Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vinalines và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế...

Tài liệu Vinalines và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế

.PDF
100
7322
16

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: VINALINES VÀ QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Sinh viên thực hiện : Nguyễn Minh Hiếu Lớp : Anh 4 Khóa : 41 A Giáo viên hướng dẫn:PGS.TS. Phạm Duy Liên Hà Nội, 11/2006 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chính phủ, Quyết định số 149/2003/QĐ-TTg ngày 21/07/2003 về một số chính sách và cơ chế khuyến khích phát triển đội tàu biển Việt Nam. 2. Bộ luật hàng hải Việt Nam 2005. 3. Báo đầu tư, các số năm 2005. 4. Ths Nguyễn Thị Mai Chi, 2005, “Cần có những giải pháp thích hợp về việc huy động vốn để đầu tư phát triển đội tàu Việt Nam”, Tạp chí Giao thông Vận tải số 5/2005. 5. TSKH Nguyễn Văn Chương, 2004, “Quản lý quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển quốc gia”, Tạp chí Giao thông Vận tải số 10/2004. 6. Trần Hữu Chiều, 2006, “Sức xuân mới ở một đảng bộ”, Tạp chí Giao thông Vận tải số 1+2/2006. 7. Nguyễn Hồng Đàm, 1994, Vận tải và bảo hiểm trong ngoại thương, Trường Đại học ngoại thương. 8. Dương Phú Hiệp, Vũ Văn Hà, 2001, Toàn cầu hoá kinh tế, NXB Khoa học xã hội. 9. Luật thương mại, 1997, NXB Chính trị Quốc gia. 10. Vương Đình Lam, 2006, “Hàng hải Việt Nam đổi mới và hội nhập vì sự phát triển bền vững”, Tạp chí Giao thông Vận tải số 1+2/2006. 11. Niêm giám thống kê 2005, NXB Thống kê. 12. NOL_Anual Report, 2005, Financial Review. 13. Ths Vũ Trụ Phi, 2005, “Tình hình đội tàu vận tải biển nước ta hiện nay và giải pháp huy động vốn để đầu tư phát triển”, Tạp chí Giao thông Vận tải số 5/2005. 14. Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, Sổ tay hội nhập kinh tế thế giới. 15. Tổng công ty hàng hải Việt Nam, 2000, Đề án thí điểm loại hình Tổng công ty tham gia vốn với doanh nghiệp thành viên. 16. Tổng công ty hàng hải Việt Nam, 2000, Báo cáo tóm tắt kết quả hoạt động 5 năm (1996-2000) và kế hoạch đầu tư phát triển 2001-2010 của Tổng công ty hàng hải Việt Nam. 17. Tổng công ty hàng hải Việt Nam, 2005, Báo cáo tóm tắt kết quả hoạt động 5 năm (2001-2005). 18. Tổng công ty hàng hải Việt Nam, 2000, Đề án phát triển Tổng công ty hàng hải Việt Nam đến năm 2010. 19. Tạp chí Giao thông Vận tải, các số năm 2005, 2006. 20. Tạp chí khoa học – công nghệ hàng hải, Trường Đại học hàng hải Việt Nam, các số năm 2005. 21. Tạp chí kinh tế đối ngoại, Trường Đại học ngoại thương, các số năm 2005. 22. Thời báo Kinh tế Sài Gòn, số ngày 03/08/2006. 23. Thời báo Kinh tế Việt Nam, số ngày 28/07/2006. 24. UNCTAD, 2006, World Investment Report. 25. Uỷ ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế, 2003, Đề án quốc gia nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hoá và dịch vụ Việt Nam. 26. PGS TS Đinh Ngọc Viện, 2002, Nghiên cứu các giải pháp tăng năng lực cạnh tranh của ngành Hàng hải Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, NXB Giao thông vận tải. 27. Viện chiến lược Bộ Giao thông Vận tải, 2002, Quy hoạch phát triển vận tải biển Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Các trang web: 28. www.aapa-ports.org 29. www.custums.gov.vn 30. www.imo.org 31. www.intercargo.org 32. www.nolweb.com 33. www.mof.gov.vn 34. www.mt.gov.vn 35. www.unctad.com 36. www.vinalines.com.vn 37. www.vpa.org.vn 38. www.viffas.org.vn DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ADB : Ngân hàng Phát triển Châu Á AFTA : Khu vực mậu dịch tự do của ASEAN APEC : Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEM : Hội nghị thượng đỉnh Á - Âu EU : Liên minh Châu Âu FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài GATT : Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại GTVT : Giao thông Vận tải IMF : Quỹ tiền tệ Quốc tế IMO : Tổ chức Hàng hải Quốc tế JETRO : Tổ chức xúc tiến mậu dịch Nhật Bản JBIC : Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản MFN : Quy chế Tối huệ quốc NT : Chế độ đãi ngộ quốc gia ODA : Các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức OECF : Quỹ hợp tác kinh tế hải ngoại Nhật Bản SEV : Hội đồng tương trợ kinh tế SXKD : Sản xuất kinh doanh UN : Tổ chức Liên hợp quốc UNCTAD : Tổ chức Thương mại và Phát triển Liên hợp quốc VINALINES : Tổng công ty hàng hải Việt Nam VINASHIN : Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam XNK : Xuất nhập khẩu WB : Ngân hàng thế giới MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1 CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ .. 5 1.1. Khái niệm của hội nhập kinh tế quốc tế .............................................. 5 1.1.1. Tính tất yếu của quá trình hội nhập ........................................................ 5 1.1.2. Toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế................................................... 9 1.2. Tác động của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đến nền kinh tế thế giới và Việt Nam ............................................................................. 12 1.2.1. Đối với nền kinh tế thế giới .................................................................... 12 1.2.2. Đối với Việt Nam ................................................................................... 15 1.3. Kinh nghiệm hội nhập kinh tế quốc tế của một số nƣớc trong khu vực và thế giới ....................................................................................... 18 1.3.1. Nhật Bản ................................................................................................ 18 1.3.2. Trung Quốc ............................................................................................ 22 1.4. Xu hƣớng hội nhập kinh tế quốc tế trong thời gian tới ...................... 25 1.4.1. Xu hướng hội nhập quốc tế .................................................................... 25 1.4.2. Xu thế phát triển của ngành hàng hải khu vực và thế giới....................... 28 CHƢƠNG 2. VINALINES VÀ QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ....................................................................................................... 30 2.1. Vinalines ............................................................................................... 30 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .......................................................... 30 2.1.2. Các lĩnh vực kinh doanh của Vinalines................................................... 32 2.1.3. Đánh giá tình hình kinh doanh của Vinalines ......................................... 34 2.1.3.1. Về sản lượng ..................................................................................... 34 2.1.3.2. Về thị phần ........................................................................................ 34 2.1.3.3. Về năng suất ...................................................................................... 35 2.1.3.4. Về đầu tư ........................................................................................... 35 2.1.3.5. Về tài chính ....................................................................................... 36 2.2. Thực trạng hội nhập kinh tế tại Vinalines trong thời gian qua ......... 37 2.2.1. Các lĩnh vực tham gia của Vinalines vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế .................................................................................................... 37 2.2.2. Các kết quả hội nhập kinh tế quốc tế tại Vinalines ................................. 41 2.2.3. Đánh giá các điều kiện cần và đủ để tham gia hội nhập kinh tế quốc tế của Vinalines .......................................................................................... 43 2.3. Cơ hội, thách thức đối với Vinalines trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ............................................................................................... 44 2.3.1. Cơ hội .................................................................................................... 46 2.3.2. Thách thức ............................................................................................. 47 2.4. Những tồn tại trong hội nhập kinh tế quốc tế tại Vinalines ............... 50 CHƢƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH TỐC ĐỘ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TẠI VINALINES TRONG THỜI GIAN TỚI .................................................................................................................. 54 3.1. Định hƣớng phát triển của Vinalines trong thời gian tới ................... 54 3.1.1. Mục tiêu ................................................................................................. 54 3.1.2. Định hướng chung .................................................................................. 55 3.1.3. Kế hoạch cụ thể ...................................................................................... 55 3.2. Những giải pháp nhằm đẩy mạnh tốc độ hội nhập kinh tế quốc tế tại Vinalines trong thời gian tới ........................................................... 59 3.2.1. Nâng cao năng lực cạnh tranh của từng doanh nghiệp trong Vinalines bằng cách chú trọng đào tạo nguồn nhân lực .......................................... 59 3.2.2. Khai thác thông tin và cung cấp kịp thời các nguồn thông tin về khách hàng, cảng, chủ tàu, đại lý môi, giới ....................................................... 62 3.2.3. Đa dạng hoá dịch vụ, đơn giản, gọn nhẹ, hiện đại và mở rộng dịch vụ ra nước ngoài ............................................................................................. 63 3.2.4. Tăng cường quản lý Nhà nước trong lĩnh vực vận tải biển ..................... 66 3.2.5. Nắm bắt các cơ hội chiếm lĩnh thị trường ............................................... 69 3.2.6. Tăng cường năng lực kinh doanh cho đội tàu biển và dành thị phần vận tải cho đội tàu biển quốc gia ................................................................... 70 3.2.7. Đối với cảng biển ................................................................................... 73 3.2.8. Cần chú trọng tới việc xuất khẩu thuyền viên ......................................... 75 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 76 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Ngày nay, toàn cầu hoá và khu vực hoá đã trở thành một trong những xu thế phát triển chủ yếu của quan hệ quốc tế. Xu thế này sẽ tiếp tục phát triển mạnh trong thời gian tới. Như vậy, hội nhập hội nhập kinh tế quốc tế là một đòi hỏi tất yếu, bức thiết của nước ta. Trên thực tế, kinh tế Việt Nam đã hội nhập kinh tế thế giới từ lâu, nhưng vẫn ở trình độ thấp, sơ khai. Hiện nay tuy Việt Nam đã tham gia AFTA, ASEAN, nhưng sự tham gia đó vẫn dừng ở phạm vi hẹp, nhỏ cả về lĩnh vực lẫn quy mô khối lượng … Trước yêu cầu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, trước yêu cầu của phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, chúng ta không thể không đẩy mạnh tốc độ, quy mô hội nhập kinh tế quốc tế. Chỉ có hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả thì chúng ta mới tạo ra được thế đứng mới trên thương trường quốc tế, mới hạn chế được những đối xử không công bằng. Chỉ có hội nhập kinh tế quốc tế, chúng ta mới tranh thủ được các nguồn lực về kinh tế, kỹ thuật phục vụ cho sự phát triển kinh tế. Chỉ có hội nhập, chúng ta mới mở rộng được thị trường xuất nhập khẩu, tạo điều kiện thận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm. Rõ ràng, hội nhập kinh tế quốc tế là nhu cầu nội sinh của nền kinh tế nước ta. Thời cơ đang đến, yêu cầu của chính bản thân đòi hỏi, không còn sự lựa chọn nào khác có thể tốt hơn. Vấn đề đặt ra là chúng ta sẽ hội nhập như thế nào để vẫn phát triển mà vẫn giữ được bản sắc, giữ được chủ quyền của mình. Chúng ta có nhiều lợi thế để bước vào hội nhập. Nếu biết vận dụng đúng lợi thế, chúng ta sẽ tạo ra nhiều cơ hội tốt để hội nhập. Chúng ta có thế mạnh về con người, về lao động với trí thông minh, nhanh nhẹn, cần cù. Đất nước ta nằm ở vị trí chiến lược trong bản đồ phát triển kinh tế thế giới và khu vực. Nằm ở trung tâm của Thái Bình Dương nơi hội tụ các luồng vận tải biển quốc tế, nơi giao thoa của các dòng chảy thương mại Âu-Á, Mỹ-Á, Đại Dương-Á, 1 và Phi-Á, Việt Nam có điều kiện rất thuận lợi để phát triển ngành hàng hải. Trong những năm tiến hành cải cách, mở cửa, ngành Vận tải biển của Việt Nam đã và đang phát triển rất nhanh chóng. Tổng khối lượng hàng hoá thông qua cảng trong toàn quốc tăng bình quân 10%/năm. Riêng hàng container trong giai đoạn đầu (1991-1996) tăng mạnh với 30-35%/năm. Tuy nhiên, trong hoàn cảnh đất nước mở cửa hội nhập với khu vực và thế giới, hàng loạt các hãng tàu lớn của thế giới đã có mặt tại Việt Nam, các hãng tàu này cạnh tranh với nhau trên thị trường và cạnh tranh với ngành hàng hải Việt Nam còn nhỏ yếu. Chỉ tính riêng lĩnh vực vận chuyển hàng hoá container đã có 25 hãng tàu nước ngoài với gần 80 tàu biển trọng tải lớn thường xuyên hoạt động trên các tuyến vận tải đến Việt Nam. Riêng các dịch vụ vận tải container trên các tàu gom hàng (feeder) chủ yếu được đảm nhận bởi các công ty liên doanh và công ty vận tải biển nước ngoài. Để giải quyết vấn đề này, kể từ khi thành lập, Tổng công ty hàng hải Việt Nam (Vinalines) cũng đang từng bước phát triển, hội nhập vào xu thế chung của thế giới. Đã có một số bài viết gần đây nghiên cứu về các cơ hội và thách thức khi hội nhập kinh tế quốc tế của Ngành hàng hải Việt Nam nói chung và Vinalines nói riêng, nhưng vẫn chưa đi sâu vào phân tích một cách tổng thể các hoạt động của Vinalines khi tham gia vào hội nhập kinh tế quốc tế. Thiết nghĩ, bên cạnh nhận ra các cơ hội, thách thức và việc học hỏi những kinh nghiệm của nước ngoài thì việc phân tích rút ra bài học kinh nghiệm trong hội nhập kinh tế quốc tế cũng có ý nghĩa thiết thực trong đẩy nhanh tốc độ hội nhập quốc tế của Vinalines, góp phần phát triển ngành hàng hải Việt Nam trong điều kiện toàn cầu hoá về kinh tế. Vì vậy, em chọn đề tài Vinalines và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế làm luận văn tốt nghiệp. 2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu: - Đề tài sẽ tổng hợp các lý luận cơ bản về hội nhập kinh tế quốc tế, phân tích, đánh giá vị trí và vai trò của hội nhập kinh tế quốc tế ở Vinalines trong 2 ngành hàng hải Việt Nam, trong nền kinh tế quốc dân về lý luận và thực tiễn để từ đó rút ra các biện pháp đẩy mạnh tốc độ hội nhập và các kiến nghị để thực thi các giải pháp này. - Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ giới hạn là những lĩnh vực tham gia hội nhập kinh tế quốc tế của ngành hàng hải và lấy địa bàn nghiên cứu là Tổng công ty hàng hải Việt Nam (Vinalines). 3. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sẽ sử dụng các phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh các phương pháp duy vật lịch sử và duy vật biện chứng trong quá trình hoàn thành luận văn. 4. Bố cục của đề tài: Đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận sẽ được phân thành 3 chương: Chƣơng 1: Lý luận chung về hội nhập kinh tế quốc tế. Chương này đưa ra khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế; Những tác động của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đến nền kinh tế thế giới và Việt Nam; Giới thiệu một số kinh nghiệm hội nhập kinh tế quốc tế của một số nước trong khu vực và trên thế giới và xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế trong thời gian tới (đặc biệt là xu thế phát triển của ngành hàng hải khu vực và thế giới). Chƣơng 2: Vinalines và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Chương này giới thiệu về Tổng công ty hàng hải Việt Nam (Vinalines), quá trình hình thành phát triển và thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế của Vinalines. Qua đó đánh giá những tồn tại trong hội nhập kinh tế quốc tế của Vinalines cũng như phân tích các điều kiện cần và đủ để tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, các cơ hội, thách thức đối với Vinalines trong hội nhập kinh tế quốc tế để có đánh giá, nhận xét tổng quan và rút ra bài học kinh nghiệm. Chƣơng 3: Các giải pháp nhằm đẩy mạnh tốc độ hội nhập kinh tế quốc tế tại Vinalines trong thời gian tới. 3 Chương này đưa ra một số kiến nghị và giải pháp nhằm đẩy mạnh tốc độ hội nhập kinh tế quốc tế tại Vinalines trong thời gian tới. 5. Kết quả dự kiến đạt được: Đề tài dự kiến đạt được những kết quả sau: - Hệ thống hoá các lý luận về hội nhập kinh tế quốc tế, và kinh nghiệm của một số nước khi hội nhập. - Đánh giá thực trạng các lĩnh vực tham gia hội nhập kinh tế quốc tế của Vinalines trong giai đoạn hiện nay. - Trên cơ sở kết quả đạt được, luận văn sẽ đưa ra một số các giải pháp với hy vọng đóng một phần công sức nhằm đẩy mạnh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế tại Vinalines trong thời gian tới. - Đồng thời luận văn cũng chỉ ra những vấn đề cần phải tiếp tục nghiên cứu để tăng cường hơn nữa khả năng phát triển của Vinalines trong tình hình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. 4 CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 1.1. Khái niệm của hội nhập kinh tế quốc tế: 1.1.1. Tính tất yếu của quá trình hội nhập. Từ những năm 80 của thế kỷ XX, nền kinh tế thế giới đã chịu tác động của hàng loạt các xu thế mới đó là các xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới, xu thế hoà bình hợp tác, chuyển từ đối đầu sang đối thoại, dành mọi sự ưu tiên cho các nguồn lực phát triển kinh tế và đặc biệt là cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật công nghệ. Những xu thế này ngày càng phát triển, phản ánh mọi mặt đời sống kinh tế thế giới và giữ vai trò chủ đạo trong việc định hướng phát triển của nền kinh tế thế giới nói chung cũng như sự phát triển kinh tế của từng quốc gia nói riêng. (a) Xu thế phát triển mang tính bùng nổ của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ. Một trong những đặc điểm nổi bật của sự phát triển kinh tế thế giới từ thập kỷ 90 đến nay là số hoá nền kinh tế thế giới. Đó là do xu thế phát triển mang tính bùng nổ của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ tin học. Bên cạnh các lĩnh vực công nghệ hiện đại như công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ tiên tiến trong quản lý,… thì việc công nghệ tin học phát triển mạnh mẽ đã là đầu tầu quan trọng nhất thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Tiếp đó “Cuộc cách mạng tin học lần thứ hai” được Mỹ mở đầu bằng việc xây dựng xa lộ thông tin đã dấy lên một trào lưu mới trên thế giới. Trào lưu này phát triển làm cho cuộc đua tranh giữa các nước trong việc tìm ra những công nghệ mới, những vật liệu mới phục vụ cho việc phát triển kinh tế ngày càng quyết liệt. Đó cũng là xu thế phát triển chung và tất yếu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật. Sự phát triển chung này ngày càng mang tính toàn cầu sâu sắc. Tính toàn cầu này đã thể hiện ở tất cả các khâu, từ khâu sản xuất được phân công chuyên 5 môn hoá dến toàn cầu hoá trong khâu phân phối, tiêu thụ và tái sản xuất. Chính sự chuyên môn hoá cao này thúc đẩy sự hợp tác quốc tế về kinh tế. Vì vậy các quốc gia không thể đứng ngoài quá trình này, các quốc gia phải tham gia vào phân công chuyên môn hoá trên toàn thế giới và phải hội nhập để phát triển. Tóm lại, chính sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật đã làm phá vỡ hàng rào ngăn cách địa giới trong giao dịch của con người trên tất cả các mặt giữa các quốc gia. Điều này đã đẩy quốc tế hoá kinh tế lên một thời kỳ mới, thời kỳ toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới. Các quốc gia dù muốn hay không đều chịu tác động của quá trình này và đương nhiên để tồn tại và phát triển trong điều kiện ngày nay không thể không tham gia vào quá trình toàn cầu hoá, tức là phải hội nhập kinh tế quốc tế. (b) Xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới và sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế thị trường. Thương mại quốc tế phát triển mạnh mẽ và ngày càng giữ vai trò quan trọng trong việc tăng trưởng kinh tế của nền kinh tế thế giới. Doanh số mậu dịch thế giới không ngừng tăng cao. Nếu như những năm 80 doanh số mậu dịch hàng hoá thế giới là 2 nghìn tỷ USD, thì đến những năm gần đây con số này đã là gần 8 nghìn tỷ USD [22]. Tốc độ tăng trưởng mậu dịch thế giới vượt xa tốc độ tăng trưởng kinh tế. Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá thế giới đã tăng từ 50 tỷ USD trong đầu những năm 50 của thế kỷ XX lên hơn 5500 tỷ USD năm 1999 và tiếp tục tăng nhanh trong những năm tiếp theo. Theo số liệu thống kê trong nhiều năm, tốc độ tăng trưởng mậu dịch thế giới tăng bình quân hơn 1,5 lần so với tốc độ tăng trưởng kinh tế, có thời kỳ con số này còn cao hơn nhiều. Điều này chứng tỏ các nước phải phụ thuộc lẫn nhau trong quá trình thương mại quốc tế ngày càng phát triển. Đây là kết quả của quá trình phân công chuyên môn hoá lao động quốc tế ngày càng sâu sắc. 6 Cùng với sự phát triển của thương mại quốc tế, tài chính-tiền tệ và đầu tư quốc tế cũng có bước phát triển vượt bậc. Các quan hệ tài chính-tiền tệ, tín dụng quốc tế phát triển rất nhanh, đa chiều, đa dạng. Các luồng vốn luân chuyển và phân bổ rộng khắp trên toàn cầu với tốc độ nhanh và hiệu quả với sự tham gia của nhiều thành phần. Đầu tư quốc tế đã và đang trở thành xương sống của nền kinh tế thế giới. Tỷ lệ tăng trưởng bình quân hàng năm của đầu tư quốc tế cao hơn gấp nhiều lần tỷ lệ tăng trưởng của thương mại, trong đó đầu tư trực tiếp (FDI) có vai trò rất quan trọng. Theo số liệu của UNCTAD, tổng số vốn FDI trên thế giới năm 2004 là gần 1.380 tỷ so với 827 tỷ USD năm 1999 [24]. Như vậy, thông qua các kênh đầu tư, thương mại, các nước hay các tổ chức kinh tế đã di chuyển tư bản từ quốc gia này sang quốc gia khác thực hiên đầu tư quốc tế góp phần làm tăng trưởng kinh tế thế giới. Quá trình này đem theo cả sự tăng trưởng cũng như suy thoái, buộc các nước phát triển trong sự phụ thuộc lẫn nhau. Thêm vào đó sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế thị trường đã mở ra điều kiện cho sự gia tăng xu thế toàn cầu hoá kinh tế thế giới. Kinh tế thị trường phát triển làm lực lượng sản xuất phát triển dẫn đến quy mô sản xuất phát triển từ đó thúc đẩy phân công lao động quốc tế diễn ra nhanh chóng. Ngoài ra, kinh tế thị trường phát triển đòi hỏi các quốc gia phải có một cơ chế mới phù hợp, đó là cơ chế thị trường. Cơ chế thị trường là một cơ chế tiên tiến, thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của các quốc gia. (c) Sự bành trướng của các công ty, tập đoàn xuyên quốc gia. Sự ra đời và phát triển của các tập đoàn xuyên quốc gia đã ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển của nền kinh tế thế giới. Các công ty xuyên quốc gia này bằng vào thế mạnh và ảnh hưởng của mình đã tham gia tích cực vào quá trình phân công lao động quốc tế góp phần đẩy nhanh quá trình toàn cầu hoá kinh tế. Với phương châm lấy thế giới làm công xưởng của mình, các công ty 7 xuyên quốc gia đã phát triển mạnh mẽ, tận dụng các lợi thế về nguyên nhiên vật liệu, nhân công giá rẻ ở các quốc gia khác kết hợp với ưu thế về công nghệ của mình để thu lợi nhuận. Điều này một phần nào đó thúc đẩy mối quan hệ giữa các quốc gia làm quốc tế hoá đời sống kinh tế một cách nhanh chóng. Sự bành trướng của các công ty xuyên quốc gia đã thúc đẩy thương mại khu vực và quốc tế, thúc đẩy quá trình tự do hoá đầu tư và đóng góp quan trọng vào việc đào tạo nhân lực cho sự phát triển kinh tế thế giới. Trong điều kiện cạnh tranh quốc tế, các công ty xuyên quốc gia phát triển phải gắn liền với nền kinh tế toàn cầu. Điều này thể hiện ở chỗ các công ty phải có một chính sách hợp lý, phải toàn cầu hoá mọi lĩnh vực như toàn cầu hoá cơ cấu tổ chức, toàn cầu hoá đầu tư, toàn cầu hoá thị trường và mở rộng kỹ thuật công nghệ đặc biệt là công nghệ thông tin. Hơn thế nữa, các làn sóng sát nhập các công ty xuyên quốc gia, các tập đoàn lớn tạo thành các liên minh chiến lược cùng với sự phát triển của nền kinh tế tri thức toàn cầu đã chứng tỏ xu thế toàn cầu hoá ngày càng gia tăng và là một xu thế tất yếu. (d) Xu thế đối thoại, hoà bình, hợp tác cùng phát triển. Ngày nay xu thế đối thoại, hoà bình, hợp tác cùng phát triển đã ngày càng trở thành xu thế chính thay thế cho sự đối đầu, chạy đua vũ trang giữa các siêu cường, các thế lực đối nghịch. Vào đầu những năm 90, sự kết thúc chiến tranh lạnh đã mở ra một thời kỳ mới trong lịch sử thế giới, thời kỳ của hoà bình, hữu nghị, đối thoại và hợp tác vì sự phát triển kinh tế giữa các nước. Thay vì luôn lo sợ, kìm hãm lẫn nhau, nền kinh tế thế giới đã phát triển theo hướng tích cực hơn. Thế giới đã chú trọng hợp tác phát triển, xây dựng nền kinh tế hội nhập sâu rộng, đặc biệt quan tâm đến tính hiệu quả và tăng năng lực cạnh tranh cho nền kinh tế. Mặt khác, không thể không nhắc đến vị trí của các định chế kinh tế toàn cầu và vai trò của các chính phủ trong xu thế hoà bình hợp tác ngày nay. 8 Các định chế và tổ chức kinh tế thế giới như GATT/WTO, Ngân hàng thế giới (WB) hay Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) luôn đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển chung và toàn diện của nền kinh tế thế giới. Thêm vào đó là các tổ chức như Liên hợp quốc (UN), các tổ chức liên kết khu vực như Liên minh châu Âu (EU) hay ASEAN luôn vừa là kết quả vừa là động lực của quá trình toàn cầu hoá kinh tế thế giới. Các chính phủ cũng ý thức được và tham gia tích cực vào quá trình này thông qua các chính sách phát triển của mình, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế. 1.1.2. Toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế. Khi toàn cầu hoá trở đang thành một xu thế tất yếu thì yêu cầu hội nhập nền kinh tế quốc tế càng trở lên cấp bách. Toàn cầu hoá kinh tế là một xu thế mới của quá trình phát triển kinh tế thị trường, phản ánh trình độ phát triển cao của lực lượng sản xuất, phân công lao động quốc tế và việc quốc tế hoá sản xuất trở nên phổ biến. Đặc điểm quan trọng của toàn cầu hoá là nền kinh tế thế giới tồn tại và phát triển như một chỉnh thể, trong đó nền kinh tế của các quốc gia chỉ là các bộ phận có quan hệ tương tác lẫn nhau, phát triển với nhiều hình thức phong phú. Không thể phủ nhận rằng bất kỳ một quốc gia nào khi tham gia vào kinh tế quốc tế đều có thể thu được lợi ích nếu quốc gia đó tập trung vào khai thác, sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm mà mình có lợi thế so sánh hơn, có mối tương quan thuận lợi hơn về mặt chi phí so với các quốc gia khác sản xuất những sản phẩm tương tự. Do vậy, chỉ những quốc gia bắt kịp với xu thế này, biết tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức mới có thể đứng vững và phát triển. Quốc gia nào không thực hiện hội nhập tức là đã tự loại mình ra ngoài lề của sự phát triển. Nói cách khác, hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành một tất yếu khách quan. Hội nhập kinh tế là sự gắn kết nền kinh tế của một nước vào các tổ chức kinh tế khu vực và toàn cầu, trong đó các thành viên quan hệ với nhau 9 theo những qui định chung. Sau chiến tranh thế giới thứ hai đã xuất hiện các tổ chức như Liên minh Châu Âu (EU), Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV), Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT). Từ những năm 80 trở lại đây, tiến trình này phát triển mạnh cùng với xu hướng toàn cầu hoá đời sống kinh tế, thể hiện ở sự xuất hiện nhiều tổ chức liên kết kinh tế khu vực và toàn cầu. Trước kia, khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế chỉ được hiểu đơn thuần là những hoạt động giảm thuế, mở cửa thị trường. Chẳng hạn Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT) trong suốt 38 năm với 7 vòng đàm phán cũng chỉ tập trung vào vấn đề đàm phán giảm thuế. Ngày nay, hội nhập kinh tế quốc tế được hiểu là việc một quốc gia thực hiện chính sách kinh tế mở, tham gia các định chế kinh tế tài chính quốc tế, thực hiện tự do hoá và thuận lợi hoá thương mại, đầu tư [26]. Như vậy, hội nhập và toàn cầu hoá sẽ dẫn tới một hệ quả trực tiếp là xuất hiện những nền kinh tế không biên giới, giữa các nền kinh tế sẽ hình thành và phát triển các quan hệ tạo ra thế phụ thuộc lẫn nhau. Bởi vậy, khả năng thích ứng của từng quốc gia trong hoàn cảnh đó nhằm xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ có vai trò rất quan trọng. Các quốc gia phải chấp nhận sự phụ thuộc lẫn nhau ở hầu hết các lĩnh vực kinh tế trên cơ sở cùng có lợi. Thực tế cho thấy nhiều nền kinh tế mạnh hiện đang phụ thuộc rất lớn vào bên ngoài. Mặc dù không có nhiều tài nguyên nhưng sự phát triển của Nhật Bản trong nửa cuối thế kỷ 20 chứng tỏ khả năng tận dụng thị trường thế giới của người Nhật. Đặc trưng cơ bản của quá trình toàn cầu hoá kinh tế: - Toàn cầu hoá kinh tế là giai đoạn phát triển cao của quốc tế hoá kinh tế. Như đã nêu ở trên, điều này thể hiện ở tốc độ tăng của mậu dịch thế giới cao hơn nhiều tốc độ tăng trưởng kinh tế, ở sự gia tăng mạnh mẽ quá trình tự do hoá, toàn cầu hoá thị trường tài chính. Để tránh bỏ lỡ cơ hội và hạn chế 10 những tác động tiêu cực có thể xảy ra, cần lựa chọn linh hoạt tiến trình hội nhập và các biện pháp bảo đảm cho việc tận dụng tốt dòng tài chính quốc tế. Ngoài ra, đặc trưng của toàn cầu hoá kinh tế còn thể hiện ở sự tập trung nguồn vốn ngày càng lớn vào các công ty hàng đầu thông qua làn sóng sát nhập với quy mô lớn và cường độ cao, thị trường lao động quốc tế được mở rộng, các nước phát triển trong sự ràng buộc lợi ích lẫn nhau. Đây cũng là đặc trưng cơ bản nhất của toàn cầu hoá kinh tế. - Hội nhập kinh tế quốc tế gắn liền với tự do hoá các hoạt động kinh tế và là một xu thế khách quan nhưng đang chịu sự tác động to lớn từ Mỹ và một số nước tư bản phát triển. Các nước này bằng vào sức mạnh của mình về tất cả các mặt kể cả quân sự để dùng ảnh hưởng của mình chi phối kinh tế thế giới, mang lại lợi ích cho mình. Tuy nhiên đặc trưng này chỉ mang tính tạm thời. - Toàn cầu hoá và hội nhập là một quá trình manh tính hai mặt. Quá trình này đưa ra những cơ hội phát triển đồng thời cũng tạo ra những thách thức, bất cập đối với các quốc gia. Những cơ hội cũng như thách thức này sẽ được đề cập tới trong phần những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế dưới đây. - Quá trình hội nhập quốc tế về kinh tế là quá trình mở rộng sự hợp tác kinh tế đồng thời với sự cạnh tranh và quá trình này gia tăng cùng với xu thế khu vực hoá, quốc tế hoá. Để một nền kinh tế có khả năng đứng vững trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hoá, theo các chuyên gia thì nền kinh tế đó phải ít nhất có những đặc trưng sau: - Đảm bảo lợi ích phát triển quốc gia ở mức cao nhất có thể, có nghĩa là các mối quan hệ với bên ngoài phải dựa trên tiêu chí đảm bảo lợi ích phát triển của đất nước. Nếu trong quá trình phát triển, sự phụ thuộc của một quốc 11 gia vào bên ngoài lớn nhưng vẫn đảm bảo tốt cho quá trình phát triển quốc gia thì vẫn có thể chấp nhận được. - Sức cạnh tranh của nền kinh tế phải được cải thiện và tăng dần, điều đó có nghĩa là phải tạo ra một môi trường kinh doanh có khả năng sinh lợi, rủi ro thấp. Ngoài ra, các ngành kinh tế của đất nước phải bao gồm những ngành có sức cạnh tranh cao và có khả năng tự điều chỉnh. Thêm vào đó, các quốc gia phải tập trung phát triển và sử dụng hiệu quả các nguồn nhân lực có chất lượng cao. - Khả năng ứng phó tốt với những biến động về chính trị, kinh tế, xã hội, điều này thể hiện thông qua lượng dự trữ ngoại tệ của từng quốc gia. Do mọi quốc gia đều ít nhiều chịu ảnh hưởng của những biến động kinh tế, chính trị trên thế giới nên chỉ có những nước có nguồn dự trữ ngoại tệ dồi dào, vững chắc mới có đủ sức chịu đựng những biến động đó. Bên cạnh những đặc trưng trên, trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các nước vẫn cần có những biện pháp phòng ngừa những tác động tiêu cực thông qua hệ thống chính sách ngoại giao, các chính sách tài chính-tiền tệ, và các giải pháp ngăn ngừa khủng hoảng kinh tế và tăng cường hệ thống dự trữ quốc gia. 1.2. Tác động của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đến nền kinh tế thế giới và Việt Nam: 1.2.1. Đối với nền kinh tế thế giới. Mở cửa, hội nhập, toàn cầu hoá là những cung bậc của quá trình tham gia của một nước vào phân công lao động quốc tế. Thực tế cho thấy, đây là một quá trình có nhiều ưu điểm nhưng cũng chứa đựng nhiều nguy cơ. Hội nhập kinh tế quốc tế có tác động rất lớn đến nền kinh tế thế giới, có những tác động tích cực nhưng cũng có không ít tác động tiêu cực. (a) Về mặt tích cực: 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan