Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Website quản lý xe và bán vé xe khách online...

Tài liệu Website quản lý xe và bán vé xe khách online

.PDF
53
133
86

Mô tả:

Đồ án tốt nghiệp Quản lý xe và bán vé xe khách Online CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI I.1. Lý do chọn đề tài Chuyện chiếc vé máy bay điện tử không còn xa lạ gì với cộng đồng mạng Việt Nam. Nhưng vé xe khách điện tử có thực sự là một bài toán dễ giải đối với hoàn cảnh xã hội hiện nay. Giả sử như bạn đang có nhu cầu đi từ Đà Nẵng vào Sài Gòn. Bạn có thể lựa chọn nhiều phương thức để đi như máy bay, tàu hỏa, xe khách... Giả sử bạn chọn phương tiện xe khách để di chuyển. Bạn có 2 cách để đi: ➢ Ra đường Quốc lộ 1A, gặp xe nào bắt xe đó để đi. Ưu điểm giá rất rẻ nhưng chất lượng không đảm bảo như cảnh nhồi nhét khách, ăn cơm không như ý, thời gian đến nơi không đảm bảo… ➢ Bạn chọn một hãng xe có thương hiệu như Hoàng Long, Mai Linh,... Bạn có thể làm hai cách để mua vé : ✓ Đến văn phòng bán vé mua trực tiếp (bất tiện cho những ai bận rộn). ✓ Gọi điện thoại đặt vé Hai cách này, bạn đều không thể thấy được loại xe bạn sắp đi. Cũng như chính sách cơm ăn, phục vụ... trên toàn chuyến như thế nào? Quan trọng hơn bạn không được tham khảo giá của nhiều hãng xe khác nhau cũng như chất lượng bên nào vượt trội hơn. Vì vậy, “Website Quản lý xe và bán vé xe khách Online” ra đời với mục đích đem lại những sự tiện ích, sự thuận lợi cho khách hàng, đảm bảo khách hàng đi xe sẽ hình dung được rõ hơn về chuyến xe mình sẽ đi. Đây là một Website chuyên thông tin về các hãng xe khách, chính sách phục vụ, và có cả phần đặt vé trực tuyến. Tiện ích của Website này là bạn có thể so sánh giá và xem đánh giá chất lượng thông qua những lời phàn nàn của khách sau chuyến đi. I.2. Mục đích và ý nghĩa Mục đích của đồ án tốt nghiệp này là tìm hiểu, xây dựng, triển khai và hoàn thiện Website Quản lý xe và bán vé xe khách Online để đưa vào sử dụng trong thực tế. Trong thời gian gần đây, nhu cầu đi lại bằng xe khách của người dân tăng lên rõ rệt, tình trạng nhồi nhét khách, sang khách giữa các xe… cũng tăng theo. Với GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Hỷ SVTH: Đào Minh Đảm Đồ án tốt nghiệp Quản lý xe và bán vé xe khách Online việc xây dựng Website vé xe khách Online, hi vọng sẽ là giải pháp tốt cho những vấn đề trên, đảm bảo chất lượng cho các chuyến đi của người dân. I.3. Khái quát về hệ thống I.3. 1. Cách thức đặt vé Truy cập vào Website, bạn chỉ cần click vào mục đặt vé sau đó tìm vé, chuyến đi, hãng xe...Sau khi đồng ý, bạn chỉ cần ghi lại họ tên và CMND người đi, số điện thoại liên lạc... và chuyển tiền vào tài khoản của Công ty xe khách. Nếu cẩn thận bạn có thể gọi điện cho tổng đài Công ty để xác nhận lại vé cho bạn, vậy là bạn có thể yên tâm với chiếc ghế mà mình đã đặt . Khi đi, bạn chỉ cần mang CMND và nhớ mã số hợp đồng đặt vé là đủ, nếu có thể bạn có thể in tờ thông tin đặt vé trên Website. I.3. 2. Trách nhiệm của Website Website có trách nhiệm chuyển thông tin đặt vé này cho hãng xe khách và giữ chỗ cho bạn nếu thủ tục đặt vé hoàn tất. Cũng như đứng ra giải quyết khiếu nại trên toàn chuyến đi của bạn nếu trục trặc xảy ra . Thông tin sớm cho khách hàng về những chương trình khuyến mãi. I.3. 3. Trách nhiệm của hãng xe khách Sau khi nhận được thông báo từ Website, hãng xe có trách nhiệm đưa đón và giữ chỗ đã đặt cho khách hàng. Mang đến khách hàng những thông tin sớm nhất về chương trình khuyến mãi của các công ty xe khách và các tin tức liên quan đến chuyến đi. GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Hỷ SVTH: Đào Minh Đảm Đồ án tốt nghiệp Quản lý xe và bán vé xe khách Online CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT Quản lý xe và bán vé xe khách Online là một chương trình được thiết kế bằng ngôn ngữ ASP.NET, hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server 2005. Chương trình chủ yếu tập trung vào chức năng đặt vé dành cho khách hàng và quản trị thông tin xe, quản trị đơn đặt hàng, chức năng phân quyền dành cho người quản trị. II.1. Tìm hiểu sơ lược về đặc điểm các công ty xe khách hiện nay Mỗi công ty xe khách (hãng xe) sẽ có nhiều đầu xe nhất định. Mỗi xe được quản lý thông qua nhiều yếu tố (màu sắc, mẫu mã, loại ghế, sơ đồ xe…), trong đó yêu tố chính là biển số xe. Mỗi xe sẽ đăng ký một lịch chạy và tuyến đi nhất định. Tuy với tuyến đi nhất định (khách hàng phải đến tại bến để mua vé theo giá vé quy định của bến xe) nhưng hầu hết các xe đều có các chuyến dừng dọc đường (điểm dừng) để bắt khách. Như vậy, ứng với mỗi tuyến xe của một xe, có thể có nhiều chuyến xe khác nhau. Ví dụ 1: Một xe có biển số 43S-2314 thuộc Hãng xe Phi Hiệp đăng ký chạy tuyến Đà Nẵng-Hà Nội, xuất phát vào 14h30 vào thứ 2, 3 và 6 hàng tuần. Như vậy xe này có thể dừng tại Huế để bắt khách, sau đó đến Hà Tĩnh lại dừng một lần nữa để bắt khách tiếp và chạy thẳng đến Hà Nội. Thực tế, xe mang biển số 43S-2314 đã chạy tuyến Đà Nẵng-Hà Nội, nhưng nếu công ty xe này muốn, xe 43S-2314 có thể đón khách đi các chuyến phụ là: Đà Nẵng-Huế, Đà Nẵng-Hà Tĩnh, Đà Nẵng-Hà Nội, Huế-Hà Tĩnh, Huế-Hà Nội, Hà Tĩnh-Hà Nội. Như trên, ta có thể hiểu Đà Nẵng-Hà Nội là một tuyến xe chạy, trong đó có thể bao gồm nhiều chuyến con (tập các điểm xuất phát, điểm đến, và các điểm dừng) Mỗi xe sẽ có một sơ đồ xe nhất định là tập hợp các ghế sắp xếp theo một trình tự theo quy luật hoặc không, nhưng thường thì theo quy luật. Mỗi ghế sẽ được đánh số thứ tự từ 1 cho đến tổng số ghế của xe. Ví dụ 2: Một xe có 34 chỗ ngồi thì các ghế của xe lần lượt là: 1,2,3,…34. Khách hàng khi gọi điện để đặt một ghế, nhân viên nhà xe sẽ dựa vào số ghế trống và thông báo để khách hàng chọn. Tuy nhiên, nếu có thay đổi số ghế ngồi thì khách hàng vẫn có thể chấp nhận được. GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Hỷ SVTH: Đào Minh Đảm Đồ án tốt nghiệp Quản lý xe và bán vé xe khách Online II.2. NET FrameWork và các ứng dựng Web II.2.1. NET Framework .NET Framework là phần chính của Visual Studio.NET, được phát triển từ đầu năm 1998. Nó được thiết kế hoàn toàn từ con số không để dùng cho Internet. Viễn tưởng của Microsoft là xây dựng một hệ thống phân tán nhưng lại mang tính toàn cục, dùng XML (chứa những cơ sở dữ liệu tí hon) làm chất keo để kết hợp chức năng của những máy tính khác nhau trong cùng một tổ chức hay trên khắp thế giới. Những máy tính này có thể là server, desktop, laptop đều có thể sử dụng cùng một phần mềm chạy trên một môi trường duy nhất, độc lập với phần cứng và ngôn ngữ lập trình. Đó là .NET Framework. Trong tương lai, Microsoft sẽ gắn .NET Framework như một thành phần của MSWindows và sẽ được sử dụng trên các môi trường, các hệ điều hành khác, thậm chí có thể ngay cả trên Unix. Các thành phần của .NET Framework: .NET Framework gồm có Common Language Runtime (CLR) và các thư viện hỗ trợ. .NET application được chia ra làm hai loại: loại cho Internet gọi là ASP.NET, gồm có Web Forms và Web Services và loại cho máy tính cá nhân gọi là Windows Forms. Trong .NET, mọi ngôn ngữ lập trình đều được biên dịch ra Microsoft Intermediate Language (IL) tương tự như byte code của Java. Nhờ bắt buộc mọi ngôn ngữ đều phải dùng cùng các loại dữ liệu (gọi là Common Type System) nên Common Language Runtime có thể kiểm soát mọi interface, gọi giữa các thành phần và cho phép các ngôn ngữ có thể hợp tác nhau một cách thông suốt. Tức là trong .NET, một chương trình viết bằng VB.NET có thể thừa kế của C# và ngược lại một cách hoàn toàn tự nhiên. Hình 1. Thành phần của .NET Framework GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Hỷ SVTH: Đào Minh Đảm Đồ án tốt nghiệp Quản lý xe và bán vé xe khách Online II.2.2. Các ứng dụng Web Một ứng dụng Web khác với ứng dụng truyền thống client/server ở nhiều điểm. Trong ứng dụng client/server, client duy trì một kết nối với server, trong khi ứng dụng đang được thực hiện. Client gởi và yêu cầu dữ liệu đến server và kiểm tra kết nối. Nếu có kết nối thì server sẽ gởi trả dữ liệu đến client, nếu không client sẽ đưa ra một thông báo lỗi cho người dùng. Trong ứng dụng Web, thì quá trình xảy ra khác. Trước tiên, Internet là một mạng không kết nối. Thứ hai, các trang Web thì không ổn định. Khi một client yêu cầu một trang, web server gởi trang đó đến client. Server không giữ việc nắm bắt các yêu cầu, thậm chí nếu nó cùng một trang. Trong mô hình ứng dụng hai tầng client/server, ứng dụng trên client kết nối đến dữ liệu nguồn trên server. Tuy nhiên, trong mô hình ba tầng chúng ta có thể truy cập dữ liệu nguồn một cách không trực tiếp. Ứng dụng truy cập một chương trình server trên Intranet hoặc Internet, chương trình server kết đến dữ liệu nguồn và xử lý yêu cầu dữ liệu. Dữ liệu sau đó được trả lại cho ứng dụng client. Ở đây, client không kết nối trực tiếp đến dữ liệu nguồn. Ví dụ, chúng ta có thể tạo một ứng dụng kết nối đến IIS, và IIS kết nối đến dữ liệu nguồn để xử lý thông tin được yêu cầu. Thông tin sau đó được trả lại như là một trang HTML chuẩn để được trình bày trong trình duyệt. Sau đây là sơ đồ minh họa cho tiến trình này. Client ( browser ) Web Server IIS Database Hình 2. Sơ đồ minh họa mô hình ứng dụng Web GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Hỷ SVTH: Đào Minh Đảm Đồ án tốt nghiệp Quản lý xe và bán vé xe khách Online II.3. ASP.NET II.3.1. Ưu điểm của ASP.NET Vấn đề thách thức lớn nhất đối với các ứng dụng web ngày nay là sự tương thích trên các trình duyệt cùng với độ phức tạp của trang tài liệu do ứng dụng tạo ra. Để tạo ra một trang web hấp dẫn tận dụng được những tính năng mới nhất của trình duyệt nhưng đồng thời vẫn hiển thị đúng đắn trên các trình duyệt cũ quả là cơn ác mộng đối với lập trình viên và các nhà thiết kế web. Và sự việc càng trở nên tồi tệ hơn khi các thiết bị cầm tay như điện thoại di động ra đời và đòi hỏi nhu cầu sử dụng Internet. Các trang tài liệu thiết kế cho những thiết bị này yêu cầu phải nhỏ gọn và không thể sử dụng cách định dạng cho tài liệu như trên những trình duyệt hiện đại. Một trong những cách giải quyết vấn đề trên đó là hướng đến từng môi trường của ứng dụng để thiết kế các trang tài liệu khác nhau. Ví dụ có thể tạo 100 trang HTML để hỗ trợ cho các trình duyệt trên máy PC, 100 trang WML khác hỗ trợ cho kết nối điện thoại di động. Nói chung chúng ta xây dựng hai site riêng biệt để hướng đến hai mục đích sử dụng khác nhau. Đây là cách mà các ứng dụng web hiện đại đang sử dụng. Tuy nhiên, một lựa chọn khác là trình chủ có thể tùy vào yêu cầu của trình khách để lựa chọn và sinh ra các trang tài liệu phù hợp mục đích sử dụng mà trình khách đang cần. Cách này tuy linh động nhưng đòi hỏi phải xây dựng và viết mã lệnh công phu. Mặc dù vậy với ASP.NET bạn không cần phải viết mã lệnh, các thành phần điều khiển hoạt động trên trình chủ có khả năng nhận dạng và sinh mã tùy theo mục đích và yêu cầu sử dụng cuối cùng của trình khách + Các thành phần điều khiển HTML phía trình chủ Thông thường các thành phần điều khiển HTML như Button, textbox, checkbox… hoạt động phía trình khách. Mặc dù vậy với ASP.NET có thể yêu cầu những thành phần này chạy và tương tác trên trình chủ bằng thuộc tính runat=”server” Các thành phần điều khiển HTML với thuộc tính runat=”server” tạo điều kiện cho trình chủ tích hợp với trình khách, quản lý dữ liệu đồng nhất trong phiên giao dịch chuyển đổi dữ liệu qua lại giữa ứng dụng khách và trình chủ web server. Khái niệm cho phép các thành phần điều khiển HTML chạy trên server có thể rất mới. Tuy chưa quen nhưng phong cách này sẽ dần trở nên thân thuộc và thuận tiện hơn đối với môi trường phát triển web. Các vấn đề về quản lý trạng thái Một trong những trở ngại của các trang web khi tương tác với ứng dụng đó là quản lý giá trị mà người dùng nhập vào các điều khiển phía client của trang GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Hỷ SVTH: Đào Minh Đảm Đồ án tốt nghiệp Quản lý xe và bán vé xe khách Online HTML và chuyển lên trình chủ web server xử lý. Các giá trị này cần phải chuyển đi, chuyển lại trong mỗi cuộc gọi (request) để lưu giữ trạng thái của một thông tin nào đó giữa trình khách và trình chủ. Mục tiêu của ASP.NET là giúp bạn đơn giản hóa việc quản lý trạng thái này Các HTML control tự quản lý trạng thái Các thành phần điều khiển HTML sẽ giữ nguyên các giá trị của trạng thái trước đó nhờ được thêm vào thuộc tính runat=”server” Trang ASP.NET và trạng thái VIEWSTATE Một thành phần điều khiển khác được ASP.NET sinh ra và thêm vào Form đó là ô điều khiển mang trạng thái ẩn (HIDDEN).Tên của thành phần này là name=”_VIEWSTATE”. Đây là dấu hiệu để trình chủ nhận biết và quản lý các trạng thái dữ liệu của trang. Một trang có thể được triệu gọi bởi nhiều kết nối khác nhau. Mỗi kết nối tạo nên một phiên làm việc Session. _VIEWSTATE chính là dấu hiệu nhận dạng Session mà dữ liệu trong trang chịu tác động. Viết mã cho trang ASP.NET Một trong những đặc điểm nổi bật của ASP.NET đó là các thành phần điều khiển server- side control luôn tồn tại đồng thời với trang tài liệu ASP.NET và sẵn sàng để sử dụng. Bạn có thể không cần dùng đối tượng Request để lấy về các giá trị do người dùng gửi lên trình duyệt như trong trang ASP. Các giá trị này trình chủ sẽ đón nhận và lưu vào các thành phần điều khiển dựa vào tên gọi duy nhất của chúng (chỉ tác dụng lên những thành phần nào mang thuộc tính runat=”server”) + Xử lý sự kiện phía trình chủ giúp bạn cấu trúc mã lệnh tốt hơn ASP.NET biến mỗi trang ASP thành một đối tượng server-side có khả năng thực thi và triệu gọi thông qua phương thức, thuộc tính và tương tác bằng sự kiện. Bạn có thể dựa vào sự kiện của đối tượng để tạo ra các nội dung tài liệu biến đổi động. Mỗi trang ASP.NET là một đối tượng tích hợp vào cây đối tượng COM+ của toàn bộ hệ thống, có thể triệu gọi xuyên suốt bởi các ứng dụng trên mạng Internet hoặc các ứng dụng cục bộ Bộ khung của ứng dụng ASP.NET Các trang ASP.NET chạy trong môi trường .NET của Microsoft và có thể tận dụng được mọi dịch vụ mà bộ khung NGWSF đem lại. Ngoài việc dùng lại các đối tượng ở mức cao của ASP như QueryString, Form, Cookies và ServerVariables bạn còn có thể truy cập đến các dối tượng thấp hơn như đối tượng HTTP Modules, đối tượng Request HTTP Handler (đây là đối tượng xử lý kết nối HTTP ở mức thấp). Bạn cũng có thể thực hiện thao tác đón nhận và xử lý dữ liệu thô trước khi ASP.NET chuyển dữ liệu lên các tầng xử lý cao hơn. Xử lý dữ liệu thô do trình GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Hỷ SVTH: Đào Minh Đảm Đồ án tốt nghiệp Quản lý xe và bán vé xe khách Online khách gửi lên rất tiện dụng. Chẳng hạn, bạn có thể đón nhận và xử lý dữ liệu thô của quá trình nạp file (upload) từ trình khách lên trình chủ web server. Biên dịch và mở rộng ngôn ngữ viết trang ASP.NET Cơ cấu hoạt động của trang ASP.NET như sau: khi trình khách lần đầu tiên yêu cầu trang ASP.NET, trình chủ web server sẽ kiểm tra xem trang ASP.NET đã được biên dịch và lưu trong bộ đệm (cache) hay chưa. Nếu chưa, môi trường thực thi .NET sẽ biên dịch trang ASP.NET mà trình khách yêu cầu và đưa mã trang đã biên dịch vào vùng đệm cache. Trang ASP.NET được biên dịch ra mã thực thi trung gian IL (khác với mã nhị phân như các trình ứng dụng .exe). Vì lý do này, mọi ngôn ngữ lập trình có khả năng tạo ra mã IL đều có thể dùng để viết trang ASP.NET. Thực tế toàn bộ các ngôn ngữ lập trình trong Visual Studio.NET của Windows giờ đây đều có khả năng biên dịch ra mã IL. Những ngôn ngữ được dùng để viết ASP.NET sẽ là VB, C++, JScript, C# và sau này có thể là Perl, Java..Môi trường .NET đã tích hợp mọi thành phần ngôn ngữ cùng chung một mục đích là xây dựng ứng dụng dưới dạng những đối tượng thực thi bằng mã IL. Các đối tượng này có thể triệu gọi xuyên suốt bởi trang ASP, ASP.NET, ứng dụng Desktop, ứng dụng phân tán, ứng dụng mạng, ứng dụng hệ thống, ứng dụng cơ sở dữ liệu… Do được biên dịch và lưu trong vùng đệm nên ứng dụng xây dựng dựa trên trang ASP.NET chạy nhanh hơn các ứng dụng ASP (trang ASP phải lặp lại bước thông dịch mỗi khi có yêu cầu từ trình khách). Môi trường ASP.NET quản lý tài nguyên tốt hơn ASP. Nếu bạn thay đổi nội dung trang ASP.NET thì trang sẽ được biên dịch và cập nhật trở lại vùng đệm cache một cách đồng bộ. II.3.2. Tóm tắt các đặc điểm mới của ASP.NET Các đặc điểm mới nổi bật của ASP.NET hơn hẳn ASP có thể liệt kê như sau: Pages(trang ứng dụng): sử dụng các thành phần điều khiển có khả năng hoạt động và tương tác với nhau ngay trên trình chủ web server.Đặc điểm này giảm thiểu quá trình viết mã tương tác giữa các trang. Lập trình trong môi trường ASP.NET tương tự như lập trình thiết kế trong VB Form và do đó các ứng dụng ASP.NET còn gọi là web form HTML server side controls: Các thành phần điều khiển HTML có khả năng xử lý ngay trên trình chủ dựa vào thuộc tính và phương thức tương tự cách hoạt động của chúng phía trình khách. Những thành phần điều khiển này còn cho phép kết hợp mã xử lý của trang ASP.NET với một sự kiện nào đó phát sinh phía trình khách được xem như đang diễn ra trên trình chủ. GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Hỷ SVTH: Đào Minh Đảm Đồ án tốt nghiệp Quản lý xe và bán vé xe khách Online Rich control: Tập các thành phần điều khiển đa năng. Các điều khiển Rich control chạy trên server và có thể tạo ra các phần tử cũng như đối tượng HTML phức hợp cho trình khách ví dụ như khung lưới (grid), lịch (calendar),bảng (table), khung nhìn (list view)…Rich control còn cho phép bạn ràng buộc dữ liệu và xử lý dữ liệu tương tự như bạn đang viết một ứng dụng desktop thật sự. Xóa đi biên giới của mô hình khách/chủ Web Service: Các dịch vụ web. Trang ASP.NET của bạn có thể không cần hiển thị kết xuất cho trình khách. Chúng hoạt động như những chương trình xử lý yêu cầu ở hậu cảnh. Ví dụ như trang ASP.NET của bạn có thể là một lớp đối tượng cung cấp phương thức trả về giá trị nào đó khi nhận được yêu cầu từ trình khách Cấu hình và phân phối: đơn giản và dễ dàng với các file cấu hình theo định dạng văn bản XML. Các thành phần đối tượng không còn phải đăng ký với hệ thống trước khi sử dụng nữa. Bạn chỉ cần copy các trang ASP.NET hay các đối tượng lên máy chủ, chỉ ra vị trí của chúng và thế là chương trình cũng như dịch vụ của bạn đã có thể sẵn sàng sử dụng Tự động quản lý trạng thái của đối tượng Session và Application: Bạn có thể lưu nội dung của Session hay Application của một ứng dụng đặc thù nào đó xuống các file trên đĩa để sử dụng lại Xử lý lỗi, debug và lần vết: Các công cụ gỡ lỗi, lần vết thông tin được nâng cấp và đáng tin cậy hơn. Mỗi trang tài liệu có thể sử dụng một trang xử lý lỗi riêng biệt và kết xuất nội dung của biến để theo dõi ngay trong quá trình thực thi trang. Các trình gỡ lỗi debug được tích hợp sử dụng cho môi trường đa ngôn ngữ VB, C++, C#. Bạn có thể tạo ra các thành phần đối tượng từ C++, C# và triệu gọi chúng bằng ngôn ngữ VB theo cùng cú pháp Quản lý bảo mật: Bạn có thể tận dụng các dịch vụ đăng nhập tùy biến cho trang tài liệu ASP.NET theo phong cách của web hoặc cơ chế đăng nhập và kiểm tra quyền xuất dựa trên hệ thống bảo mật của hệ điều hành Tùy biến vùng đệm trên trình chủ: Vùng đệm của kiến trúc ASP.NET được quản lý rất linh động. Bạn có thể tự tạo các vùng đệm riêng chứa một kiểu giá trị và đối tượng trong quá trình hoạt động của trang nhằm tăng tốc cho ứng dụng Một tập các đối tượng phong phú: ASP.NET hỗ trợ một tập phong phú các thư viện lớp và đối tượng phục vụ cho hầu hết những gì mà các nhà phát triển ứng dụng cần đến. Bằng những thư viện này công việc viết ứng dụng cho web trở nên dễ dàng và đơn giản hơn bao giờ hết. Ví dụ như bạn có thể sử dụng các thành phần đối tượng “Send Mail” để gửi nhận thư, đối tượng mã hóa và giải mã thông tin, đối tượng đếm số người truy cập trang web (counter), đối tượng truy xuất dữ GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Hỷ SVTH: Đào Minh Đảm Đồ án tốt nghiệp Quản lý xe và bán vé xe khách Online liệu ADO, đối tượng truy cập các dịch vụ mạng, đối tượng đọc ghi trên hệ thống file NT, đối tượng ghi ra logfile của hệ điều hành… Các đối tượng nội tại khác như Request, Respone, Form, Cookies, ServerVariables đều được giữ lại và hoàn toàn tương thích với ASP. Tuy nhiên ASP.NET đã cung cấp thêm cho những đối tượng này rất nhiều thuộc tính và phương thức mới giúp nâng cao khả năng xử lý và ứng dụng II.3.3. Các thành phần điều khiển trong ASP.NET ASP.NET có tất cả 4 loại thành phần điều khiển cần phân biệt đó là: Điều khiển nội tại: Các điều khiển này sẽ tạo ra những phần tử theo kiểu HTML phía trình khách. Bạn có thể dựa vào điều khiển nội tại để tạo ra các phần tử HTML thông minh có khả năng quản lý trạng thái của chính nó hoặc những phần tử chỉ thuần HTML không cần quản lý trạng thái Điều khiển danh sách: Thành phần điều khiển này cho phép bạn hiển thị mọi loại dữ liệu kiểu danh sách. Ví dụ như bảng dữ liệu (table), khung nhìn (view), liệt kê… Điều khiển danh sách còn cho phép bạn ràng buộc với các thành phần dữ liệu trên server. Sử dụng List control bạn có thể hiển thị và sắp xếp dữ liệu theo cách đơn giản và ít phải viết mã lệnh nhất Điều khiển đa năng: những điều khiển đa năng trên server sẽ sinh ra mã là tổ hợp của nhiều phần từ HTML, đôi khi kèm theo mã điều khiển JavaScript để chạy phía trình khách. Rich Control cung cấp cho bạn nhiều giao diện bắt mắt và độc đáo. Ví dụ như đối tượng Calendar là một thành phần điều khiển đa năng. Tùy theo trình duyệt phía máy khách mà mã HTML và JavaScript do rich control sinh ra sẽ trở nên tương thích Điều khiển kiểm tra: Các điều khiển này thường không khả kiến. Chúng hoạt động phía hậu cảnh ở cả hai phía trình khách và trình chủ. Mục đích của thành phần điều khiển là cho phép kiểm tra khuôn dạng của dữ liệu nhập vào trước khi trình khách gửi ngược dữ liệu về trình chủ hoặc trình chủ đưa dữ liệu trở về trình khách Tất cả những thành phần điều khiển này đều sinh ra mã HTML tương thích với hầu hết với các trình duyệt. ASP.NET tuyệt đối không sử dụng các ActiveX hay Applet đặc biệt để sinh mã cho trang tài liệu phía trình khách II.3.3.1. ASP.NET cấu hình và phân phối ứng dụng • File cấu hình của site – web.config GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Hỷ SVTH: Đào Minh Đảm Đồ án tốt nghiệp Quản lý xe và bán vé xe khách Online Trong phiên bản ASP cũ, file global.asa được dùng làm file cấu hình toàn cục và thường được đặt trong thư mục gốc của ứng dụng Web. File global.asa được dùng khai báo biến toàn cục, xử lý các tình huống, sự kiện phát sinh khi ứng dụng khởi động… Mặc dù vậy, thông tin cấu hình cho toàn bộ site của trình chủ lại đặt trong file cấu hình đặc biệt khác của IIS với định dạng dữ liệu chỉ có thể diễn dịch bởi trình chủ IIS mà thôi. Để cấu hình cho trình chủ IIS bạn không có cách nào khác ngoài việc sử dụng các giao diện mà Windows cung cấp MMC hoặc các trang HTML quản trị cấu hình từ xa. Trong ASP.NET, toàn bộ các thông tin cấu hình của site được đặt trong file config.web. Đây là file thuần text định dạng theo XML, có thể dễ dàng đọc cũng như soạn thảo. config.web đặt trong thư mục Program Files\COM20SDK. Nội dung của config.web được dùng để cấu hình và thiết lập trạng thái cho mọi ứng dụng trong site như, thay vì phải sử dụng các giao diện đồ họa của IIS bạn có thể chỉnh sửa trực tiếp config.web để đạt được cấu hình mong muốn. Bạn cũng có thể dễ dàng sao lưu cũng như chép file cấu hình này qua máy khác sử dụng lại. • File cấu hình cho ứng dụng global.asax Ngoài file cấu hình config.web dùng cho toàn bộ ứng dụng trong site, ASP.NET còn cung cấp cho bạn file cấu hình global.asax tương tự như file cấu hình global.asa của các phiên bản ASP cũ. Trong file global.asax bạn có thể thiết lập và cài đặt các phương thức xử lý sự kiện như Application_OnStart, Application_End, Session_OnStart, Session_OnEnd. global.asax cung cấp thêm các sự kiện phát sinh mà global.asa không có như Application_BeginRequest, Security_OnAuthenticate… Với global.asax, bạn có thể đặt các biến khởi tạo cho Session hay Application tương tự như global.asa. II.3.3.2. Trạng thái của các biến Session và Application trong ASP.NET Biến Session và Application được dùng để lưu các biến dùng chung cho các trang ASP. Biến Application có tác dụng và ảnh hưởng đến tất cả các trang trong site và suốt quá trình hoạt động của ứng dụng. Biến Session chỉ có tác dụng trong một phiên làm việc hay kết nối của người dùng vào web site của bạn. Trong ASP.NET biến Application và Session được bổ sung thêm rất nhiều đặc tính mới Khi bạn thay đổi nội dung file global.asax hoặc khi đối tượng Session sau cùng trong ứng dụng bị hủy bỏ thì biến thuộc phạm vi Application cũng sẽ bị hủy bỏ theo GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Hỷ SVTH: Đào Minh Đảm Đồ án tốt nghiệp Quản lý xe và bán vé xe khách Online Các biến khai báo thuộc phạm vi Session giờ đây có thể hoạt động độc lập với tiến trình thực thi các trang ASP.NET. Biến Session được quản lý bởi một chương trình dịch vụ riêng gọi là State Server. Bạn có thể lưu nội dung của biến Session vào cơ sở dữ liệu để sử dụng lại trong phiên làm việc tiếp theo của người dùng. Khả năng này rất hữu dụng và hầu như giải quyết được các vướng mắc thường gặp phải về quản lý trạng thái. Ngay cả khi trình diễn dịch ASP.NET của bạn hoặc dịch vụ web bị dừng đột ngột thì các biến Session vẫn bảo toàn trạng thái cho lần khởi động lại sau đó của ứng dụng. Trong phiên bản ASP.NET lần này, Microsoft cho phép bạn sử dụng biến Session để thay thế cookies. Với một vài thiết lập đặc biệt, bạn có thể đưa thông tin về mã số của Session (SessionID) lên trực tiếp địa chỉ URL. Các thông tin về cookies do đó sẽ được mã hóa truyền trực tiếp trên URL. Trình duyệt phía máy khách không còn phải bận tâm đến vấn đề lưu cookies và loại bỏ những cookies không an toàn nữa. Cuối cùng, trình quản lý các biến trạng thái State Server Process có thể cho bạn xem toàn bộ nội dung của các biến lưu giữ hiện hành. Điều này giúp cho việc lập trình và gỡ lỗi diễn ra dễ dàng và nhanh chóng hơn II.3.4. Microsoft SQL Server 2005 SQL Server là ngôn ngữ truy vấn dữ liệu, là một bước nhảy vọt về phía cơ sở dữ liệu đa người dùng của Microsoft, nhằm phục vụ cho những nhà phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu. Hơn nữa, sự phát triển nhanh chóng của nhu cầu xây dựng những cơ sở dữ liệu lớn theo mô hình client/server thì ngôn ngữ SQL càng phổ biến. Trong mô hình client/server, toàn bộ cơ sở dữ liệu được tập trung lưu trữ trên server, mọi thao tác xử lý dữ liệu được thực hiện trên server bằng các lệnh SQL. Client chỉ lấy thông tin từ server. SQL được sử dụng để nhanh chóng tạo ra các trang Web động (Dynamic Web Page), nối kết giữa cơ sở dữ liệu và trang Web. Khi người dùng yêu cầu, SQL sẽ thực hiện việc truy cập thông tin trong cơ sở dữ liệu trên server và hiển thị kết quả trên trang Web. SQL xử lý, phân tích thông tin, sửa đổi dữ liệu của các bảng vì SQL chỉ làm việc với những dữ liệu có cấu trúc dạng bảng (table) như Foxpro, Access. SQL sử dụng Query cho phép nhiều người truy cập đồng thời, mỗi Query là một câu lệnh SQL được xây dựng hoàn chỉnh và ghi lại để có thể mang ra sử dụng bất kỳ lúc nào. SQL có khả năng đáp ứng hầu hết các yêu cầu đối với việc cập nhật, phân tích dữ liệu từ các bảng. Một số công dụng chính của SQL: • Kết nối dữ liệu trên server, dùng lệnh SQL để tương tác với cơ sở dữ liệu. GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Hỷ SVTH: Đào Minh Đảm Đồ án tốt nghiệp Quản lý xe và bán vé xe khách Online • Kết hợp các trang Web với cơ sở dữ liệu bằng lệnh SQL. Tất cả các chức năng của SQL đều có thể được thực hiện bằng các công cụ khác của các phần mềm có sử dụng SQL. • khác nhau. • Thêm, cập nhật, xoá các bảng ghi trên toàn bảng theo những điều kiện Câu lệnh đơn giản, rất ngắn gọn, dễ nhớ, dễ sử dụng. Có thể sử dụng SQL Server thực hiện việc xử lý giao dịch, lưu trữ và phân tích dữ liệu. SQL Server thuộc họ các sản phẩm và công nghệ mà kho dữ liệu phù hợp với các yêu cầu môi trường xử lý giao dịch trực tuyến và xử lý phân tích trực tuyến. SQL Server là hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ với các tính năng sau: • Quản lý kho dữ liệu cho các giao dịch. • Khả năng lưu trữ dữ liệu với các kiểu dữ liệu có miền giá trị rộng, bao gồm text, numeric, XML và các đối tượng lớn. • Đáp trả các yêu cầu từ các ứng dụng client. • Sử dụng Transact-SQL, XML hay các câu lệnh SQL Server khác để gởi các yêu cầu giữa ứng dụng client và SQL Server. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server là đáng tin cậy đối với: • sở dữ liệu. Việc duy trì các mối liên hệ giữa các đối tượng dữ liệu trong một cơ • Việc đảm bảo rằng dữ liệu được lưu trữ đúng đắn và các quy tắc định nghĩa các quan hệ giữa các đối tượng dữ liệu là không bị xâm phạm. Ta có thể xem cấu trúc dữ liệu hệ thống cơ sở dữ liệu bằng hai cách khác nhau. Khi cần xem thông tin về đối tượng cơ sở dữ liệu, cách dễ dàng nhất là sử dụng SQL Server Management Studio. Khi viết các ứng dụng lấy cấu trúc dữ liệu các đối tượng cơ sở dữ liệu, nên sử dụng Transact-SQL để lấy thông tin từ các danh mục được cung cấp bởi hệ thống, nên tận dụng các hàm hệ thống hoặc thi hành các thủ tục được xây dựng sẵn của hệ thống. II.3.4.1. SQL Server Management Studio SQL Server Management Studio cung cấp các công cụ trực quan để hiển thị metadata của cơ sở dữ liệu và đồng thời thông qua môi trường này ta có thể dễ dàng quản lý nó. Các công cụ thường gặp nhất: GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Hỷ SVTH: Đào Minh Đảm Đồ án tốt nghiệp Quản lý xe và bán vé xe khách Online • Object Explorer: là công cụ đồ họa cho việc định vị và quản lý các servers, databases và các đối tượng cơ sở dữ liệu. • Properties Window: mỗi đối tượng cơ sở dữ liệu bên trong Object Explorer có một cửa sổ Properties tương ứng mà có thể truy xuất bằng cách click phải chuột tại đối tượng và chọn Properties. • Reports: SQL Server Management Studio chứa một tập hợp các reports cho các nodes khác nhau được cung cấp bên trong Object Explorer bởi SQL Server Report Server Engine. Các nodes thường được sử dụng có thể hiện các report bao gồm Server, Database, Login, Management. II.3.4.2. Catalog views Catalog views cho phép truy vấn metadata liên quan các đối tượng cơ sở dữ liệu SQL Server như tables, stored procedures và constraints. Catalog views được liệt kê trong thư mục Views. Một thư mục Views cho mỗi cơ sở dữ liệu trong SQL Server Management Studio. Mặc dù có thể truy vấn chúng bằng cú pháp Transact-SQL chuẩn đối với các views do người dùng định nghĩa, chúng không thực sự được cài đặt như các views truyền thống, có nghĩa là nó không truy vấn trên các tables mà thay vào đó nó truy vấn trực tiếp trên các metadata của hệ thống. Có hơn 200 catalog views và chúng được định nghĩa sẵn trong System Schema. II.3.4.3. Metadata function SQL Server 2005 định nghĩa một số các loại hàm khác nhau trả về thông liên quan cơ sở dữ liệu và các đối tượng cơ sở dữ liệu. Ngược lại với catalog views trả về nhiều dòng thông tin, các hàm này chỉ trả về một giá trị đơn lẻ và được hiểu là hàm vô hướng. II.3.4.4. Stored Procedures SQL Server 2005 cung cấp nhiều Store Procedures của hệ thống lấy thông tin metadata cơ sở dữ liệu. Các thủ tục này cung cấp một khả năng thực hiện khác cho việc truy vấn thông tin mà catalog views đã cung cấp và chấp nhận các tham số thủ tục cho phép sự tùy biến các tập kết quả. GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Hỷ SVTH: Đào Minh Đảm Đồ án tốt nghiệp Quản lý xe và bán vé xe khách Online CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG III.1. Phân tích yêu cầu III.1.1. Các yêu cầu ở mức hệ thống Khả năng đáp ứng: Đáp ứng số lượng người sử dụng và truy nhập rất lớn trong cùng một thời điểm. An ninh, an toàn hệ thống ứng dụng và dữ liệu: Bảo đảm an ninh đối với sự truy cập, khai thác hệ thống dữ liệu, phân thành các mức độ khác nhau và mức độ đảm bảo an toàn đối với các truy cập từ ngoài vào, từ trong ra. Khả năng phát triển của Website: có thể phát triển thêm các nội dung và phạm vi sử dụng trong tương lai. III.1.2. Các yêu cầu ở mức ứng dụng ➢ Yêu cầu về nội dung thông tin Nội dung sinh động và nhanh chóng, phản ánh đầy đủ các thông tin về đơn vị xe, thông tin giá vé bằng cả 2 ngôn ngữ: Anh và Việt. ✓ Administrator có thể quản lý và phân quyền người dùng khác theo từng module. ✓ Người quản trị dễ dàng quản lý và tìm kiếm các hợp đồng đặt vé theo nhiều tiêu chí để xử lý. Đáp ứng được nhu cầu của các cá nhân và doanh nghiệp có nhu cầu di chuyển đặc biệt trong các dịp lễ, các ngày nghỉ, ngày cuối tuần. ➢ Yêu cầu về thiết kế xây dựng Website Đảm bảo tính động về thông tin: Website phải được thiết kế động, theo đó toàn bộ các đối tượng thông tin được hiển thị trên Website sẽ được lưu trữ và quản lý trong một cơ sở dữ liệu. Người sử dụng bình thường có thể dễ dàng thay đổi, bổ sung thông tin trên Website mà không cần đến sự trợ giúp của chuyên gia kỹ thuật. Hệ thống trực quan, dễ sử dụng. GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Hỷ SVTH: Đào Minh Đảm Đồ án tốt nghiệp Quản lý xe và bán vé xe khách Online III.2. Kiến trúc hệ thống Website Các nguồn văn bản: - Thông tin của công ty Người sử dụng cập nhật HỆ THỐNG QUẢN TRỊ NỘI DUNG WEBSITE VEXEONLINE Nội dung thông tin: Các chức năng phục vụ chuyên viên công ty: Cung cấp thông tin: - Giới thiệu về công ty - Thông tin các xe - Đại lý bán vé - Lịch chạy xe - Đặt vé qua mạng - Phản hồi ý kiến - Tin tức - Quảng cáo, ... Cung cấp các chức năng: - Quản trị hệ thống - Cập nhật thông tin - Quản lý thông tin đặt vé - Thống kê việc đặt vé qua mạng… Xác thực người dùng (Single-Sign-on) Internet Cá nhân, doanh nghiệp, công ty lữ hành WAN, LAN Chuyên viên quản trị website Hình 3. Kiến trúc hệ thống Website GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Hỷ SVTH: Đào Minh Đảm Đồ án tốt nghiệp Quản lý xe và bán vé xe khách Online III.3. Biểu đồ các Usecase III.3.1. Actor Nhóm 1 - Nhóm User: người dùng chung, là nhóm người dùng có các quyền chung nhất như xem thông tin, tìm kiếm thông tin, đặt vé... Nhóm 2 – Nhóm Quản trị viên (Nhóm do Administrator tạo): là nhóm có quyền thao tác trong phần quản trị theo một hoặc một nhóm chức năng do Administrator cấp phép. Nhóm này kế thừa từ nhóm 1. Hình 4. Biểu đồ tương tác của các Actor Administrator: người quản trị hệ thống, là người có quyền thao tác cao nhất trong phần quản trị như quản lý tài khoản của nhóm 2, quản lý tin tức, phần giới thiệu về đơn vị vé xe, quản lý hãng xe, xe, tài xế, đại lý vé, và đơn đặt hàng của khách hàng. Nhóm này kế thừa từ nhóm 1. GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Hỷ 17 SVTH: Đào Minh Đảm Đồ án tốt nghiệp Quản lý xe và bán vé xe khách Online III.3.2. Usecase Như vậy, usecase dùng để mô tả yêu cầu của hệ thống mới về mặt chức năng, mỗi chức năng sẽ được biểu diễn như một hoặc nhiều use case. ➢ Gói User: • Xem_Thong_Tin: use case này thực hiện chức năng xem thông tin của tất cả các phân hệ. • Tim_Kiem_Thong_Tin: use case này thực hiện chức năng tìm kiếm thông tin của tất cả các phân hệ. • Dat_Ve_Xe: use case này thực hiện chức năng đặt mua vé xe. Chuỗi sự kiện: người dùng click vào link đặt vé, form nhập thông tin đặt vé xe sẽ hiển thị. Người dùng nhập các thông tin cần thiết như email liên hệ, điện thoại, địa chỉ, CMND,… Người dùng chọn ghế cần đặt, chọn phương thức thanh toán Nhấn nút gửi để gửi dữ liệu đến người quản trị vé xe. GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Hỷ SVTH: Đào Minh Đảm Đồ án tốt nghiệp Quản lý xe và bán vé xe khách Online Hình 5. Chức năng của User ➢ Gói Quản trị viên • Dang_Nhap: use case này thực hiện chức năng đăng nhập vào hệ thống. Chuỗi sự kiện: Quản trị viên click vào link đăng nhập, form đang nhập sẽ hiển thị, yêu cầu người dùng nhập username và password. Nhấn nút đăng nhập để gửi dữ liệu lên server. Khi đó hệ thống sẽ kiểm tra tính hợp lệ của dữ liệu vừa nhập vào, nếu như không hợp lệ thì sẽ thông báo và yêu cầu nhập lại. Nếu hợp lệ, người quản trị viên sẽ đăng nhập vào hệ thống. GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Hỷ SVTH: Đào Minh Đảm Đồ án tốt nghiệp Quản lý xe và bán vé xe khách Online • Quan_Ly_Chuc_Nang: use case này thực hiện chức năng quản lý do Administrator phân quyền. • Dang_Xuat: use case này thực hiện chức năng thoát khỏi hệ thống quản trị Website. Chuỗi sự kiện: Quản trị viên click vào link thoát hoặc logout, hệ thống thực hiện đăng xuất và đưa Quản trị viên trở về trang chủ. Hình 6. Chức năng của quản trị viên GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Hỷ SVTH: Đào Minh Đảm
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan