa nguồn tài chính cho PCCC tại Trung Quốc
3.1.1. Tổng quan về hoạt động PCCC của Trung Quốc
Với quy mô dân số và mức độ phát triển kinh tế trong giai đoạn hiện
nay, yêu cầu về tăng cường hoạt động PCCC ở Trung Quốc ngày càng cao,
lực lượng PCCC đang ngày càng ngày càng phát triển mạnh mẽ về quy mô
tổ chức và mức độ chuyên nghiệp.
3.1.2. Các yếu tố thúc đẩy quá trình xã hội hóa nguồn tài chính cho hoạt
động PCCC
(1) Nguồn ngân sách khó khăn từ một nước đang phát triển không
đủ để trang trải cho các hoạt động PCCC.
(2) Nhu cầu đầu tư gia tăng nhanh chóng tại các địa phương, các
địa bàn trọng điểm
(3) Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế tạo thế và lực mới
cho đầu tư dịch vụ công ích
(4) Cơ chế và chính sách mới đa dạng hóa các nguồn tài chính
phục vụ hoạt động cung cấp dịch vụ công ích được ban hành
3.1.3. Thực trạng nguồn lực tài chính cho hoạt động PCCC&CNCH tại
Trung Quốc
Trong những năm gần đây, tại Trung Quốc, hoạt động khuyến khích
đầu tư từ khu vực tư nhân và khu vực có vốn nước ngoài vào các lĩnh vực
công đã được tiến hành một cách đồng bộ và hiệu quả. Cơ chế huy động
các nguồn tài chính trong xã hội cho hoạt động PCCC được đi vào thực
hiện. Thông qua các phương thức hợp tác công tư, đặc biệt thông qua việc
đấu thầu dịch vụ cung cấp trang thiết bị PCCC và tài trợ cho các quỹ PCCC
ở cơ sở, chính phủ Trung Quốc đã huy động được nguồn tài chính đáng kể
cho các hoạt động PCCC.
3.1.4. Các yếu tố tác động và nội dung xã hội hóa nguồn tài chính cho hoạt
động PCCC tại Trung Quốc
Thứ nhất, xã hội hóa nguồn tài chính cho lĩnh vực PCCC đã trở thành
11
chính sách nhất quán và là công cụ huy động nguồn lực tài chính hiệu quả.
Thứ hai,Trung Quốc xây dựng và ban hành đồng bộ nhiều quy định pháp
luật, nhất là các quy định về an toàn PCCC bắt buộc người dân, các tổ chức
phải thực hiện, đây là điều kiện để được phép sản xuất kinh doanh, chi phí đầu
tư do người dân và các doanh nghiệp chi trả.
Thứ ba, nguồn tài chính từ xã hội hóa được huy động để đầu tư cho
các hoạt động PCCC từ trung ương đến cơ sở một cách có hệ thống.
3.2. Xã hội hóa nguồn tài chính cho PCCC tại Hoa Kỳ
3.2.1. Tổng quan về PCCC của Hoa Kỳ
Thứ nhất, trong những năm gần đây, thảm họa cháy nổ có xu
hướng tăng nhanh và thiệt hại ngày càng lớn.
Thứ hai, chi phí mua sắm trang thiết bị PCCC có xu hướng ngày càng
tăng.
Thứ ba, nhu cầu về đào tạo và huấn luyện nguồn nhân lực trực tiếp
tham gia công tác PCCC cũng ngày càng gia tăng.
Thứ tư, hoạt động nghiên cứu khoa học về PCCC cũng đứng trước yêu
cầu phải được những mục tiêu mới cao hơn.
3.2.2. Các yếu tố thúc đẩy quá trình XHH nguồn tài chính cho PCCC
(1) Áp lực ngân sách quốc gia cho hoạt động chi tiêu công trong đó có
lĩnh vực PCCC ngày càng tăng
(2) Nhu cầu đầu tư gia tăng cho hoạt động PCCC.
(3) Sự tham gia hiệu quả của các tổ chức phi chính phủ, các doanh
nghiệp và người dân vào cung ứng dịch vụ công cộng
3.2.3. Thực trạng nguồn tài chính cho công tác PCCC tại Hoa Kỳ
Trong các nguồn tài chính dành cho hoạt động PCCC, nguồn ngân
sách nhà nước luôn được đề cập đến đầu tiên. Ở Hoa Kỳ, nguồn ngân sách
dành cho công tác PCCC được phân bổ hợp lý tới các bang, địa bàn, khu
vực cụ thể đã tạo nên sự quản lý hiệu quả công tác PCCC ở mọi nơi. Trong
đó, ngân sách được tập trung tại các khu vực có mật độ dân cư lớn và
nhiều khả năng xảy ra cháy nổ. Ngoài ngân sách chính quyền liên bang thì
chính quyền địa phương cũng dành một phần ngân sách của mình cho công
tác PCCC trên địa bàn của mình.
3.2.4. Các yếu tố tác động và nội dung xã hội hóa nguồn tài chính
12
cho hoạt động PCCC tại Hoa Kỳ
(1) Huy động nguồn tài chính từ các khoản thu thuế, phí và phạt của
các chính quyền địa phương
- Các khoản thu từ thuế
- Các khoản phí
- Các nguồn thu từ phạt
(2) Thúc đẩy các chương trình tài trợ của chính phủ liên bang và các
chính quyền bang cho hoạt động PCCC
- Các chương trình trợ cấp của liên bang.
- Phụ phí bảo hiểm hỏa hoạn.
- Các chương trình trợ cấp đặc biệt của bang
(3) Đẩy mạnh các nguồn tài chính ngoài ngân sách của khu vực tư nhân
Các nguồn tài chính huy động được bao gồm các nguồn chủ yếu sau:
- Nguồn tài chính huy động từ các doanh nghiệp.
- Nguồn tài chính huy động từ sự tham gia đóng góp của người dân.
- Nguồn thu từ hoạt động đào tạo, huấn luyện.
Hoạt động đào tạo do rất nhiều Trung tâm đào tạo, các trường.
- Nguồn tài chính từ các khoản bổ sung thuế, phí, lệ phí trong lĩnh
vực PCCC
- Nguồn tài chính từ các hoạt động hợp tác qua các dự án hợp tác
công tư (PPP) giữa chính phủ với các cá nhân, tổ chức ngoài chính phủ.
- Nguồn tài chính huy động từ các phương thức khác.
3.3. Xã hội hóa nguồn tài chính cho PCCC tại Nhật Bản
3.3.1. Tổng quan về PCCC của Nhật Bản
- Về tổ chức, các tỉnh và thành phố địa phương đảm nhiệm hoạt động
phòng cháy và chữa cháy trên phạm vị hành chính do mình quản lý.
- Bên cạnh lực lượng biên chế chính thức trong cơ quan phòng cháy
chữa cháy của Chính phủ từ trung ương đến địa phương đó là lực lượng
tham gia hoạt động PCCC tình nguyện của các đơn vị PCCC tình nguyện
được tổ chức rộng khắp trong cả nước.
3.3.2. Các yếu tố thúc đẩy XHH nguồn tài chính cho hoạt động PCCC
(1) Diễn biến phức tạp của các thảm họa liên quan đến PCCC
13
(2) Nhận thức của người dân làm cho công tác PCCC được sự
hưởng ứng tham gia của người dân và doanh nghiệp
(3) Khả năng ngân sách cung cấp cho hoạt động PCCC
3.3.3. Thực trạng các nguồn tài chính cho hoạt động PCCC tại Nhật Bản
Trong những năm qua, Nhật Bản đã có nhiều chương trình và chính
sách liên quan để huy động được tối đa các nguồn lực tài chính ngoài ngân
sách. Thành công đối với công tác xã hội hóa nguồn tài chính cho hoạt
động PCCC được biểu hiện rõ rệt thông qua sự tham gia đông đảo của lực
lượng PCCC tình nguyện, sự đóng góp của các doanh nghiệp, các hộ gia
đình và các quỹ của tư nhân vào các hoạt động PCCC. Bên cạnh đó, thông
qua các khoản thuế, phí liên quan đến PCCC, Nhật Bản đã thu hút được sự
tham gia hưởng ứng của cả cộng đồng và sự đồng thuận của cộng đồng, xã
hội đối với các chính sách xã hội hóa của chính phủ.
3.3.4. các yếu tố tác động và nội dung xã hội hóa nguồn tài chính cho
hoạt động PCCC tại Nhật Bản
Thứ nhất, chính sách thành lập các đội PCCC tình nguyện ở khắp các
nơi trên phạm vi cả nước đã tiết kiệm cho ngân sách một khoản tài chính
khổng lồ.
Thứ hai, doanh nghiệp tư nhân tham gia vào dịch vụ công ích nói chung
và PCCC nói riêng được khuyến khích và bảo hộ ở Nhật Bản.
Thứ ba, xã hội hóa công tác hoạt động PCCC ở Nhật Bản được tổ
chức và thực hiện ở nhiều khâu.
Thứ tư, công tác tuyên truyền và huy động đóng góp tình nguyện của
cá nhân và doanh nghiệp cho hoạt động PCCC được tổ chức và thực thiện
một cách có hiệu quả.
3.4. Một số đánh giá về quá trình XHH nguồn tài chính cho hoạt động
PCCC tại các nƣớc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
3.4.1. Một số đánh giá
(1) Những thành công
(*) Xã hội hóa đã mang lại một nguồn tài chính đáng kể nâng cao
hiệu quả công tác PCCC trong điều kiện ngân sách quốc gia khó khăn.
Trong điều kiện ngân sách quốc gia của Trung Quốc, Hoa Kỳ, Nhật
14
Bản, thâm hụt chi tiêu nhiều năm, nhưng với chính sách xã hội hóa tài
chính cho công tác PCCC, các quốc gia trên vẫn đảm bảo cho công tác
PCCC hiệu quả, năng lực của lực lượng PCCC không ngừng nâng cao.
(*) Huy động được cả cộng đồng vào hoạt động PCCC
Bằng những chính sách hiệu quả các quốc gia: Trung Quốc, Hoa Kỳ,
Nhật Bản đã huy động được cả cộng đồng tham gia có trách nhiệm vào
công tác PCCC&CNCH. Nguồn tài chính được đầu tư trực tiếp hoặc gián
tiếp vào nhiều nội dung của hoạt động PCCC&CNCH.
(*) Tham gia của từng người dân và cộng đồng xã hội với công tác
PCCC&CNCH ở mức độ tự giác và trách nhiệm cao.
Chính sách tuyên truyền, giáo dục kiến thức, kỹ năng gắn với giáo
dục ý thức chấp hành pháp luật về PCCC&CNCH được triển khai ngay
trong giáo dục tại các trường học từ cấp tiểu học đến các bậc học cao hơn,
làm chuyển biến nhận thức để người dân chấp hành pháp luật PCCC ngay từ
trong gia đình đến nơi học tập, làm việc. Đây cũng là yếu tố để tạo nên sự
thành công trong xã hội hóa nguồn tài chính cho công tác PCCC. Lực lượng
tình nguyện này được tổ chức chặt chẽ, có đào tạo kỹ năng, trực tiếp tham gia
chữa cháy tại địa bàn, đây cũng là lực lượng chữa cháy, cứu nạn cứu hộ tham
gia ngay từ đầu nên hạn chế cháy lớn.
(2) Những tồn tại
- Đối với Trung Quốc, mặc dù Trung Quốc đã có nhiều nỗ lực để
xã hội hóa nguồn lực tài chính cho hoạt động PCCC trong thời gian qua
nhưng kết quả chưa cao. Tình trạng vi phạm quy định an toàn PCCC tại các
họ gia đình, cơ quan đơn vị nhất là tại các khu công nghiệp, chế xuất vẫn
còn diễn ra. Điển hình là cháy lớn tại các khu công nghiệp, chế xuất, các
nhà máy vẫn diễn ra phức tạp.
- Đối với Hoa Kỳ, do có sự khác biệt về cơ chế, chính sách cũng như
điều kiện kinh tế giữa các bang và địa phương nên việc huy động nguồn tài
chính từ xã hội cho hoạt động PCCC ở các địa phương không đồng đều,
Chính phủ chưa có giải pháp gì để điều chỉnh vấn đề này.
- Đối với Nhật Bản, xã hội hóa nguồn tài chính cho hoạt động PCCC
tại Nhật Bản cũng không tránh khỏi một số vấn đề bất cập. Hiệu quả công
tác PCCC giữa các đơn vị chuyên nghiệp và đơn vị tình nguyện không
15
đồng đều; việc quản lý hoạt động PCCC gặp khó khăn do sự đan xen nhiều
tổ chức chữa cháy trên cùng một địa bàn.
3.4.2. Một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Thông qua thực tiễn về xã hội hóa nguồn tài chính cho hoạt động PCCC
của các nước Trung Quốc, Hoa Kỳ và Nhật Bản, từ những thành công cũng
như hạn chế của các nước, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt
Nam.
Thứ nhất, hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy xã hội hóa hoạt
động PCCC phải là chủ trương nhất quán trong phát triển kinh tế, xã hội.
Thứ hai, đa dạng hóa các nguồn thu ngoài ngân sách phải đi đôi với
nâng cao năng lực quản lý, khai thác tốt các nguồn thu này cho hoạt động
PCCC.
Thứ ba, đẩy mạnh khai thác nguồn tài chính cho công tác PCCC từ các
cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp thông qua các chương trình, dự án cụ thể.
Thứ tư, đẩy mạnh XHH các hoạt động đào tạo nguồn nhân lực PCCC.
Thứ năm, tổ chức, xây dựng hiệu quả mạng lưới PCCC tình nguyện.
Chƣơng 4
THỰC TRẠNG XÃ HỘI HÓA NGUỒN TÀI CHÍNH CHO CÔNG
TÁC PCCC Ở VIỆT NAM VÀ KHẢ NĂNG VẬN DỤNG CÁC BÀI
HỌC KINH NGHIỆM TỪ TRUNG QUỐC, HOA KỲ VÀ NHẬT
BẢN.
4.1. Thực trạng xã hội hóa nguồn tài chính cho hoạt động PCCC ở Việt
Nam
4.1.1. Tổng quan về tổ chức bộ máy của lực lượng PCCC ở Việt Nam
Cục Cảnh sát PCCC: là cơ quan đầu ngành thống nhất, quản lý, chỉ
đạo, hướng dẫn lực lượng cảnh sát PCCC&CNCH thực hiện công tác quản
lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy theo Luật phòng cháy và chữa cháy,
tổ chức thực hiện và chỉ đạo, hướng dẫn lực lượng Cảnh sát PCCC&CNCH
tiến hành các biện pháp nghiệp vụ PCCC&CNCH theo quy định của Nhà
nước và của Bộ trưởng Bộ Công an. Hiện nay cả nước đã có 13 đơn vị
Cảnh sát PCCC&CNCH cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và 50
Phòng Cảnh sát PCCC&CNCH trực thuộc Công an các tỉnh
16
4.1.2. Các nguồn tài chính cho hoạt động PCCC ở Việt Nam hiện nay
Bảng 4.1. Nguồn tài chính cho lực lƣợng cảnh sát PCCC (2003-2013)
Nguồn tài chính từ ngân sách nhà
Nguồn tài
nƣớc
chính từ nguồn
Số
Năm
khác ngoài nhà
Kế hoạch
Các dự án (Vốn
TT
nƣớc
thƣờng xuyên ( nhà nƣớc, vốn vay)
(Đồng VNĐ)
VNĐ)
( VNĐ)
1
2003
47.949.292.734
51.507.682.562
*
2
2004
4.140.038.039
*
2.960.236.000
3
2005
28.416.132.206
49.488.199.902
*
4
2006
25.174.585.535
*
5.181.950.432
5
2007
54.100.117.915
1.475.680.000
*
6
2008
14.237.926.692
313.964.456.500
*
7
2009
24.923.836.981
64.019.414.023
*
8
2010
98.857.262.870
99.510.920.940
12.483.784.850
9
2011
58,211,844,629
50,620,670,603
*
10
2012
25.999.610.500
79.905.068.100
10.076.965.013
11
2013
17.999.642.650
192.302.605.630
*
Tổng 400.010.290.751
902.794.698.260
31.536.159.895
Nguồn: Cục Cảnh sát PCCC (2014)
4.1.3. Kết quả xã hội hóa nguồn tài chính cho hoạt động PCCC ở Việt
Nam
(1) Kết quả XHH trong đào tạo phát triển nguồn nhân lực PCCC
Bảng 4.2. Thống kế số lƣợng đào tạo tại Trƣờng Đại học
PCCC (1976-2015)
TT Số lƣợng đào tạo cho cảnh sát PCCC Số lƣợng đào tạo cho hệ
dân sự
Cao
Đại
Trung
Tổng
Đại
Trung
Tổng
học
học
cấp
cộng
học
học
cộng
1
190
4103
6950
11053
416
1893
2309
Nguồn: Báo cáo 40 năm đào tạo Trường Đại học PCCC, 2014.
(2) Kết quả XHH trong việc huy động sự tham gia rộng rãi của
người dân vào công tác PCCC.
17
- Xem thêm -