Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Việt Nam với nghĩa vụ pháp lý thành viên nhóm Châu Á - Thái Bình Dương về chống ...

Tài liệu Việt Nam với nghĩa vụ pháp lý thành viên nhóm Châu Á - Thái Bình Dương về chống rửa tiền (APG)

.PDF
155
430
108

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ THÚY NGỌC VIỆT NAM VỚI NGHĨA VỤ PHÁP LÝ THÀNH VIÊN NHÓM CHÂU Á- THÁI BÌNH DƢƠNG VỀ CHỐNG RỬA TIỀN (APG) Chuyên ngành: Luật quốc tế Mã số : 60 38 60 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC HÀ NỘI- 2009 Công trình đƣợc hoàn thành Tại Khoa Luật- Đại học Quốc gia Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Bá Diến Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, họp tại Khoa LuậtĐại học Quốc gia Hà Nội. Vào hồi: giờ , ngày........ tháng ...... năm 2009 Có thể tìm hiểu luận văn tại Trung tâm tƣ liệu- Thƣ viện Đại học Quốc gia Hà Nội MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................01 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG RỬA TIỀN ..................................................................................................................................... 08 1.1- Lý luận chung cho hoạt động phòng, chống rửa tiền ............................08 1.1.1Khái niệm về rửa tiền ..........................................................................08 1.1.2- Cơ sở lý luận và thực tiễn cho hoạt động phòng, chống rửa tiền........11 1.1.3- Vai trò, tác động của hoạt động phòng, chống rửa tiền .................... 13 1.1.4- Đặc điểm của hoạt động phòng, chống rửa tiền…………………… .15 1.2- Cơ sở pháp lý cho hoạt động phòng, chống rửa tiền……………..........18 1.2.1- Pháp luật quốc tế về phòng, chống rửa tiền........................................19 1.2.2- Pháp luật quốc gia về phòng, chống rửa tiền………………………..22 1.3- Tổng quan về các tổ chức chống rửa tiền và các thiết chế, chế tài áp dụng………………………………...............................................................2 5 1.3.1- Các tổ chức chống rửa tiền trên thế giới…………………………....25 1.3.2- Các thiết chế và chế tài được áp dụng trong hoạt động chống rửa tiền ..................................................................................................................2 8 Chương 2: NHÓM CHÂU Á- THÁI BÌNH DƢƠNG VỀ CHỐNG RỬA TIỀN (APG) ............................................................................................................................34 2.1- Lịch sử hình thành và phát triển của APG, vai trò, vị trí của APG...... 34 2.1.1- Lịch sử hình thành và phát triển của APG………………………….34 2.1.2- Vai trò, vị trí của APG ……………………………………………..35 4 2.2- Khái quát về tổ chức và hoạt động của APG……………………........36 2.2.1Khái quát về tổ chức của APG……………………………………...36 2.2.2- Khái quát về hoạt động của APG…………………………………. .39 2.3Vấn đề nghĩa vụ pháp lý thành viên APG……………………….........44 2.3.1- Khái quát chung về “nghĩa vụ pháp lý thành viên”………………...44 2.3.2- Nội dung Nghĩa vụ pháp lý thành viên của APG…………………...45 2.4- Khái quát pháp luật về chống rửa tiền tại một số nước thành viên APG …………………………………………………………………………... 51 2.4.1- Khái quát pháp luật về chống rửa tiền tại Liên bang Úc …………..51 2.4.2- Khái quát pháp luật về chống rửa tiền tại Vương quốc Cam-pu-chia …………………………………………………………………………..5 3 2.4.3- Khái quát pháp luật về chống rửa tiền tại In-đô-nê-xi-a …………...55 2.4.4- Khái quát pháp luật về chống rửa tiền của Thái Lan……………… 57 Chương 3: VIỆT NAM- THÀNH VIÊN APG: THỰC TRẠNG VÀ XU HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHỐNG RỬA TIỀN 59 3.1- Lược sử quá trình gia nhập APG của Việt Nam ………………… ….59 3.2- Pháp luật về chống rửa tiền của Việt Nam trong lĩnh vực Hình sự . .. 61 3.2.1- Thực trạng…………………………………………………………. 61 3.2.2- Xu hướng phát triển và các giải pháp hoàn thiện………………….. 65 3.3- Pháp luật về chống rửa tiền tại Việt Nam trong lĩnh vực Hành chính...........................................................................................................76 3.3.1- Thực trạng......................................................................................... 76 3.3.2Xu hướng phát triển và giải pháp hoàn thiện.....................................87 3.4- Pháp luật về chống rửa tiền của Việt Nam trong lĩnh vực Dân sự và Kinh tế ....................................................................................................... 93 3.4.1- Thực trạng......................................................................................... 93 3.4.2- Xu hướng pháp triển và giải pháp hoàn thiện................................. 102 5 3.5- Pháp luật về chống rửa tiền của Việt Nam trong lĩnh vực Tố tụng ..................................................................................................................104 3.5.1- Thực trạng…....................................................................................105 3.5.2Xu hướng phát triển và giải pháp hoàn thiện...................................120 3.6- Xây dựng pháp luật của Việt Nam về chống tài trợ cho khủng bố …..............................................................................................................126 KẾT LUẬN .......................................................................................................136 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………. 141 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt AMLIC Anti-money laundering Trung tâm Thông tin phòng, Information Center chống rửa tiền (Đơn vị tình báo (Vieetnam‟s FIU) tài chính của Việt Nam) APG Asia- Pacific Group on Nhóm Châu Á- Thái Bình Money-laundering Dương về chống rửa tiền BASEL Basel Committee banking supervision on Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng BLHS Bộ Luật Hình sự Việt Nam năm 1999 CTC Counter-terrorism Committee Egmont Group Group of Financial Nhóm Egmont (Nhóm các đơn Intelligence Units vị tình báo tài chính) FATF Financial Force FIU Financial Intelligence Unit Đơn vị tình báo tài chính IIWG Implementation Working Group NCCT‟s Non-cooperative countries Các quốc gia và lãnh thổ không and territories hợp tác Action Uỷ ban chống khủng bố của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc Task Lực lượng đặc nhiệm tài chính về chống rửa tiền Issues Nhóm làm việc liên quan tới các vấn đề thực thi của APG 6 OECD Organization for Tổ chức Hợp tác kinh tế và Economic Cooperation Phát triển and Development Palermo Convention International Convention Công ước Pa-léc-mô (Công on transnational organized ước quốc tế về chống tội phạm crimes có tổ chức xuyên quốc gia) Vienna Convention International Convention against illicit drug traficking and psichologic substances GPML Unitet Nation‟s Global Chương trình toàn cầu của Liên Program against money hợp quốc về chống rửa tiền laundering UNDCP United Nations Control Program UN United Nations Công ước Viên (Công ước quốc tế về chống buôn bán bất hợp pháp ma túy và các chất hướng thần) Drug Chương trình Liên hợp quốc về kiểm soát ma tuý Liên hợp quốc 7 PHẦN MỞ ĐẦU 1- Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Song song với sự phát triển của toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế, cùng với những bước tiến trong thương mại, tài chính quốc tế là những thách thức đối với toàn cầu về nguy cơ hệ thống tài chính bị tội phạm quốc tế sử dụng để chu chuyển các luồng vốn, nguồn tiền bất hợp pháp và sử dụng nhằm tài trợ cho những hoạt động bất hợp pháp, đặc biệt là rửa tiền và tài trợ cho khủng bố. Đối với các nước đang phát triển hoặc chậm phát triển trên thế giới, ưu tiên phát triển kinh tế được đặt lên bàn cân với mong muốn minh bạch hoá nền kinh tế, tài chính, trước sức ép của các thế lực kinh tế, các nước phát triển cũng như các tổ chức kinh tế, tài chính quốc tế. Để dung hoà lợi ích của các quốc gia khác nhau trong quá trình toàn cầu hoá, đồng thời để kiểm soát được các giao dịch tài chính toàn cầu, không để các tổ chức tội phạm quốc tế hay khủng bố quốc tế lợi dụng hệ thống tài chính của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới, các tổ chức chống rửa tiền trên thế giới theo từng khu vực đã được thành lập và áp dụng các biện pháp nhất định nhằm mục tiêu chung. Một trong những biện pháp tích cực mà các quốc gia thành viên của các tổ chức nói trên, trong đó có Việt Nam với tư cách là thành viên của Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương về chống rửa tiền (APG), đang thực hiện là xây dựng và hoàn thiện các công cụ pháp lý nhằm phòng chống hoạt động rửa tiền và tài trợ cho khủng bố. Tác giả chọn đề tài này để nghiên cứu vì những lý do sau đây: i) Mong muốn nghiên cứu một cách có hệ thống và đầy đủ về những nghĩa vụ thành viên APG mà Việt Nam phải triển khai thực hiện, nhất là những khía cạnh pháp lý liên quan tới chống rửa tiền. Nghiên cứu sâu rộng nghĩa vụ thành viên liên quan tới việc xây dựng cơ sở pháp lý cho hoạt động phòng chống rửa tiền không chỉ giúp cho Việt Nam hoàn thiện khung pháp luật của 8 quốc gia về vấn đề này theo các chuẩn mực quốc tế mà thông qua luật pháp quốc gia còn có thể đóng góp được những ý kiến nhất định cho quá trình đưa ra các chuẩn mực quốc tế về vấn đề này cũng như bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của quốc gia khi cần thiết. ii) Theo đánh giá của các chuyên gia nước ngoài cũng như trong nước, việc áp dụng các quy định pháp lý liên quan đến chống rửa tiền còn rất nhiều khó khăn. Thực tế cho thấy, chưa có một vụ việc nào được xét xử tại các toà án Việt Nam về tội rửa tiền và tội tài trợ cho khủng bố. Việc nghiên cứu thấu đáo những quy định mang tính chuẩn mực quốc tế, thông qua việc nghiên cứu các nghĩa vụ pháp lý thành viên APG, đồng thời phân tích thực trạng pháp luật Việt Nam về vấn đề này cũng sẽ giúp cho các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam có những giải pháp tối ưu cho việc hoàn thiện khung pháp lý về chống rửa tiền. 2- Tình hình nghiên cứu đề tài Vấn đề chống rửa tiền được coi là mới mẻ ở Việt Nam. Tuy đã có một số đề tài, luận văn tốt nghiệp đại học và cao học nghiên cứu về những khía cạnh, trong đó có cả những khía cạnh pháp lý liên quan tới công tác phòng, chống rửa tiền nhưng các đề tài, luận văn này chỉ dừng lại ở mức nghiên cứu khía cạnh hình sự của vấn đề mà chưa nghiên cứu một cách triệt để các khía cạnh pháp lý khác của vấn đề. Nhiều bài viết được đăng tải trên các trang web, các báo chữ, song chỉ dừng lại ở việc đề cập tính cấp thiết của công tác phòng, chống rửa tiền, hoặc nêu những vụ việc có vẻ ngoài chứa đựng các hành vi rửa tiền, rung hồi chuông cảnh tỉnh tới các cơ quan lập pháp và hành pháp về vấn đề này, song chưa có một bài viết nào nghiên cứu thấu đáo vấn đề pháp luật về chống rửa tiền một cách toàn diện, đầy đủ. Hơn nữa, chưa có một công trình nghiên cứu nào đề cập tới trách nhiệm pháp lý thành viên của Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương về chống rửa tiền (APG) cũng như chưa có bất cứ một công trình nào nghiên cứu pháp luật chống tài trợ cho khủng bố, những mối liên hệ của nó với việc phòng, chống rửa tiền. Điều này được lý giải đơn giản vì Việt Nam chỉ mới gia nhập thành viên APG từ tháng 5/2007 và lần đầu tiên được tham dự các diễn đàn của APG cũng như bắt đầu phải có trách nhiệm thực hiện các cam kết khi gia nhập và các nghĩa vụ 9 pháp lý liên quan trong việc triển khai hệ thống chống rửa tiền một cách có hiệu quả tại Việt Nam. Trong xu thế hội nhập hiện nay và trước những sự kiện quốc tế sâu sắc mang tính chính trị, an ninh toàn cầu thì việc nghiên cứu một cách có hệ thống về vấn đề này mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. Đề tài mang ý nghĩa lý luận cho việc xây dựng những quy phạm pháp luật đầy đủ, phù hợp với luật pháp quốc tế và là cơ sở pháp lý cho việc áp dụng các biện pháp cụ thể trong đấu tranh chống hoạt động rửa tiền nói riêng và hoạt động tội phạm nói chung. Song song với những đánh giá và kiến nghị mà Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương về chống rửa tiền sẽ đưa ra đối với cơ chế phòng, chống rửa tiền và chống tài trợ cho khủng bố tại Việt Nam vào cuối năm 2009, hy vọng những kiến nghị của đề tài sẽ đem lại những kết quả thiết thực cho việc hoàn thiện các quy định pháp luật của Việt Nam nhằm mục đích vừa thực hiện đúng các cam kết quốc tế, vừa bảo vệ được các quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của quốc gia, của các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ hội nhập. 3- Mục đích, nhiệm vụ, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1- Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận văn trước hết là gắn kết một cách hệ thống những lý luận cơ bản về công tác phòng, chống rửa tiền, cơ chế phòng chống rửa tiền trên thế giới với những gì mà Việt Nam phải thực hiện với tư cách là thành viên của Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương về chống rửa tiền (APG). Mục tiêu chủ yếu của luận văn, sau đó là, trên cơ sở lý luận và thực tiễn hệ thống pháp luật của Việt Nam về chống rửa tiền trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế và trong bối cảnh an ninh toàn cầu với những xu hướng mới, đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm trước mắt hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam nhằm thực hiện đầy đủ những cam kết của Việt Nam khi gia nhập thành viên Nhóm Châu ÁThái Bình Dương về chống rửa tiền, góp phần minh bạch hóa, lành mạnh hóa hệ thống tài chính, tiền tệ của Việt Nam, cải thiện môi trường đầu tư của Việt Nam, nâng cao vị thế chính trị của Việt Nam trên trường quốc tế. 3.2- Nhiệm vụ nghiên cứu 10 Để thực hiện mục tiêu trên, tác giả luận văn đã đặt ra và giải quyết các nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu, hệ thống hóa những kiến thức cơ sở về nỗ lực toàn cầu về chống rửa tiền và chống tài trợ cho khủng bố ; - Nghiên cứu các yêu cầu, chuẩn mực pháp lý cùng cơ sở lý luận cho những yếu tố thuộc các yêu cầu mang tính nghĩa vụ pháp lý thành viên của Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương về chống rửa tiền (APG); - Nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới trong việc xây dựng pháp luật về phòng chống rửa tiền; nhận xét, đánh giá xu hướng cải thiện pháp luật về vấn đề này ở Việt Nam; đồng thời, đưa ra những giải pháp hoàn thiện pháp luật về phòng, chống rửa tiền trong lĩnh vực hình sự, kinh tế, dân sự, hành chính và tố tụng. 3.3- Đối tượng nghiên cứu Trong giới hạn của một luận văn thạc sỹ, tác giả đề tài chỉ mong muốn phác hoạ được những nét cơ bản nhất về cuộc chiến chống rửa tiền trên thế giới, vẽ nên một bức tranh toàn cảnh về khung pháp lý hiện tại của Việt Nam về chống rửa tiền và chống tài trợ cho khủng bố, trên cơ sở đó phân tích, tìm hiểu cơ sở lý luận cho những yếu tố thuộc các yêu cầu mang tính nghĩa vụ pháp lý thành viên của APG cùng với các yêu cầu, chuẩn mực pháp lý quốc tế về vấn đề này. Trong nội dung trình bày, tác giả sẽ đưa ra những nhận xét, đánh giá cơ chế pháp luật, cũng như đánh giá xu hướng trong việc xây dựng cơ sở pháp lý trong tương quan so sánh với những chuẩn mực quốc tế về chống rửa tiền và chống tài trợ cho khủng bố; từ đó, kiến nghị các biện pháp hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống rửa tiền và chống tài trợ cho khủng bố nhằm đáp ứng nghĩa vụ thành viên APG của Việt Nam. Với mong muốn như vậy, tác giả đề tài sẽ chưa nghiên cứu và đề cập đến những biện pháp, công cụ pháp lý thực tế nhằm thực thi pháp luật về phòng, chống rửa tiền và chống tài trợ cho khủng bố tại Việt Nam, cũng chưa thể nghiên cứu, so sánh được với pháp luật các nước để rút ra những kinh nghiệm thực tế trong việc xây dựng và triển khai 11 thực hiện pháp luật về phòng, chống rửa tiền và chống tài trợ cho khủng bố tại Việt Nam. Lại càng hơn thế, tác giả đề tài chưa thể đưa ra được những nhận xét, đánh giá về tính hiệu quả của cơ chế phòng, chống rửa tiền của Việt Nam trong thực tế hiện nay. Vì vậy, đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận cơ bản về phòng, chống rửa tiền; cơ chế hoạt động phòng, chống rửa tiền trên thế giới; hoạt động của Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương về chống rửa tiền (APG) và hệ thống pháp luật của Việt Nam so với chuẩn mực quốc tế, đồng thời cũng là những nghĩa vụ pháp lý trong APG mà Việt Nam phải thực hiện. Đề tài sẽ KHÔNG nghiên cứu và đề cập đến thực tiễn áp dụng các biện pháp, công cụ pháp lý cụ thể trong quá trình thực hiện cơ chế phòng, chống rửa tiền tại Việt Nam. 3.4- Phạm vi nghiên cứu Vấn đề chống rửa tiền và chống tài trợ cho khủng bố là vấn đề còn khã mới mẻ ở Việt Nam, nhất là khi nó được nhìn nhận dưới nhiều khía cạnh pháp lý khác nhau. Vì vậy, việc phân tích những yêu cầu mang tính chuẩn mực quốc tế và những quy định trong pháp luật Việt Nam về vấn đề này sẽ là phạm vi chính của công tác nghiên cứu. Bên cạnh đó, luật pháp của các quốc gia trên thế giới cũng rất khác nhau. Vì vậy, trong quá trình phân tích, luận văn cũng đề cập tới một số quy định trong pháp luật của một số nước, dưới góc độ so sánh, để có thể có những lựa chọn thích hợp, làm cơ sở cho những kiến gnhị, đề xuất của mình. Như vậy, luận văn nghiên cứu đề tài này theo cách tiếp cận của luật so sánh, dưới góc độ của Luật quốc tế. 4- Cơ sở khoa học và thực tiễn, phƣơng pháp nghiên cứu 4.1- Cơ sở khoa học - Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế trong mọi lĩnh vực, kể cả trong lĩnh vực kinh tế, thương mại và an ninh chính trị trên toàn thế giới; tính tất yếu và cũng là nhu cầu của các quốc gia trong việc gia nhập các tổ chức quốc tế về chống 12 rửa tiền, cùng với những yêu cầu phải hoàn thiện khung pháp luật trong nước nhằm đáp ứng các chuẩn mực quốc tế; - Cùng với sự tự do hoá toàn cầu thì vấn đề an toàn, bí mật và hiệu quả kinh doanh phụ thuộc nhiều vào tính minh bạch của nền kinh tế, tài chính ngân hàng; các nước phải cân bằng giữa một bên là phát triển kinh tế, một bên là thắt chặt các biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn cho chính nền kinh tế; - Các chuẩn mực quốc tế về chống rửa tiền được áp dụng đa dạng, đa thức tuỳ thuộc vào tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ và luôn được nghiên cứu, thay đổi cho phù hợp với xu thế chung trên thế giới; 4.2- Cơ sở thực tiễn - Các chương trình, kế hoạch nhằm thực hiện các chuẩn mực quốc tế về chống rửa tiền đã được Chính phủ chấp thuận cho triển khai từng bước; - Các báo cáo, số liệu tổng hợp của các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm trong công tác đấu tranh phòng, chống rưủa tiền tại Việt Nam; 4.3-Phương pháp nghiên cứu Tác giả sẽ sử dụng phương pháp phân tích, so sánh các chuẩn mực quốc tế được coi là nghĩa vụ phải thực hiện và tuân thủ đối với các nước thành viên thuộc APG, trích dẫn luật pháp của một số quốc gia trên thế giới trong việc tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động chống rửa tiền và chống tài trợ cho khủng bố với mục tiêu khiêm tốn là để người đọc tham khảo thêm. Trên cơ sở đó, tác giả rút ra những điểm cơ bản, đặc trưng trong quy định của pháp luật quốc tế, xem xét tính phù hợp với điều kiện của Việt Nam; phân tích xu hướng hiện hành trên cơ sở tổng hợp kiến thức về cơ chế phòng, chống rửa tiền hiện có tại Việt Nam so với các quốc gia trên thế giới, đưa ra những nhận xét nhất định về những xu hướng này, giúp cho người đọc có thể thấu hiểu được cách đặt vấn đề về xu hướng hoàn thiện hệ thống pháp luật của Việt Nam trong một tương lai không xa. Bên cạnh đó, tác giả tiếp thu có chọn lọc và thấm nhuần quan điểm của Đảng và Nhà nước ta, kế thừa những ưu việt vốn có trong hệ thống pháp luật Việt Nam để đề xuất những giải pháp mang tính hiện thực cho việc hoàn thiện 13 hệ thống pháp luật của Việt Nam về chống rửa tiền và chống tài trợ cho khủng bố. 5- Những đóng góp mới của đề tài: Có thể xem đây là những đóng góp mới của đề tài: - Hệ thống hóa được những khía cạnh cơ bản cùng cơ chế, thiết chế, chế tài áp dụng trong hoạt động phòng, chống rửa tiền trên thế giới; - Là đề tài đầu tiên đề cập tới nghĩa vụ nói chung, nghĩa vụ pháp lý nói riêng của Việt Nam trong Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương về chống rửa tiền (APG) với tư cách là thành viên chính thức; - Đánh giá chuyên sâu, theo cách tiếp cận của luật so sánh, về tính tương thích của pháp luật Việt Nam so với những chuẩn mực quốc tế được coi là nghĩa vụ mà Việt nam pahir thực hiện khi gia nhập thành viên APG; - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện một cách toàn diện pháp luật của Việt Nam về chống rửa tiền và chống tài trợ cho khủng bố dưới nhiều góc độ khác nhau. 6- Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Kết quả nghiên cứu và những giải pháp đề xuất trong luận văn có ý nghĩa quan trọng trong việc nghiên cứu, hoàn thiện hệ thống pháp luật của Việt Nam về chống rửa tiền và chống tài trợ cho khủng bố trong thời gian ngắn hạn, phù hợp với tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước hiện nay và đáp ứng được nghĩa vụ pháp lý thành viên APG của Việt Nam. Bên cạnh đó, luận văn đã hệ thống hóa kiến thức về phòng chống rửa tiền và chống tài trợ cho khủng bố- một lĩnh vực khá mới mẻ tại Việt Nam, giúp cho người đọc tiếp cận được những kiến thức cơ bản về phòng, chống rửa tiền, hiểu biết về cơ chế chống rửa tiền ở các quốc gia và trên thế giới; đồng thời, cung cấp những thông tin hữu ích cho các nhà lập pháp và các nhà quản lý trong việc định hướng cho sự phát triển lâu dài về cơ chế phòng, chống rửa tiền tại Việt Nam. 14 Quá trình nghiên cứu sâu rộng nghĩa vụ thành viên liên quan tới việc xây dựng cơ sở pháp lý cho hoạt động phòng chống rửa tiền và chống tài trợ cho khủng bố không chỉ giúp cho Việt Nam hoàn thiện khung pháp luật của quốc gia về vấn đề này theo các chuẩn mực quốc tế, mà còn có thể đóng góp được những ý kiến nhất định cho quá trình đưa ra các chuẩn mực quốc tế về vấn đề này cũng như bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của quốc gia khi cần thiết. Mặt khác, theo đánh giá của các chuyên gia nước ngoài cũng như trong nước, việc áp dụng các quy định pháp lý liên quan đến chống rửa tiền và chống tài trợ cho khủng bố, tại nhiều nước cũng như ở Việt Nam, còn gặp rất nhiều khó khăn. Thực tế cho thấy, chưa có một vụ việc nào được xét xử tại các toà án Việt Nam về tội rửa tiền và tội tài trợ cho khủng bố. Việc nghiên cứu thấu đáo những quy định mang tính chuẩn mực quốc tế, thông qua nghiên cứu các nghĩa vụ pháp lý thành viên APG, đồng thời phân tích thực trạng pháp luật Việt Nam về vấn đề này cũng sẽ giúp cho các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam có những giải pháp tối ưu cho việc hoàn thiện khung pháp lý về chống rửa tiền và chống tài trợ cho khủng bố. 7- Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được thiết kế theo 3 chương: Chương 1: Tổng quan về hoạt động phòng, chống rửa tiền Chương 2: Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương về chống rửa tiền (APG) Chương 3: Việt Nam- Thành viên APG: Thực trạng, xu hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về chống rửa tiền 15 Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG RỬA TIỀN 1.1- Lý luận chung cho hoạt động phòng, chống rửa tiền 1.1.1- Khái niệm về rửa tiền “Rửa tiền” theo nghĩa đen là một hành động làm sạch đồng tiền bị nhuốm bẩn bằng các cách khác nhau: lau, chải, giặt, rửa qua nước,... Kết quả là, cái bụi bẩn thông thường trên các đồng tiền thật có thể gột rửa nhanh chóng mà không tốn kém nhiều công sức. “Rửa tiền” theo nghĩa bóng của nó được coi là một chuỗi những hành động nhằm che giấu nguồn gốc đồng tiền có được từ những hoạt động phi pháp như buôn lậu, buôn bán ma tuý, tham nhũng... Từ rửa tiền (money laundering) là một từ hình tượng diễn tả một cách bóng bảy nhưng khá chính xác hành động nhằm tẩy sạch đồng tiền...Đồng tiền, như tục ngữ phương Tây đã từng nói, vốn không có mùi, có nghĩa dù bẩn dù sạch, nó vẫn được mọi người quý trọng như nhau vì đều có quyền năng “có tiền mua tiên cũng được”. Nhưng đồng tiền phi pháp, theo một nghĩa bóng, là những đồng tiền đã nhuốm bẩn, thậm chí vấy máu. Và những tên tội phạm khi được những đồng tiền đó, thường tìm cách “rửa” chúng, tức là muốn biến chúng thành những đồng tiền “sạch”, những đồng tiền có nguồn gốc hợp pháp, để cho những tài sản mua được từ những đồng tiền đó sau này cũng sẽ mang tính hợp pháp, có thể chuyển nhượng, mua bán một cách hợp pháp, công khai và để lại cũng một cách hợp pháp, với tư cách là di sản thừa kế cho con cái của họ sau này, khi mà họ đã “rửa tay gác kiếm”. Rửa tiền trên thế giới hiện nay không những chỉ là vấn đề của tư pháp hình sự mà còn là vấn đề của kinh tế vĩ mô bởi (xét tới lượng tiền bị dính líu 16 tới) nó có khả năng làm bất ổn các định chế tài chính và các hệ thống tài chính, thậm chí cả một nền kinh tế. Nhiều thể chế trong khu vực Châu Á/ Thái Bình Dương đã đưa các Ngân hàng Trung ương, Bộ tài chính, Bộ Tư pháp và các cơ quan thực thi pháp luật vào chiến lược phòng chống rửa tiền của mình. Rửa tiền không phải là một hiện tượng mới mẻ, nó cũng xưa như chính tội ác. Từ hàng ngàn năm nay, những kẻ phạm tội đều tìm mọi cách che dấu nguồn gốc của những đồng tiền tội lỗi với một lý do giản đơn là không muốn bị các cơ quan chức năng cũng như những người khác trong xã hội biết đến những hành động phi pháp hay nhuốm máu của họ, không muốn bị phát giác rồi sau đó bị trừng phạt chỉ vì lộ ra mối liên hệ giữa hành động phạm pháp hay phạm tội với những đồng tiền thành quả mà họ đạt được từ những hành động đó. Thông thường rửa tiền trải qua ba giai đoạn: Giai đoạn thứ nhất là giai đoạn phân phối nguồn tiền từ các hoạt động phi pháp vào các định chế tài chính hoặc thực hiện đầu tư phân tán bằng cách chia các khoản “tiền bẩn” thành nhiều khoản tiền nhỏ dưới mức quy định để các cơ quan pháp luật không phát hiện được; Giai đoạn thứ hai là giai đoạn tiền được chuyển từ tài khoản này sang tài khoản khác, từ tổ chức tài chính này sang tổ chức tài chính khác để che giấu nguồn gốc cùng chủ sở hữu thực sự của nó và là quy trình được tạo bởi một chuỗi các giao dịch nhằm mục đích che đậy các nguồn tiền từ các hoạt động phi pháp và làm cho chúng ngày càng xa nguồn gốc ban đầu; Giai đoạn thứ ba là giai đoạn tiền được gom về tới tay người chủ thực sự của nó và có vẻ bề ngoài hợp pháp, đôi khi hoà trộn với các khoản thu hợp pháp và được quay vòng một cách hợp pháp trong nền kinh tế. “Rửa tiền” không chỉ là khái niệm trong luật pháp quốc tế mà còn được sử dụng để miêu tả cụ thể nhất “việc chuyển tiền bẩn thành tiền sạch”. Đó là hành động mà theo đó, các khoản vốn bất hợp pháp được làm cho có bề ngoài hợp pháp (chính là khái niệm hướng tới), được xác định trong các công cụ quốc tế chủ yếu. Hầu hết các nước tán thành định nghĩa được sử dụng trong Công ước của Liên hợp quốc về chống buôn bán bất hợp pháp ma tuý và các chất hướng thần (năm 1988) (Công ước Viên) [78] và Công ước của Liên hợp quốc 17 về chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia (năm 2000) (Công ước Pa-lécmô) [79]: + Sự chuyển hoán hoặc chuyển nhượng tài sản khi biết tài sản đó có nguồn gốc từ bất kỳ hành vi phạm tội [buôn bán bất hợp pháp ma tuý] nào hoặc từ việc tham gia vào hành vi phạm tội đó nhằm mục đích giấu giếm hoặc che đậy nguồn gốc phi pháp của tài sản hoặc tiếp tay cho bất kỳ cá nhân nào có dính líu đến việc thực hiện hành vi phạm tội nói trên để tránh cho người đó phải chịu những hậu quả pháp lý do hành động của mình; + Việc giấu giếm hoặc che đậy bản chất thực, nguồn gốc, địa điểm, việc định đoạt, sự chuyển dịch, các quyền liên quan đến tài sản hoặc quyền sở hữu tài sản khi biết rằng tài sản đó có được từ hành vi phạm tội hoặc từ việc tham gia vào hành vi phạm tội đó; + Việc có được, chiếm hữu hoặc sử dụng tài sản khi tại thời điểm tiếp nhận nó đã biết rằng tài sản này có được từ hành vi phạm tội hoặc từ việc tham gia vào hành vi phạm tội đó. Như vậy, có nhiều cách hiểu khác nhau về rửa tiền. Có cách tiếp cận dưới góc độ là các hành động thuộc một quy trình có ba giai đoạn, mà cách này thông thường tạo dựng cơ sở pháp lý cho việc phân định một trong các yếu tố cấu thành tội phạm rửa tiền tại mỗi quốc gia. Lại có cách hiểu tổng quan, bao trùm lên trên hết. Tuy nhiên, cho dù diễn giải thế nào thì cũng có một cách hiểu chung nhất theo Lực lượng đặc nhiệm tài chính về chống rửa tiền (Financial action task force- FATF): “rửa tiền” là “việc xử lý… tiền do phạm tội mà có nhằm che đậy nguồn gốc bất hợp pháp của chúng”, nhằm “hợp pháp hóa” những món lợi thu được một cách bất chính từ hành vi phạm tội”. Hành động chuyển đổi hoặc che giấu là quan trọng đối với quá trình rửa tiền. Tuy nhiên, một điểm quan trọng cần nhấn mạnh là: tiền được rửa chỉ có bề ngoài hợp pháp mà không bao giờ trở thành hợp pháp được. Chỉ tiếp cận khái niệm “rửa tiền” ở góc độ này thì các quốc gia mới có thể có được cách hiểu đúng, dẫn tới có cơ chế và biện pháp chống rửa tiền đúng đắn được. 18 1.1.2- Cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động phòng, chống rửa tiền Bản thân quy luật tự nhiên đã là những gì mâu thuẫn nhau, không triệt tiêu nhau mà cùng tồn tại và cùng tranh đấu. Vạn vật thì có sự vật mất đi, biến đổi từ dạng này sang dạng khác, lại có sự vật sinh sôi, nảy nở. Trong khi biển cả mang lại sự giàu có về hải sản, sự mát mẻ trong những ngày hè oi bức cho những vùng quê ven biển thì chính biển sẽ không còn thân thiện nữa, thậm chí mang lại sự tang thương, nghèo khổ đối với họ trong những ngày bão tố, sóng thần. Sự mâu thuẫn và sự tranh đấu luôn tồn tại mọi nơi, mọi chỗ và mọi lúc. Trong xã hội loài người cũng vậy! Đấu tranh để sinh tồn. Mâu thuẫn để phát triển. Có sự chiếm hữu nô lệ, có sự chiếm hữu ruộng đất mới có sự phát triển của xã hội phong kiến. Có sự bóc lột mới có sự vùng lên. Và có hoạt động tội phạm thì có hoạt động phòng, chống tội phạm, có người phạm tội thì có những người bị hại và những người chống lại những kẻ phạm tội, bảo vệ người bị hại và bảo vệ trật tự xã hội theo ý thức chung của đa số. Rửa tiền và đấu tranh chống rửa tiền cũng không nằm ngoài quy luật đó. Ngày nay, do sự bành trướng của nạn tham nhũng tại nhiều quốc gia, nạn buôn bán mà tuý và buôn lậu vũ khí trên toàn cầu với doanh số mỗi năm ước lượng đến hàng trăm, hàng ngàn tỉ đô- la Mỹ, thêm vào đó là các tổ chức khủng bố quốc tế với khả năng tài chính và nhu cầu cung cấp tiền cho mạng lưới khủng bố trên toàn thế giới rất lớn, đã khiến cho việc rửa tiền trở thành một dịch vụ béo bở cho một thị trường ngày càng rộng lớn, do đó ngày càng trở nên tinh vi hơn, khéo léo hơn, với kỹ thuật cao hơn. Nó giúp cho những “ông hạm”, “ông trùm” thoát khỏi sự trừng phạt của pháp luật, ngang nhiên trở thành những ông chủ giàu có, lương thiện. Bên cạnh đó, những nguồn tiền bẩn thỉu này lại được dùng để lũng đoạn nền kinh tế, len lỏi vào hệ thống chính trị, làm xói mòn tính nghiêm minh của luật pháp quốc gia, mua chuộc các quan chức, mua bán chức tước, làm lệch lạc khả năng quản trị của một quốc gia và dẫn nền kinh tế của một quốc gia theo hướng phục vụ cho mục đích của thiểu số. Hơn nữa, thông thường, một tội phạm luôn tìm cách duy trì nguồn lợi của mình tại những “vùng đất hứa” và di chuyển tới những “nơi trú ẩn an toàn” nên hoạt động tội phạm nói chung và rửa tiền nói riêng đều mang tính quốc tế, xuyên 19 quốc gia. Điều này cũng là một trong những yếu tố tạo điều kiện cho việc phát triển các mạng lưới khủng bố tại nhiều quốc gia, mang lại những hậu quả khó lường đối với vấn đề an ninh quốc gia và quốc tế. Chính vì vậy, rửa tiền đang là một mối đe doạ nguy hiểm đặt ra cho toàn thế giới, đòi hỏi sự hợp tác cũng mang tính chất toàn cầu nhằm ngăn chặn hiểm hoạ này. Việc Việt Nam ban hành các quy định về chống rửa tiền và triển khai các biện pháp phòng chống các hoạt động này cũng là điều tất yếu trong tiến trình hội nhập. Theo Mông-te-xki-ơ (Montesquieu) thì: Tính chất pháp luật của người là phải phụ thuộc vào những biến cố và thay đổi tuỳ theo những thay đổi của ý chí con người. Luật của người đời được xác lập trên cái thiện, vì vậy, nó có thể thay đổi. Và sức mạnh chủ yếu của pháp luật là ở chỗ người ta sợ pháp luật. Chính vì vậy mà, luật pháp người đời càng mới thì càng có lợi thế. Cái mới mẻ này nói lên rằng nhà lập pháp đặc biệt chú ý đến hiện tại để cho người đời phải tuân theo pháp luật [25]. Những biến cố và những thay đổi của ý chí con người, như Mông-te-xkiơ nói ở trên, chính là tình hình, hoàn cảnh, môi trường, những mối quan hệ trong một xã hội hay là hạ tầng cơ sở cho sự ra đời của một văn bản pháp luật và những bước tiến trong suy nghĩ cuả con người, sự hoàn thiện về triết lý xã hội cũng như quản lý xã hội hay là những thay đổi của các yếu tố thuộc thượng tầng kiến trúc. Nói cách khác, đó là cơ sở thực tiễn và cơ sở lý luận cho sự ra đời của một văn bản quy phạm điều chỉnh các mối quan hệ trong một xã hội. Theo Michael C. Blanchflower, một học giả người Anh thì có 3 lý do làm tăng mối quan tâm của quốc tế về vấn đề rửa tiền. Một là, sự thừa nhận rộng rãi trên thế giới rằng, loại bỏ tội phạm rửa tiền sẽ góp phần ngăn chặn tội phạm trong tương lai. Hai là, sự đồng thuận rộng rãi về nguyên tắc rằng, tội ác không thể được trả tiền, bọn tội phạm không thể được hưởng lợi từ hành vi của chúng. Ba là, tội phạm quốc tế, đặc biệt là buôn lậu ma tuý, gian lận, tham nhũng đã ngày càng tăng trong vòng 2 thập kỷ nay [24]. Như vậy, về logic thì hoạt động phòng, chống rửa tiền cũng tồn tại song song với hoạt động rửa tiền bởi đó chính là những hiện tượng tự nhiên của xã 20 hội, tồn tại theo quy luật. Bên cạnh đó, trên thực tế, không thể phủ nhận vai trò ý chí của cộng đồng quốc tế khi họ quyết định sát cánh bên nhau để chống lại loại tội phạm “cổ xưa” và “phổ biến” này. 1.1.3- Vai trò, tác động của hoạt động phòng, chống rửa tiền Trước hết, cần nói đến vai trò của hoạt động phòng, chống rửa tiền đối với nền kinh tế thế giới. Với những chuẩn mực chung cho một hệ thống phòng, chống rửa tiền của một quốc gia, Lực lượng đặc nhiệm tài chính về chống rửa tiền (FATF) đã góp phần làm minh bạch hóa hệ thống tài chính toàn cầu. Xuất phát từ việc chống chu chuyển các luồng vốn có được từ hoạt động buôn bán ma túy trong hệ thống tài chính, ngân hàng, hoạt động phòng, chống rửa tiền trên thế giới ngày nay phát triển với mục tiêu rõ ràng hơn là phòng, chống tội phạm nói chung, góp phần quan trọng trong việc lần tìm ra dấu vết của các loại tội phạm, truy quét, đưa chúng ra xét xử trước pháp luật, không cho chúng được hưởng những thành quả phạm tội của mình và bảo đảm sự phát triển bền vững của kinh tế thế giới. Bên cạnh đó, những chuẩn mực, hoạt động đánh giá mức độ hiệu quả của các biện pháp phòng, chống rửa tiền trong một quốc gia cũng mang ý nghĩa nhất định đối với kinh tế thế giới. Ngày nay, không có lý do gì có thể bao biện được cho sự lạm dụng nền kinh tế, tài chính quốc tế (dưới đó là nền kinh tế khu vực hay quốc gia) của các băng đảng, nhóm hay những tên tội phạm. Đối với một quốc gia, triển khai và củng cố vững chắc hệ thống phòng, chống rửa tiền được coi là một trong những điều kiện tiên quyết để hội nhập kinh tế quốc tế, để mở mang hoạt động kinh doanh với các nước trên thế giới và thậm chí, đôi khi, còn là điều kiện để có thể có được những khoản viện trợ hay những khoản vay ưu đãi. Trên thực tế, khi một quốc gia muốn hội nhập thì cần phải sẵn có hệ thống pháp luật và triển khai các biện pháp phòng, chống rửa tiền hiệu quả. Với cách này thì các biện pháp phòng, chống rửa tiền sẽ kích thích phát triển kinh tế của chính quốc gia muốn hội nhập đó. Vô hình chung, khi triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống rửa tiền, các nguồn lực cho sự phát triển kinh tế sẽ được sử dụng hữu ích hơn, mục đích sinh trưởng và tìm kiếm lợi nhuận của công việc kinh doanh sẽ không bị bóp méo bởi những 21
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan