Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Việc hòa nhập môi trường học tập của trẻ em bị ảnh hưởng bởi hiv từ góc nhìn côn...

Tài liệu Việc hòa nhập môi trường học tập của trẻ em bị ảnh hưởng bởi hiv từ góc nhìn công tác xã hội (nghiên cứu trường hợp phường trung tâm, thị xã nghĩa lộ, tỉnh yên bái)

.PDF
102
314
110

Mô tả:

§¹i häc quèc gia hµ néi trƢỜng ®¹i häc khoa häc x· héi vµ nh©n v¨n ===================== LÊ THỊ QUỲNH TRANG VIỆC HÕA NHẬP MÔI TRƢỜNG HỌC TẬP CỦA TRẺ EM BỊ ẢNH HƢỞNG BỞI HIV TỪ GÓC NHÌN CÔNG TÁC Xà HỘI (NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP PHƢỜNG TRUNG TÂM, THỊ Xà NGHĨA LỘ, TỈNH YÊN BÁI) LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC Xà HỘI Hà Nội - 2016 §¹i häc quèc gia hµ néi TrƢỜNG ®¹i häc khoa häc x· héi vµ nh©n v¨n ===================== LÊ THỊ QUỲNH TRANG VIỆC HÕA NHẬP MÔI TRƢỜNG HỌC TẬP CỦA TRẺ EM BỊ ẢNH HƢỞNG BỞI HIV TỪ GÓC NHÌN CÔNG TÁC Xà HỘI (NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP PHƢỜNG TRUNG TÂM, THỊ Xà NGHĨA LỘ, TỈNH YÊN BÁI) LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành : Công tác xã hội Mã số : 60 90 01 01 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Tuấn Anh Hà Nội - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu, kết quả nghiên cứu và các kết luận được trình bày trong luận văn hoàn toàn trung thực và chưa được công bố ở bất kỳ một nghiên cứu nào khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Học viên Lê Thị Quỳnh Trang LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới tập thể thầy cô giáo Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã tận tình dạy dỗ và truyền đạt cho tôi những kiến thức, kinh nghiệm cũng như lòng yêu mến, tâm huyết với nghề nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Nguyễn Tuấn Anh, người đã hướng dẫn và chỉ bảo cho tôi rất tận tình trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Nhờ có sự chỉ bảo giúp đỡ của thầy, tôi đã có được nhiều kinh nghiệm quý báu trong việc triển khai và thực hiện đề tài nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các phòng, đoàn thể phường Trung Tâm, thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái, cùng các anh chị trong Phòng Lao động - Thương binh và xã hội, Trung tâm Y tế thị xã Nghĩa Lộ đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi có thể hoàn thành tốt công trình nghiên cứu này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các gia đình, các em nhỏ bị ảnh hưởng bởi HIV đã hợp tác với tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài. Đề tài nghiên cứu liên quan đến HIV/AIDS - lĩnh vực nhạy cảm nên tôi gặp nhiều khó khăn trong việc thu thập thông tin. Dù đã rất cố gắng và tâm huyết với đề tài nhưng do kiến thức của bản thân về lĩnh vực nghiên cứu chưa thực sự chuyên sâu, thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ phía các thầy cô giáo để Luận văn của tôi được hoàn chỉnh và chất lượng hơn. Hà Nội, tháng 3 năm 2016 Tác giả Lê Thị Quỳnh Trang MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 3 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 3 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ................................................................................ 5 2.1. Nghiên cứu nước ngoài ....................................................................................... 6 3. Ý nghĩa của nghiên cứu ........................................................................................ 13 4. Đối tượng, khách thể nghiên cứu ......................................................................... 13 5. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 14 6. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 14 7. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................... 14 8. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 15 9. Kết cấu của luận văn ............................................................................................. 18 NỘI DUNG .............................................................................................................. 19 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI........................................................ 19 1.1. Các khái niệm công cụ .................................................................................. 19 1.1.1. Trẻ em .................................................................................................... 19 1.1.2. HIV/AIDS ............................................................................................... 19 1.1.3. Trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV...................................................................... 20 1.1.4. Môi trường học tập ................................................................................ 21 1.1.5. Hòa nhập xã hội và hòa nhập môi trường học tập ................................ 21 1.2. Các lý thuyết vận dụng .................................................................................. 22 1.2.1. Thuyết nhu cầu của Maslow .................................................................. 22 1.2.2. Thuyết hệ thống sinh thái ....................................................................... 26 1.2.3. Lý thuyết nhận thức – hành vi ................................................................ 27 1.3. Một số văn bản luật, chính sách liên quan đến vấn đề nghiên cứu ............... 29 1.3.1. Công ước Quốc tế về quyền trẻ em ........................................................ 29 1.3.2. Luật phòng chống HIV/AIDS ................................................................. 30 1.3.3. Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ............................................. 31 1.3.4. Các văn bản, chính sách của Nhà nước hỗ trợ trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS ......................................................................................................... 31 1.3.5. Chính sách về y tế đối với người nhiễm HIV. ........................................ 33 Tiểu kết chương 1 ..................................................................................................... 35 1 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG HÕA NHẬP MÔI TRƢỜNG HỌC TẬP CỦA TRẺ EM BỊ ẢNH HƢỞNG BỞI HIV .................................................................. 36 2.1. Khái quát chung về phường Trung Tâm, thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái .............. 36 2.2. Việc hòa nhập môi trường học tập của trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV .......... 39 2.2.1. Tổng quan về nhóm người nhiễm HIV ................................................... 39 2.2.2. Trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV và việc hòa nhập môi trường học tập .... 43 2.3. Những rào cản đối với việc hòa nhập môi trường học tập của trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV ..................................................................................................... 45 2.3.1. Rào cản từ cộng đồng................................................................................ 45 2.3.2. Rào cản từ nhà trường .............................................................................. 54 2.3.3. Rào cản từ gia đình ................................................................................... 59 2.3.4. Rào cản từ bản thân trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV ........................................... 63 2.4. Nguyên nhân dẫn đến rào cản đối với việc hòa nhập môi trường học tập của trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV ..................................................................................... 66 2.4.1. Nguyên nhân chủ quan .............................................................................. 66 2.4.2. Nguyên nhân khách quan .......................................................................... 67 2.5. Nhu cầu của trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV ................................................... 70 Tiểu kết chương 2 ..................................................................................................... 73 Chƣơng 3. NHU CẦU ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC Xà HỘI TRONG VIỆC HỖ TRỢ TRẺ BỊ ẢNH HƢỞNG BỞI HIV HÕA NHẬP MÔI TRƢỜNG HỌC TẬP ................................................................................................................. 74 3.1. Hoạt động giáo dục .......................................................................................... 74 3.2. Hoạt động biện hộ ............................................................................................ 77 3.3. Hoạt động tham vấn ..................................................................................... 80 3.4. Hoạt động kết nối nguồn lực ............................................................................. 81 3.5. Làm việc nhóm với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV .............................................. 84 Tiểu kết chương 3 ....................................................................................................... 86 KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ................................................................................. 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 90 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 94 2 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Các nhà lãnh đạo của Việt Nam và thế giới đã công nhận, đại dịch HIV/AIDS được coi là gánh nặng bệnh tật lớn và bệnh ưu tiên toàn cầu. Dịch là mối hiểm họa với tính mạng, sức khỏe con người và tương lai của các quốc gia, có tác động trực tiếp đến sự phát triển kinh tế, văn hóa, trật tự và an toàn xã hội, đe dọa sự phát triển bền vững của đất nước. Ở Việt Nam, nhiễm HIV có gánh nặng bệnh tật trong các bệnh truyền nhiễm. Tính đến 30/9/2014, Việt Nam có 224.223 người nhiễm HIV và 69.617 người đã chuyển sang giai đoạn AIDS được báo cáo là còn sống, tổng số người tử vong liên quan đến HIV/AIDS lũy tích là 70.734 trường hợp. Tỷ lệ nhiễm HIV chung trong cộng đồng là khoảng 0,26% dân số [5]. Theo số liệu về tháng hành động Quốc gia phòng chống HIV/AIDS cũng chỉ ra rằng, mỗi ngày cả nước phát hiện thêm 34 người nhiễm HIV/AIDS. Tuy dịch HIV/AIDS ở Việt Nam đã bị kiềm chế ở mức thấp, số người mới phát hiện nhiễm dịch đã giảm liên tục trong 4 năm gần đây nhưng con số này vẫn chưa đủ bền vững. Nếu dịch bệnh HIV/AIDS ban đầu chỉ có tại các thành phố lớn thì nay nó đã xuất hiện trên tất cả các tỉnh, thành phố dọc theo chiều dài đất nước. Dịch bệnh này không những sẽ ngày đêm cướp đi sinh mạng của hàng nghìn người mà còn tạo ra những gánh nặng về vật chất và tinh thần cho gia đình nạn nhân và toàn xã hội. Dịch HIV/AIDS vẫn tiếp tục lây lan với xu hướng tăng về số người nhiễm HIV/AIDS vốn được coi là những người có ít nguy cơ như phụ nữ mang thai. Trong số những đứa trẻ được sinh ra từ những cha mẹ bị nhiễm HIV/AIDS thì một phần không nhỏ trong số đó chết trước khi chúng được một tuổi, hơn một nửa số đó có thể sống lâu hơn nếu được chăm sóc tốt. Điều đó cũng có nghĩa là, trẻ bị nhiễm HIV/AIDS vẫn có quyền được sống, được vui chơi và trẻ cần được đến trường để phát triển trí tuệ và năng lực xã hội, bởi trẻ có HIV không thể truyền bệnh cho người khác qua những hoạt động thông thường [24]. Nhận thức từ thực tế qua việc trẻ bị nhiễm HIV/AIDS bị hạn chế các hoạt động và giao tiếp xã hội, từ những nỗi sợ hãi có căn cứ như: bệnh có tính nguy hiểm, không có thuốc chữa; tốc độ lây bệnh nhanh trong cộng đồng; do sự hiểu biết cơ bản về bệnh 3 trong người dân còn hạn chế; một bộ phận truyền thông sử dụng các hình ảnh chết chóc gắn liền với căn bệnh thế kỷ HIV/AIDS…và chính những điều đó đã khiến việc chống lại sự kỳ thị và phân biệt đối xử với trẻ ngày càng khó khăn hơn. Trẻ em luôn là đối tượng được sự quan tâm, chăm sóc đặc biệt của Đảng, Nhà nước, việc bảo vệ các quyền của trẻ em trở thành nguyên tắc hiến định, và trách nhiệm đó thuộc về Nhà nước, cụ thể là các cơ quan trong bộ máy nhà nước có liên quan, các tổ chức xã hội và mọi công dân. Để tiến đến kết thúc đại dịch HIV/AIDS, chương trình phối hợp về HIV/AIDS của Liên hợp quốc đã đưa ra mục tiêu “Ba không” bao gồm: Không có trường hợp nhiễm HIV mới, không có người tử vong vì HIV/AIDS và không còn kỳ thị, phân biệt đối xử đối với người nhiễm HIV/AIDS. Chính vì tầm quan trọng này, Thủ tướng Chính phủ đã ký phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS giai đoạn 2014 – 2020, phấn đấu đến năm 2020 có đến 90% trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS trong diện quản lý được cung cấp dịch vụ về y tế, giáo dục, tư vấn, hỗ trợ dinh dưỡng và phát triển thể chất, chăm sóc thay thế, vui chơi giải trí và các chính sách xã hội theo quy định [23]. Thị xã Nghĩa Lộ nằm ở phía Tây của tỉnh Yên Bái, cách trung tâm thành phố 84km dọc theo quốc lộ 32. Nơi đây tập trung nhiều dân tộc anh em sinh sống như Kinh, Tày, Thái, Mông…, với việc mở rộng địa giới hành chính theo Nghị định số 167/2003/NĐ-CP ngày 24/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính mở rộng thị xã Nghĩa Lộ và thị trấn Yên Thế thuộc huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái đã giúp thị xã tăng thêm nguồn lao động tích cực tham gia lao động sản xuất, đảm bảo chất lượng cuộc sống. Nhưng xuất phát từ việc đáp ứng những nhu cầu cần thiết cho cuộc sống mà một phần lớn nhóm đối tượng có tư tưởng sai lệch, lười lao động hay thích tìm tòi cái mới, mạo hiểm và sa vào các tệ nạn xã hội, để lại hậu quả chính là nhiễm căn bệnh thế kỷ HIV/AIDS. Thêm việc quan hệ tình dục không lành mạnh của bố mẹ chúng nên những đứa trẻ được ra đời, được sinh ra và lớn lên từ những gia đình có người thân nhiễm HIV/AIDS và chính bản thân chúng bị nhiễm HIV/AIDS có xu hướng gia tăng, cản trở đến sự phát triển chung của kinh tế - xã hội tại địa phương. 4 Cùng với mục đích tăng cường khả năng tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS, từ năm 2012, Bộ Lao động, Thương binh và xã hội đã triển khai thí điểm mô hình kết nối dịch vụ chăm sóc trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS tại 08 tỉnh: Thái Nguyên, Hải Phòng, Bà Rịa – Vũng Tàu, Nam Định, Khánh Hòa, Phú Thọ, Quảng Nam và Yên Bái. Tỉnh Yên Bái là tỉnh có số trẻ em được đến trường với tỷ lệ cao, tuy nhiên nhóm trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV được chia làm 2 nhóm nhỏ: nhóm trẻ có HIV và nhóm trẻ có người thân bị nhiễm HIV. Phường Trung Tâm là một trong số bốn phường của thị xã tập trung đông dân cư, có số lượng người nhập cư chiếm tỷ lệ cao nên việc du nhập những trào lưu mới, sự pha trộn giữa nhiều phong tục tập quán cũng làm thay đổi suy nghĩ, nhận thức của người dân. Một lượng lớn dân cư tại phường chưa có việc làm ổn định, hơn nữa là lao động trẻ nên dẫn đến việc lười lao động, thích tìm tòi cái mới, hoặc nếu có du nhập từ nơi khác tới cũng chính là cơ hội tiêu cực mang bệnh tật từ vùng miền khác tới, khiến mất kiểm soát trong việc quản lý nguồn lao động và dịch bệnh tại cộng đồng. Đây được đánh giá là nguyên nhân chính dẫn đến sự gia tăng lây nhiễm của căn bệnh thế kỷ, mà nhóm bị ảnh hưởng nhiều nhất là trẻ em [35]. Thực tế này đặt ra các câu hỏi đáng lưu ý dưới góc nhìn công tác xã hội là: Quá trình hòa nhập môi trường học tập của trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV ở địa phương này như thế nào? Có những rào cản nào đối với việc hòa nhập môi trường học tập của trẻ em ở đây? Nhằm góp phần trả lời những câu hỏi này, trong khuôn khổ luận văn thạc sĩ công tác xã hội, tác giả triển khai đề tài nghiên cứu “Việc hòa nhập môi trường học tập của trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV từ góc nhìn Công tác xã hội (Nghiên cứu trường hợp phường Trung Tâm, thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái)”. 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Trẻ em được coi là khách thể nghiên cứu chủ yếu trong những công trình nghiên cứu gần đây, đặc biệt nhóm trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV được quan tâm, nghiên cứu dưới nhiều ngành khoa học tiêu biểu như y học, yã hội học, giáo dục học, mỗi tài liệu nghiên cứu đều đưa ra những kết luận dựa trên sự quan sát nghiên cứu từ thực tiễn. Phần sau, tác giả xin đề cập tới một số nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. 5 2.1. Nghiên cứu nước ngoài Một nghiên cứu đánh giá của dự án Phòng chống HIV/AIDS cho các nhóm Dân tộc thiểu số khu vực thượng nguồn sông Mekong của UNESCO khu vực châu Á Thái Bình Dương chỉ ra rằng: hoạt động truyền thông dựa vào cộng đồng mang lại nhiều hiệu quả. Truyền thông qua băng đĩa hình không phải là một sản phẩm công nghệ cao nhưng nó mang sức hấp dẫn lớn đối với dân làng khi xem để giải trí. Truyền thông bằng áp phích cũng được xem là có giá trị, nhưng chỉ trong thời gian ngắn. Các giáo viên được đào tạo về HIV/AIDS, định kỳ họ đi xuống các thôn bản và gia đình tổ chức các buổi tập huấn phòng chống HIV/AIDS cho dân bản và đem lại hiệu quả lớn [42]. Nghiên cứu đánh giá về kiến thức và thái độ về HIV/AIDS tại Mashhad, Iran gồm 960 người ở độ tuổi 13-58 tuổi được tiếp cận trên đường phố và đồng ý tham gia hoàn thành một bảng câu hỏi vô danh. Có những quan niệm sai lầm quan trọng về lây nhiễm HIV chẳng hạn như HIV lây qua ôm, thực phẩm, quần áo, nơi công cộng và côn trùng cắn. Phân tích hồi quy cho thấy rằng phụ nữ có thái độ khoan dung hơn so với nam giới và người có trình độ học vấn cao thì kiến thức và thái độ đối với HIV/AIDS tốt hơn [43]. Một nghiên cứu khác được thực hiện trên quy mô lớn ở Trung Quốc với sự tham gia của hơn 6.000 người tại sáu thành phố: Bắc Kinh, Thượng Hải, Côn Minh, Thẩm Quyến, Vũ Hán, Trịnh Châu được tiến hành bởi đại học Renmin, UNAIDS và Liên minh doanh nghiệp toàn cầu về HIV/AIDS, lao và sốt rét (GBC). Kết quả nghiên cứu này cho kết quả rằng: các mối quan hệ với người nhiễm HIV vẫn bị cộng đồng kỳ thị và có những quan niệm sai lầm như: sinh viên/trẻ em nhiễm HIV không nên học chung với trẻ không nhiễm; không muốn ăn chung với người nhiễm HIV; không muốn sống chung với người nhiễm HIV [44]. 2.2. Nghiên cứu trong nước Bên cạnh các nghiên cứu nước ngoài, các tác giả trong nước quan tâm đến vấn đề này cũng thể hiện quan điểm của mình về toàn cảnh cuộc sống của trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS qua các nghiên cứu sau: 6 Trong nghiên cứu về “Tình hình các gia đình và trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS ở Việt Nam” – Bộ Lao động Thương binh và xã hội, Unicef, Hà Nội, 2005 đã chỉ rõ tình hình của đại dịch ở Việt Nam, trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS và những người chăm sóc các trẻ em này ở Việt Nam, từ đó xây dựng các biện pháp đối phó dựa vào cộng đồng. Tài liệu chủ yếu tập trung nhằm đảm bảo sự bảo vệ và hỗ trợ trẻ em mồ côi, trẻ em ở các gia đình bị tổn thương do HIV/AIDS. Ngoài ra còn nêu sự thỏa đáng của chính sách và pháp luật; cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội; các biện pháp bảo vệ trẻ em bị nhiễm và bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS tránh khỏi bạo lực, bóc lột và lạm dụng. Và đưa ra những chiến lược hoạch định chương trình trên diện rộng cho trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS [2]. Tài liệu “Xây dựng môi trường bảo vệ trẻ em Việt Nam: Đánh giá pháp luật và chính sách bảo vệ trẻ em, đặc biệt là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam” do Bộ Lao động Thương binh xã hội và Unicef cùng phối hợp thực hiện năm 2009 là sự phối hợp giữa các chuyên gia của một số bộ, ngành liên quan tiến hành đánh giá các văn bản pháp luật, tập trung đến pháp luật đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, so sánh với các chuẩn mực quốc tế, tìm ra những thiếu hụt và hạn chế của pháp luật Việt Nam, trên cơ sở đó kiến nghị, đề xuất nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam, đảm bảo từng bước hài hòa với pháp luật và các chuẩn mực quốc tế [3]. Cuốn tài liệu “Sự thật về trẻ em và HIV/AIDS” của Nhà xuất bản Thông tin năm 2010, là tài liệu truyền thông dành cho cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, cha mẹ học sinh và cộng đồng. Tài liệu cung cấp một số thông tin liên quan đến trẻ em và HIV/AIDS, góp phần xóa bỏ các quan niệm sai lầm, qua đó giảm kỳ thị và phân biệt đối xử với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS. Trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS cũng như những trẻ em khác đều có quyền cơ bản được quy định trong Công ước về quyền trẻ em của Liên hợp quốc và Luật phòng chống HIV/AIDS của Việt Nam [1]. Nội dung của ”Hướng dẫn tổ chức hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tuyến xã, phường” năm 2012 của Nguyễn Thanh Long và Chu Quốc Ân đã nêu ra các hoạt động tại tuyến xã, phường có vai trò quan trọng vì đây là tuyến cuối cùng triển khai thực hiện các quy định, hướng dẫn cũng như các hoạt động phòng, chống 7 HIV/AIDS đến từng hộ gia đình và từng người dân như thông tin giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi trong phòng, chống HIV/AIDS. Đề tài cũng đưa ra cách thức huy động toàn dân tham gia phòng, chống HIV, đẩy mạnh truyền thông, tuyên truyền nâng cao nhận thức và giảm thái độ kỳ thị, xa lánh [18]. Trong tính hiệu quả của liệu pháp ARV bậc I ở trẻ nhiễm HIV Việt Nam – Phân tích sau 12 tháng của Lư Doanh Doanh – HAIVN (Chương trình AIDS của Đại học Harvard tại Việt Nam) cho thấy dạng lây truyền HIV chủ yếu từ mẹ sang con. Điều trị ARV giúp trẻ phục hồi miễn dịch và giảm tỷ lệ mắc các nhiễm trùng cơ hội, tuy vậy tỷ lệ tử vong cao nhất trong 3 tháng đầu điều trị ARV [15]. Nghiên cứu “Kiến thức – Thái độ - Thực hành về phòng chống HIV/AIDS” qua tiến hành cắt ngang mô tả trên 750 học sinh trung học phổ thông trong năm 2005 – 2006 tại thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận, kết quả phần lớn học sinh đã có nhận thức đúng về phòng chống HIV/AIDS cao nhưng không đầy đủ, quan hệ tình dục ngoài hôn nhân không sử dụng bao cao su và hành vi sử dụng ma túy trong học sinh là điều chúng ta đáng quan tâm trong thời gian tới. Đề tài nghiên cứu “Trẻ em nhiễm HIV ở Việt Nam: các nhân tố xã hội ảnh hưởng tới tiếp cận chăm sóc y tế, từ tháng 8/2009 đến tháng 6/2011” của Hà Thúc Dũng – Trung tâm Xã hội học và Bùi Đức Kính – Trung tâm Nghiên cứu môi trường Viện Khoa học Xã hội đăng trên tạp chí Khoa học xã hội số 7(179)-2013, được nghiên cứu tại 04 cơ sở y tế đang điều trị cho trẻ nhiễm HIV tại Hà Nội (bệnh viện Nhi Trung ương) và thành phố Hồ Chí Minh (bệnh viện Nhi đồng I, Nhi đồng II và phòng khám An Hòa) theo độ trẻ từ dưới 3 tháng đến 50 tháng tuổi trở lên [8]. Nghiên cứu cho thấy tình trạng kỳ thị và phân biệt đối xử đối với người có HIV/AIDS có giảm nhưng vẫn còn ở mức khá cao. Đề tài nghiên cứu của nhóm sinh viên trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn – Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh về vấn đề của trẻ nhiễm HIV tại mái ấm Mai Tâm (phường Hiệp Bình Chánh, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh) năm 2015 hướng tới việc làm rõ và phân tích thực trạng vấn đề học tập của trẻ là: trẻ mẫu giáo không được đi học ở trường, học lực kém, giáo dục kỹ năng mềm còn hạn chế (nghiên cứu chủ yếu ở hai 8 nhà Bình Triệu và Gò Vấp), chỉ ra những hạn chế trong việc tiếp cận môi trường học tập của trẻ nhưng chỉ giới hạn trong phạm vi mái ấm tình thương [25]. Trong “Nghiên cứu về tiếp cận dịch vụ chăm sóc, điều trị và hỗ trợ cho phụ nữ và trẻ em nhiễm HIV trong cộng đồng người dân tộc thiểu số tại Điện Biên, Kon Tum và An Giang” của Trịnh Hữu Vách và Nguyễn Đình Cường tập trung vào khả năng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ chăm sóc và điều trị HIV/AIDS của phụ nữ nhiễm HIV và trẻ em có nguy cơ/dễ bị ảnh hưởng trong các nhóm dân tộc thiểu số sống ở miền núi và vùng sâu, vùng xa. Các kết quả trong nghiên cứu cũng chỉ ra các cơ sở cung cấp dịch vụ hiện có tại các tỉnh được bố trí không đồng đều, nguồn ngân sách hỗ trợ không giống nhau [27]. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến nhóm người nhiễm HIV/AIDS, chỉ ra được rằng vấn đề này đang được xem xét là một trong các vấn đề phát triển quan trọng ở Việt Nam, chính nó là thách thức lớn và cần được thúc đẩy thảo luận trong nỗ lực tìm cách đưa ra những biện pháp cần thiết để giải quyết những vấn đề này như: Báo cáo “Trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS ở Việt Nam” giữa Ủy ban dân số gia đình trẻ em, Bộ Lao động Thương binh và xã hội, Hội Phụ nữ và Bộ Tư pháp năm 2006 là tài liệu tập trung nghiên cứu sửa đổi chính sách nhằm hỗ trợ các giải pháp tích cực của Nhà nước, cải thiện tình hình trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS ở Việt Nam; chủ yếu tập trung vào các văn kiện pháp luật và chính sách về bảo trợ xã hội, phúc lợi xã hội và pháp luật hiện hành tạo điều kiện hay hoạt động như một vật cản như thế nào với việc bảo vệ và thực thi các quyền cơ bản của trẻ em Việt Nam bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS trong lĩnh vực này [31]. Báo cáo “Vận dụng phương pháp của công tác xã hội cá nhân vào việc can thiệp, trợ giúp trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS trên địa bàn thành phố Hà Nội” năm 2010 của Phạm Văn Tư – Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, báo cáo đi sâu nghiên cứu việc ứng dụng của công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ cho nhóm trẻ em có HIV/AIDS; đặc biệt công tác tham vấn nhằm giúp trẻ vượt qua những mặc cảm, tự ti của bản thân để vươn lên hòa nhập xã hội [22]. 9 Luận văn “Biện hộ thực hiện quyền trẻ em của nhóm trẻ em có HIV/AIDS tại Trung tâm Lao động 02 Ba Vì – Hà Nội” của Hà Thị Thắng, chuyên ngành Công tác xã hội, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã đánh giá được thực trạng của việc thực hiện quyền liên quan đến nhóm trẻ em trên địa bàn, qua đó tìm hiểu những nguyên nhân, rào cản hạn chế việc thực hiện quyền đối với nhóm trẻ có HIV tại trung tâm trong việc tiếp cận các dịch vụ và hòa nhập xã hội. Qua đó đề xuất những giải pháp để nâng cao hiệu quả của công tác thực hiện quyền [11]. Đề tài “Biện pháp giáo dục phòng chống ma túy cho học sinh trong trường trung học cơ sở tại thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Lê Văn Cuộc (2009) tại một số trường trung học cơ sở thuộc 3 huyện ngoại thành và 3 quận nội thành tại thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ rõ việc cần đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục cộng đồng xã hội, nhất là thanh thiếu niên để nhận biết và phòng ngừa là nhiệm vụ đầu tiên. Cần có sự kết hợp đồng bộ giữa trị liệu tâm lý và liên kết các thành viên trong môi trường gia đình – nhà trường – cộng đồng là quan trọng mà trong đó giáo dục giữ vai trò nòng cốt [14]. Nghiên cứu “Giảm thiểu kỳ thị và phân biệt đối xử liên quan đến HIV/AIDS tại nơi làm việc ở Việt Nam”, tháng 6/2004, tài liệu thảo luận này do Tổ chức Lao động Quốc tế tại Việt Nam (ILO) chủ trì với sự trợ giúp kỹ thuật của văn phòng ILO tiểu vùng Băng Cốc. Mục tiêu của Dự án là tham gia vào hoạt động bảo vệ quyền của những người sống chung với HIV/AIDS (PLWHA) và nêu lên các vấn đề liên quan đến HIV/AIDS ở cấp độ chính sách tại cơ sở lao động nhằm giảm những hậu quả xấu về phát triển kinh tế, lao động và xã hội do dịch bệnh gây ra. Nghiên cứu phản ánh tình hình kỳ thị và phân biệt đối xử với người nhiễm HIV/AIDS đang lan rộng ở Việt Nam. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩaViệt Nam công nhận quyền có công ăn việc làm cho tất cả mọi người. Tuy nhiên, kỳ thị và phân biệt đối xử đang khước từ quyền cơ bản này với rất nhiều người nhiễm HIV/AIDS. Tài liệu “HIV/AIDS tại Việt Nam Ước tính và dự báo giai đoạn 2011 – 2015” của Bộ Y tế - Cục Phòng, chống HIV/AIDS, tài liệu cung cấp cho đồng nghiệp, các độc giả 10 quan tâm các thông tin về quy trình, phương pháp thực hiện cũng như cập nhật kết quả ước tính và dự báo HIV/AIDS tại Việt Nam đến năm 2015 [17]. Kết quả nghiên cứu “Trẻ em có HIV/AIDS và thái độ của cộng đồng” – Trần Thị Minh Đức – Trung tâm Nghiên cứu về Phụ nữ, Đại học Quốc gia Hà Nội xuất bản trên Tạp chí Tâm lý học, số 11 (92), 11 – 2006 cũng chỉ ra rằng, thái độ của cộng đồng hiện nay (qua quan sát tại Trung tâm bảo trợ xã hội quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh) và của những người đang nuôi dưỡng các cháu bị nhiễm HIV/AIDS thể hiện ở những mức độ khác nhau, tùy thuộc vào sự hiểu biết của họ về HIV và mức độ gần gũi của họ với người có HIV, nhấn mạnh tới giải pháp với cộng đồng trong việc tuyên truyền nâng cao nhận thức xã hội về căn bệnh HIV/AIDS [24]. Bên cạnh đó là các công trình, chương trình được đưa ra từ những kết quả thực tế và đã có những hỗ trợ rất cụ thể, ý nghĩa như: Tài liệu của Liên hợp quốc được biên soạn dựa trên dự án giữa Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) và chương trình phát triển của Liên hợp quốc (UNDP) và những nghiên cứu tổng hợp của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) về giảm kỳ thị và phân biệt đối xử với người nhiễm HIV/AIDS tại nơi làm việc vào tháng 6/2003. Mục tiêu của dự án là tham gia hoạt động bảo vệ quyền của những người sống chung với HIV/AIDS (PLWHA), nêu lên các vấn đề liên quan đến HIV/AIDS ở cấp độ chính sách tại cơ sở lao động nhằm giảm những hậu quả xấu về phát triển kinh tế, lao động và xã hội do bệnh dịch gây ra. Viện nghiên cứu Phát triển xã hội (ISDS) và Trung tâm Nghiên cứu Quốc tế về phụ nữ (ICRW) phối hợp thực hiện Dự án “Can thiệp với sự tham gia nhằm giảm kỳ thị liên quan đến HIV tại Quảng Ninh và Cần Thơ” đã cho xuất bản “Báo cáo cộng đồng đối phó với kỳ thị liên quan đến HIV tại Việt Nam”. Đây là cuốn tài liệu mô tả các hoạt động can thiệp nhằm giảm kỳ thị liên quan đến HIV do cộng đồng thực hiện và các nguyên tắc hướng dẫn thực hiện. Có thể nói, báo cáo của Dự án là tài liệu hữu ích dành cho những nhân viên Công tác xã hội có thể dùng tham khảo để vận dụng trong quá trình thực hành nghề với nhóm đối tượng này [25]. 11 Tài liệu “Hướng dẫn Quốc gia chăm sóc, điều trị và hỗ trợ phụ nữ mang thai nhiễm HIV, trẻ phơi nhiễm và nhiễm HIV”, Vụ Sức khỏe Bà mẹ Trẻ em cùng phối hợp Cục Phòng, chống HIV/AIDS triển khai vào tháng 9/2013. Tài liệu hướng dẫn cách chăm sóc, điều trị, hỗ trợ phụ nữ mang thai, trẻ phơi nhiễm và bị nhiễm HIV này dựa trên các văn bản pháp quy, quy trình, hướng dẫn chẩn đoán và điều trị HIV của Bộ Y tế đã ban hành. Tài liệu cũng giúp các cán bộ Y tế tại các tuyến dễ thực hành trong công tác chăm sóc, điều trị cho phụ nữ mang thai, trẻ phơi nhiễm và trẻ nhiễm HIV [9]. Các nghiên cứu nêu trên đã đưa góp phần làm sáng tỏ về mặt lý luận và thực tiễn trong việc đánh giá sự ảnh hưởng của người lớn nói chung và trẻ em nhiễm HIV nói riêng đối với việc hòa nhập cộng đồng. Các nghiên cứu đã tìm hiểu những hệ quả của sự kỳ thị tại nơi làm việc, trường học, cộng đồng được thể hiện qua nhiều mức độ khác nhau; liệt kê các nguyên nhân cũng như hậu quả từ sự kỳ thị của cộng đồng đến sự phát triển của người nhiễm HIV/AIDS, từ thực trạng những người nhiễm HIV/AIDS, các tác giả đề xuất những biện pháp, giải pháp can thiệp hỗ trợ, giúp đỡ người nhiễm HIV thông qua các chương trình tập huấn, hướng dẫn cách chăm sóc sức khỏe nhằm góp phần xóa bỏ các sai lầm, giảm kỳ thị đối với người nhiễm HIV. Đa số trẻ em bị HIV và trẻ bị ảnh hưởng HIV sống trong hoàn cảnh kinh tế rất khó khăn. Các em trở thành gánh nặng kinh tế gia đình cho người nuôi nên nguy cơ bỏ học của các em rất cao. Tâm lí của các em luôn cảm thấy bị cô lập, thiếu người quan tâm chăm sóc. Việc kỳ thị, phân biệt đối xử trong hệ thống y tế, trường học vẫn còn tồn tại. Kết quả của những nghiên cứu nêu trên chính là căn cứ, là hỗ trợ cho tác giả thực hiện nghiên cứu đề tài của mình. Tuy nhiên, sự phát triển của trẻ trong môi trường học tập vẫn chưa được quan tâm và khai thác nghiên cứu trong các đề tài nghiên cứu, đặc biệt là nhóm trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV tại các tỉnh miền núi phía Bắc, trong đó có tỉnh Yên Bái. Và không phải trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV nào cũng nhận được những sự quan tâm công bằng trong cuộc sống và học tập, vì thế, tác giả lựa chọn vấn đề hòa nhập môi trường học tập của trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV từ góc nhìn Công tác xã hội (Nghiên cứu trường hợp phường Trung Tâm, thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái) làm đề tài nghiên cứu. Điểm mới của luận văn hướng tới là việc đánh giá những khó 12 khăn, rào cản của trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV dựa trên những câu chuyện thực tế, nghiên cứu những trẻ được đến trường và không được đến trường từ góc nhìn Công tác xã hội; đồng thời đi sâu vào những giải pháp và hướng tới việc phát triển vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong việc trợ giúp các em, đề xuất một số giải pháp nhằm hỗ trợ các em hòa nhập cộng đồng, hòa nhập môi trường học tập tại địa phương, nơi mà chưa có đề tài hay tác giả nào đề cập đến. 3. Ý nghĩa của nghiên cứu 3.1. Ý nghĩa khoa học Ý nghĩa khoa học của nghiên cứu được thể hiện qua việc tác giả vận dụng các quan điểm lý thuyết trong lĩnh vực công tác xã hội để phân tích quá trình hòa nhập môi trường học tập của trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV nhằm mở rộng sự hiểu biết đối với vấn đề này từ tiếp cận công tác xã hội. Nói một cách cụ thể hơn, về mặt khoa học, kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần mang lại một góc nhìn mới đối với quá trình hòa nhập môi trường học tập của trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV cũng như những nhân tố tác động đến quá trình này. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp luận cứ, dữ liệu khoa học phản ánh quá trình hòa nhập môi trường học tập của trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV cũng như những nhân tố tác động đến quá trình này. Trên cơ sở phân tích những dữ liệu thu được trong quá trình nghiên cứu, tác giả luận văn đề xuất một số khuyến nghị đối với chính quyền địa phương, cộng đồng, trường học, người thân của trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV. Những dữ liệu và khuyến nghị của đề tài sẽ góp phần tạo thêm cơ sở cho việc đưa ra các quyết định hành chính của chính quyền địa phương, trường học cũng như hoạt động thực tế của cộng đồng và người thân trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV nhằm giúp trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV hòa nhập tốt hơn vào môi trường học tập. 4. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Việc hòa nhập môi trường học tập của trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV từ góc nhìn Công tác xã hội tại phường Trung Tâm, thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái. 13 4.2. Khách thể nghiên cứu Khách thể nghiên cứu của đề tài gồm: - Trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV, bao gồm trẻ bị nhiễm HIV, trẻ em mồ côi do bố và mẹ hoặc bố hoặc mẹ chết vì lý do liên quan đến HIV/AIDS; trẻ em sống với bố, mẹ hoặc người nuôi dưỡng nhiễm HIV. - Người thân trong gia đình trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV, giáo viên chủ nhiệm, nhân viên y tế, phụ huynh học sinh; ủy ban nhân dân phường. 5. Mục tiêu nghiên cứu - Làm rõ thực trạng nhóm trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV và việc hòa nhập môi trường học tập của nhóm trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV ở phường Trung Tâm, thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái. - Chỉ ra những rào cản đối với việc hòa nhập môi trường học tập của trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV ở địa phương này. - Làm rõ những nguyên nhân dẫn đến những rào cản trên. - Chỉ ra nhu cầu đối với hoạt động công tác xã hội trong việc hỗ trợ trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV hòa nhập cộng đồng. 6. Phạm vi nghiên cứu 6.1. Phạm vi về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tại các trường học, khu dân cư thuộc phường Trung Tâm, thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái. 6.2. Phạm vi về thời gian: Đề tài được nghiên cứu từ tháng 12/2014 đến tháng 8/2015 6.3. Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung vào các nội dung sau đây: Thực trạng người nhiễm HIV, số trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV, quá trình hòa nhập môi trường học tập và những rào cản trong việc hòa nhập môi trường học tập của trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV, nhu cầu đối với hoạt động công tác xã hội trong việc hỗ trợ trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV hòa nhập cộng đồng. 7. Câu hỏi nghiên cứu - Thực trạng nhóm trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV hòa nhập môi trường học tập ở phường Trung Tâm, thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái như thế nào? 14 - Những rào cản và nguyên nhân nào tác động tới việc hòa nhập môi trường học tập của trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV ở địa phương này? - Nhu cầu đặt ra đối với hoạt động Công tác xã hội trong việc hỗ trợ trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV hòa nhập cộng đồng như thế nào? 8. Phƣơng pháp nghiên cứu 8.1. Phƣơng pháp phân tích tài liệu Phương pháp phân tích tài liệu là phương pháp nghiên cứu dựa trên các tư liệu, các văn bản, các tác phẩm trước đó để làm rõ các vấn đề nghiên cứu. Dựa trên mục đích đó, phương pháp phân tích này giúp tác giả luận văn thu thập, phân tích những thông tin, dữ liệu có sẵn từ các nguồn tài liệu khác nhau để phục vụ mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Các loại tài liệu mà tác giả sử dụng trong luận văn này bao gồm: các tài liệu, báo cáo, số liệu thống kê, văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị xã hội, và các công trình nghiên cứu đi trước liên quan đến chủ đề nghiên cứu của đề tài. 8.2. Phƣơng pháp quan sát Quan sát là phương pháp tri giác có mục đích, có kế hoạch một sự kiện, hiện tượng, quá trình (hay hành vi cử chỉ của con người) trong những hoàn cảnh tự nhiên khác nhau nhằm thu thập những số liệu, sự kiện cụ thể đặc trưng cho quá trình diễn biến của sự kiện, hiện tượng đó [39]. Trong trường hợp này, phương pháp quan sát được vận dụng trong quá trình gặp gỡ gia đình trẻ, phụ huynh, bạn bè trong trường, dân phố và cộng đồng để nắm bắt hành vi, suy nghĩ và nhận thức của họ về nhóm trẻ này. Phương pháp quan sát mang tính tổng quát, khách quan giúp đề tài được nhìn theo nhiều khía cạnh xã hội. 8.3. Phƣơng pháp phỏng vấn sâu Tác giả tiến hành phương pháp phỏng vấn sâu kết hợp với phương pháp quan sát nhằm thu được những thông tin mang tính chiều sâu phục vụ cho đề tài nghiên cứu. Tác giả tiến hành phỏng vấn sâu 08 gia đình trẻ có người thân bị nhiễm HIV/AIDS, phỏng vấn sâu 03 giáo viên, 03 nhân viên y tế, 03 phụ huynh học sinh, 05 người dân sống tại phường Trung Tâm. Mục đích của phỏng vấn nhằm tìm ra 15 bản chất của vấn đề, từ đó định hướng và đề xuất những giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế của địa bàn nghiên cứu. Do số lượng mẫu ít, khó tập trung và rất ít cá nhân tham gia phỏng vấn tự nguyện nên tác giả không sử dụng phỏng vấn bằng bảng hỏi. Bên cạnh đó tác giả cũng tiến hành quan sát, phỏng vấn sâu với các gia đình thuộc phường Tân An, Pú Trạng, Cầu Thia, thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái để làm rõ thêm thực trạng việc hòa nhập môi trường học tập hiện nay của trẻ, giúp tác giả nhận thấy sự khác nhau giữa các địa phương. Thông qua các cuộc phỏng vấn sâu, tác giả có những định hướng nhất định cho việc đề xuất các giải pháp phù hợp với điều kiện và nguyện vọng của nhóm đối tượng trên địa bàn nghiên cứu. Cũng trong đề tài nghiên cứu phục vụ việc phỏng vấn sâu, tác giả cũng sử dụng các kỹ năng Công tác xã hội như: 8.4. Kỹ năng công tác xã hội 8.4.1. Kỹ năng giao tiếp với trẻ Giao tiếp là hoạt động cơ bản trong mối quan hệ giữa người tư vấn và trẻ. Trong lúc tư vấn, người tư vấn không bao giờ ép buộc trẻ kể về hoàn cảnh của mình. Tùy theo mức độ phát triển về tâm sinh lý của trẻ, người tư vấn có thể sử dụng một cách sáng tạo các công cụ giao tiếp như: vẽ tranh, kể chuyện, đóng vai, chiếu phim, chơi…Thông qua theo dõi và quan sát, nhân viên công tác xã hội đóng vai trò là người tư vấn sẽ nhận ra cách trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV chia sẻ về cuộc đời mình, nói lên những vấn đề mà trẻ muốn truyền đạt cho người khác, nhưng khó nói trực tiếp. Từ đó, nhân viên công tác xã hội nhận ra vấn đề của trẻ, nhận diện mối quan hệ của trẻ với người khác, cách tương tác để bổ sung cho lắng nghe trong việc tiếp nhận thông tin của trẻ. 8.4.2. Kỹ năng lắng nghe Kỹ năng lắng nghe là một trong những kỹ năng cơ bản trong công tác xã hội, đòi hỏi nhân viên công tác xã hội phải rèn luyện để vận dụng một cách có hiệu quả. Lắng nghe không chỉ đơn giản là quá trình tri giác để thu nhận thông tin từ người nói mà còn là sự lắng nghe bằng mọi giác quan, nghe bằng tai, bằng mắt, bằng cả trái tim, và phải biết tránh các yếu tố gây nhiễu trong quá trình lắng nghe cũng như 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan