BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
LÊ THỊ DUNG BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP CHUYÊN KHOA I NAM ĐỊNH - 2022
LÊ THỊ DUNG
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH ĐỘT
QUỴ NÃO TẠI BỆNH VIỆN Y DƯỢC CỔ TRUYỀN
TỈNH THANH HÓA NĂM 2022
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
NAM ĐỊNH – 2022
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
LÊ THỊ DUNG
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH ĐỘT QUỴ
NÃO TẠI BỆNH VIỆN Y DƯỢC CỔ TRUYỀN TỈNH
THANH HÓA NĂM 2022
Chuyên ngành: Điều dưỡng Nội người lớn
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
PGS.TS.BS. LÊ THANH TÙNG
NAM ĐỊNH – 2022
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận này, em đã nhận
được sự giúp đỡ tận tình của quý thầy cô trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
cùng các anh chị điều dưỡng tại Bệnh viện Y dược cổ truyền Thanh Hóa.
Em xin được gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo sau Đại
học, đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian làm khóa luận tốt
nghiệp.
Em chân thành cảm ơn thầy giáo PGS-TS-BS Lê Thanh Tùng - Chủ tịch
hội đồng trường Đại học Điều dưỡng Nam Định, người đã hướng dẫn cho em
trong suốt thời gian làm khóa luận và hoàn thành tốt khóa luận này. Một lần
nữa em chân thành cảm ơn thầy và chúc thầy công tác tốt.
Xin cảm ơn Ban lãnh đạo cùng toàn thể các anh chị nhân viên y tế tại
Bệnh viện Y dược cổ truyền Thanh Hóa đã giúp đỡ em trong quá trình điều tra
số liệu.
Xin cảm ơn những người bệnh đã nhiệt tình hợp tác, giúp đỡ em để có
những dữ liệu quý báu để hoàn thành khóa luận này.
Tuy nhiên, vì kiến thức chuyên môn còn hạn chế và bản thân còn thiếu
nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót,
em rất mong nhận sự góp ý, chỉ bảo thêm của quý thầy cô để khóa luận này
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nam Định, ngày 20 tháng 7 năm 2022
Học viên
Lê Thị Dung
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Lê Thị Dung –Học viên lớp Điều dưỡng chuyên khoa I khóa 9 của
Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định, chuyên ngành Nội người lớn, xin cam
đoan:
1.Đây là báo cáo chuyên đề tốt nghiệp do bản thân tôi trực tiếp thực hiện
dưới sự hướng dẫn của PGS.TS: Lê Thanh Tùng.
2.Các số liệu và thông tin trong báo cáo chuyên đề là hoàn toàn trung
thực và khách quan.
Tôi xin chịu trách nhiệm về những điều cam đoan trên.
Nam Định, ngày 20 tháng 07 năm 2022
Học viên
Lê Thị Dung
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................ ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG .................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH ẢNH ........................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................. 1
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC TIỄN ............................................. 4
A. CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................... 4
1. Định nghĩa ................................................................................................ 4
2. Phân loại .................................................................................................. 5
2.1. Nhồi máu não: ....................................................................................... 5
3. Nguyên nhân: ........................................................................................... 6
4. Biểu hiện .................................................................................................. 8
5. Điều trị ................................................................................................... 11
B. CƠ SỞ THỰC TIỄN ............................................................................. 11
1. Tình hình tai biến mạch máu não trên thế giới và Việt Nam: .................. 11
2. Quy trình chăm sóc người bệnh sau đột quỵ não .................................... 14
CHƯƠNG 2:MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT.................................. 23
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu ................................................... 23
3. Thực trạng chăm sóc người bệnh đột quỵ não……………………..........20
CHƯƠNG 3: BÀN LUẬN ......................................................................... 40
3.2.Ưu điểm ,nhược điểm ........................................................................... 41
KẾT LUẬN……………………………………………………………..….35
GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT ....................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TBMMN
: Tai biến mạch máu não
AVM - arteriovenuous malformation
: Dị dạng thông động tĩnh mạch
WHO (World Health Organization)
: Tổ chức Y tế thế giới
PHCN
: Phục hồi chức năng
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu................................... 26
Bảng 2.2: Một số đặc điểm lâm sàng. ........................................................... 28
Bảng 2.3: Chăm sóc vận động ...................................................................... 30
Bảng 2.4: Chăm sóc về hô hấp ..................................................................... 31
Bảng 2.5: Chăm sóc về tiết niệu bài tiết........................................................ 32
Bảng 2.6: Chăm sóc về giao tiếp .................................................................. 33
Bảng 2.7: Chăm sóc về dinh dưỡng .............................................................. 35
Bảng 2.8: Khảo sát chăm sóc vệ sinh thân thể .............................................. 36
Bảng 2.9: Khảo sát chăm sóc vệ sinh răng miệng. ........................................ 37
Bảng 2.10: Khảo sát chăm sóc loét ............................................................... 37
Bảng 2.11: Công tác chăm sóc về giáo dục sức khỏe phòng tái đột quỵ ....... 38
vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1: Các động mạch của não ..................................................................... 7
Hình 2: Hai thể đột quỵ não............................................................................ 8
Hình 3: Các biểu hiện đột quỵ não ................................................................. 8
Hình 4: Hình ảnh CT của người bệnh đột quỵ não........................................ 10
Hình 5: Các vị trí thường bị loét do tỳ đè ..................................................... 20
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đột quỵ não là một vấn đề lớn của y học các nước trong nhiều thập kỷ qua.
Theo công bố của Tổ chức Y tế Thế giới, đột quỵ não là nguyên nhân gây tử vong
đứng hàng thứ 3, chỉ sau bệnh ung thư và tim mạch. Không chỉ vậy bệnh còn để lại
nhiều di chứng nặng nề, đặc biệt là các di chứng về vận động. Đó là gánh nặng không
chỉ đối với người bệnh, gia đình, mà còn ảnh hưởng đến cả cộng đồng và quốc gia
của họ.
Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới năm 2012, tỷ lệ mắc đột quỵ não
hàng năm là 350/100000 dân và có xu hướng ngày càng tăng. Tại Việt Nam, tỷ lệ
hiện mắc và mới mắc trung bình tương ứng là 116/100.000 dân và 28,25/100.000
dân trong đó có di chứng về vận động chiếm 92,96%, di chứng vừa và nhẹ chiếm
62,41% [5,9]. Theo thống kê của Bệnh viện Lão khoa trung ương một bệnh viện
chuyên khoa đầu ngành về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại Việt Nam cho thấy,
hơn 16% người bệnh nội trú tại đây là người bệnh đột quỵ não. Những năm gần đây,
mỗi năm bệnh viện điều trị cho hơn 1000 người bệnh mắc bệnh này [2,3].
Với sự tiến bộ của y học, tuy tỷ lệ tử vong do đột quỵ não ngày càng giảm
nhưng số lượng người bệnh bị tàn tật do đột quỵ lại có xu hướng tăng. Mức độ di
chứng phụ thuộc rất nhiều vào thời điểm, cách thức người bệnh được phát hiện, chẩn
đoán, can thiệp và chăm sóc. Điều trị người bệnh đột quỵ não trong giai đoạn sớm
cần phải có sự kết hợp chặt chẽ, tích cực của cả bác sĩ và điều dưỡng. Vì vậy bên
cạnh việc điều trị theo quy trình chuẩn của bác sĩ, vai trò của người điều dưỡng trong
chăm sóc người bệnh đột quỵ não ở chuyên khoa thần kinh là vấn đề hết sức quan
trọng. Nếu người bệnh được chăm sóc đúng và có chế độ tập luyện ngay từ giai đoạn
sớm thì người bệnh sẽ giảm tối đa các di chứng, biến chứng nguy hiểm, giảm thời
2
gian nằm viện, tiết kiệm chi phí và người bệnh sớm trở lại cuộc sống thường nhật
của họ.
Trong một nghiên cứu tổng kết mới đây của Bo Norrving đã khẳng định sự
giảm đáng kể tỷ lệ tử vong (giảm 3% tỷ lệ tuyệt đối), tỷ lệ sống phụ thuộc (tăng 5%
tỷ lệ người bệnh sống sót có thể sống độc lập) và nhu cầu phải chăm sóc trong bệnh
viện (giảm 2%) đối với những người bệnh được điều trị, chăm sóc trong đơn nguyên
chuyên về đột quỵ não so với những người bệnh được điều trị trong các khoa khác
của bệnh viện đa khoa. Tất cả người bệnh, bất kể tuổi, giới, thể đột quỵ não hoặc
mức độ trầm trọng của bệnh khác nhau, đều thu được lợi ích khi điều trị trong đơn
nguyên đột quỵ não. Kết quả này đã được khẳng định từ những nghiên cứu quan sát
trên một số lượng lớn người bệnh trong thực hành hàng ngày. Việc điều trị, chăm
sóc chuyên sâu từ sớm tại đơn nguyên đột quỵ não có thể cải thiện chất lượng cuộc
sống của người bệnh, và sự cải thiện vẫn tiếp tục kéo dài trong vài năm. Y học ngày
càng tiến bộ không ngừng, các phương tiện chẩn đoán và điều trị hiện đại giúp cho
việc chẩn đoán chính xác, điều trị hiệu quả, chăm sóc tốt hơn. Hiện nay công tác
chăm sóc người bệnh đột quỵ não của điều dưỡng đã được các trung tâm điều trị về
thần kinh trên thế giới áp dụng rộng rãi. Ở Việt Nam cũng đã áp dụng từ lâu công
tác chăm sóc người bệnh đột quỵ não. Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế hạn hẹp nên
cơ sở hạ tầng của đa số các bệnh viện còn thiếu thốn. Kiến thức về đột quỵ não của
người dân cũng còn hạn chế cho nên sự chăm sóc đối với người bệnh chưa được kịp
thời và toàn diện. Hậu quả là tỷ lệ tử vong và tàn tật của người bệnh tai biến mạch
não còn cao. Với mong muốn tìm hiểu về lĩnh vực chăm sóc người bệnh đột quỵ
não, tôi thực hiện đề tài: “Thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng
chăm sóc người bệnh đột quỵ não tại Bệnh viện Y dược cổ truyền Tỉnh Thanh
Hóa năm 2022” nhằm mục tiêu:
3
1. Mô tả thực trạng chăm sóc người bệnh đột quỵ não tại Bệnh viện Y dược
cổ truyền Tỉnh Thanh Hóa năm 2022.
2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh đột quỵ
não tại Bệnh viện Y dược cổ truyền Tỉnh Thanh Hóa.
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC TIỄN
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Định nghĩa
Theo tổ chức y tế thế giới (WHO) đột quỵ não hay còn gọi là tai biến mạch
máu não được định nghĩa như sau: Đột quỵ não là một hội chứng lâm sàng được đặc
trưng bởi sự khởi phát đột ngột của các triệu chứng biểu hiện tổn thương của não
(thường là khu trú), tồn tại trên 24 giờ hoặc người bệnh tử vong trước 24 giờ. Những
triệu chứng thần kinh khu trú phù hợp với vùng não do động mạch bị tổn thương
phân bố, loại trừ nguyên nhân chấn thương.
Tổ chức y tế thế giới cũng định nghĩa: Đột quỵ não là khi người bệnh có biểu
hiện rối loạn nặng chức năng thần kinh như hôn mê, liệt nửa người, nuốt sặc., xuất
hiện nhanh, đột ngột. Các rối loạn chức năng này tồn tại quá 24h giờ. Đột quỵ não
có thể liên quan tới thời tiết bởi gặp rải rác quanh năm nhưng tập trung vào vào các
tháng 2, 3, 6, 10 và 11, đặc biệt trong những dịp chuyển mùa. Bệnh thường gặp nhiều
về ban ngày chiếm khoảng 73,5%.
Tai biến mạch máu não (TBMMN) là các thiếu sót thần kinh với các triệu
chứng khu trú hơn là lan tỏa xảy ra đột ngột do mạch máu não (động mạch, mao
mạch và hiếm hơn là tĩnh mạch) bị vỡ hoặc bị tắc mà không do chấn thương sọ não
[1]
Đột quỵ não hay TBMMN là tình trạng rối loạn khu trú chức năng não tiến
triển nhanh, trên lâm sàng thường do mạch máu nuôi dưỡng một vùng bị tắc hoặc
vỡ làm vùng não đó bị tổn thương hậu quả là vùng cơ thể do vùng não đó chi phối
bị rối loạn hoạt động [1]
5
1.1.2. Phân loại
Căn cứ vào nguyên nhân gây bệnh, đột quỵ não được chia ra 2 thể: Nhồi máu
não và xuất huyết não.
1.1.2.1. Nhồi máu não:
Một cơn nhồi máu não có thể xảy ra theo hai cách:
- Đột quỵ do nghẽn mạch
Nếu máu đông hình thành ở một nơi nào đó trong cơ thể (thường là ở tim), nó
có thể di chuyển theo dòng máu đến não. Một khi tới não, cục máu đông di chuyển
đến mạch máu có kích thước nhỏ hơn nó. Nó sẽ mắc kẹt ở đó và khiến máu không
đi qua được. Các loại đột quỵ này được gọi là đột quỵ do nghẽn mạch.
- Đột quỵ do máu đông tại chỗ
Khi máu chảy qua động mạch, nó có thể để lại mảng cholesterol dính vào các
thành bên trong của động mạch. Qua thời gian, những mảng bám có thể tăng kích
cỡ và sẽ làm hẹp hoặc tắc động mạch và ngăn máu đi qua. Trong trường hợp đột
quỵ, các mảng bám thường ảnh hưởng đến các động mạch lớn ở cổ đưa máu đến
não. Đột quỵ bị gây ra theo cách này được gọi là đột quỵ do máu đông tại chỗ.
2.2. Xuất huyết não: Là sự vỡ mạch tại thành mạch trong não
- Nó làm máu bị rò rỉ vào trong não, không cung cấp được ô-xy và chất dinh
dưỡng. Đột quỵ chảy máu có thể bị gây ra bởi nhiều chứng rối loạn ảnh hưởng đến
mạch máu, bao gồm tình trạng cao huyết áp kéo dài và chứng phình động mạch não.
- Phình động mạch là điểm yếu hoặc mỏng trên thành mạch máu. Các điểm
yếu gây ra phình động mạch thường có từ lúc sinh. Phình động mạch phát triển trong
một số năm và thường không gây ra vấn đề gì có thể phát hiện được cho đến khi
chúng vỡ ra.
6
- Dị dạng thông động tĩnh mạch (arteriovenuous malformation - AVM) là một
khối lộn xộn các mạch máu (động mạch và tĩnh mạch). Nó có thể xảy ra bất cứ nơi
nào trong cơ thể bao gồm cả não. AVM thường có từ lúc sinh. Nó có thể là do bạn
lớn lên, các mạch máu to lên và yếu đi. Nếu dị dạng động tĩnh mạch nằm trong não
và các thành mạch máu vỡ, bạn sẽ bị chảy máu não.
3. Nguyên nhân:
Cơn đột quỵ xảy ra khi việc cung cấp máu đến não bị gián đoạn. Máu được
đưa tới não thông qua mạch máu, được gọi là động mạch. Máu có chứa ô-xy và các
chất dinh dưỡng quan trọng cho các tế bào não của bạn. Dòng máu có thể bị gián
đoạn hoặc ngừng di chuyển trong động mạch do động mạch bị tắc nghẽn (nhồi máu
não) hoặc bị vỡ (chảy máu não). Khi các tế bào não không nhận đủ ô-xy hoặc các
chất dinh dưỡng, chúng sẽ chết. Khu vực não bị tổn thương được gọi là ổ nhồi máu
não.
7
Hình 1: Các động mạch của não
Các tế bào não thường chết rất nhanh sau khi khởi phát đột quỵ. Tuy nhiên,
một số có thể kéo dài một vài giờ nếu việc cung cấp máu không bị cắt đứt hoàn toàn.
Nếu máu tiếp tục được cung cấp trở lại trong vài phút hoặc vài giờ sau khi đột quỵ,
một số tế bào có thể phục hồi. Nếu không, chúng cũng sẽ chết.
8
Hình 2: Hai thể đột quỵ não
4. Biểu hiện
4.1. Các triệu chứng cảnh báo đột quỵ
Nếu tự nhiên đang trong tình trạng sức khỏe bình thường mà thấy các triệu
chứng sau thì có khả năng rất cao bạn đang bị đột quỵ.
Hình 3: Các biểu hiện đột quỵ não
9
4.2. Các triệu chứng thần kinh khu trú
- Các triệu chứng vận động
* Liệt hoặc biểu hiện vụng về nửa người hoặc một phần cơ thể.
* Liệt đối xứng.
* Nuốt khó (cần có thêm triệu chứng khác kết hợp).
- Rối loạn thăng bằng.
- Rối loạn ngôn ngữ:
* Khó khăn trong việc hiểu hoặc diễn đạt bằng lời nói. Khó khăn khi đọc, viết.
* Khó khăn trong tính toán. Nói khó (cần có thêm triệu chứng khác kết hợp).
- Các triệu chứng cảm giác, giác quan:
* Cảm giác thân thể (rối loạn cảm giác từng phần hoặc toàn bộ nửa người).
* Thị giác (mất thị lực một hoặc cả hai bên mắt, bán manh nhìn đôi kết hợp
với triệu chứng khác).
- Các triệu chứng tiền đình: Cảm giác chóng mặt quay cuồng, nôn hoặc buồn
nôn.
- Các triệu chứng tư thế hoặc nhận thức: Khó khăn trong việc mặc quần áo,
chải tóc, đánh răng, rối loạn định hướng không gian, gặp khó khăn trong việc mô
phỏng lại.
- Các triệu chứng thần kinh khác: Rối loạn ý thức, rối loạn cơ vòng, rối loạn
tâm thần, hội chứng màng não.
10
4.3. Các dấu hiệu cận lâm sàng
Các xét nghiệm cận lâm sàng có giá trị trong chuẩn đoán như chụp cộng hưởng
từ, chụp CT cắt lớp vi tính, chụp động mạch não, các phương pháp chẩn đoán đồng
vị phóng xạ, siêu âm Doppler, xét nghiệm dịch não tủy...
Hình 4: Hình ảnh CT của người bệnh đột quỵ não
4.4. Các biểu hiện kết hợp khác
- Bệnh xảy ra ở tuổi trên 50 trở lên.
- Người bệnh có biểu hiện xơ vữa động mạch, cao huyết áp, tiểu đường, có
bệnh tim mạch.
- Tắm lạnh, căng thẳng tâm lý, hoặc thể xác, sau uống bia - rượu.
11
5. Điều trị
Người bệnh đột quỵ não càng được điều trị sớm càng tốt. Tốt nhất là được cấp
cứu trong 6h đầu sau cơn đột quỵ, việc điều trị có thể chia ra làm 2 giai đoạn:
- Giai đoạn cấp (Hồi sức toàn diện): Trong giai đoạn này người bệnh cần được
điều trị để đảm bảo duy trì các chức năng sống cơ bản như hô hấp, tuần hoàn...
Tiếp đó là điều trị đặc hiệu tùy theo nguyên nhân và loại đột quỵ: Thuốc tiêu
huyết khối với trường hợp đột quỵ do tắc mạch và không có nguy cơ xuất huyết.
Phẫu thuật lấy máu tụ trong một số trường hợp xuất huyết não.
- Giai đoạn ổn định: Điều trị chăm sóc nhằm phục hồi các chức năng như vận
động, ngôn ngữ....
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Tình hình tai biến mạch máu não trên thế giới và Việt Nam:
1.1. Trên thế giới:
Đột quỵ não hay tai biến mạch máu não (TBMMN) là một bệnh thường gặp,
theo Tổ chức điều trị dự phòng TBMMN châu âu số người mắc TBMMN lần đầu
tiên giao động trong phạm vi từ 141 - 219/100.000 dân [20].
Theo hiệp hội tim mạch Hoa Kỳ ước tính mỗi năm có khoảng 500.000 người
Mỹ bị TBMMN lần đầu hoặc tái phát, trong đó có khoảng 150.000 trường hợp tử
vong, chiếm 1/10 tổng số tử vong do mọi nguyên nhân. Chi phí PHCN sau tai biến
ở Hoa Kỳ xấp xỉ 40 tỷ đô la. [28,29].
Theo tài liệu của Tổ chức Y tế thế giới (Murray, 2008), hàng năm ước tính có
tới 2,1 triệu người tử vong vì TBMMN tại châu Á, bao gồm 1,3 triệu người ở Trung
Quốc, 448.000 người ở Ấn Độ. [28,29]
Theo báo cáo của Trung tâm Đột quỵ và nghiên cứu lâm sang Hàn Quốc
(Hong và các cộng sự), hàng năm có khoảng 105.000 người mắc đột quỵ lần đầu
12
tiên hoặc tái diễn và hơn 26000 người bệnh tử vong do đột quỵ. Như vậy, cứ khoảng
5 phút thì có một người đột quỵ và cứ 20 phút thì có một người tử vong do đột quỵ.
Cứ trong 10 người bệnh tử vong thì có một người chết do đột quỵ. Ước tính rằng
hiện nay có khoảng 795.000 người trên 30 tuổi mắc đột quỵ não. Chi phí chăm sóc
người bệnh đột quỵ não ở Hàn Quốc là khoảng 3 tỷ đô la Mỹ vào năm 2005.
Trong năm 2009 tại Hàn Quốc, đột quỵ nhồi máu não chiếm 76% tổng số
người bệnh đột quỵ não. Theo dõi trong 90 ngày từ khi đột quỵ, tỉ lệ tử vong do nhồi
máu não chỉ chiếm 3 - 7%, trong khi tỉ lệ tử vong do xuất huyết não là 17% [26].
Theo cơ sở dữ liệu medicare (tuổi > 65), sau khi sống sót ra viện của người
bệnh đột quỵ não. Tỉ lệ tử vong trong 1 năm là 26,4% và tỉ lệ tử vong sau 5 năm là
60% [24].
Tỉ lệ giới trong điều tra tỉ lệ hiện mắc đột quỵ não ở Bắc Kinh nam/ nữ 1,28/1,
Thượng Hải nam/ nữ 1.1/1, Liễu Châu nam/ nữ 1,39/1 và ở Hải Nam nam/ nữ là
1/1,27 [27].
Ở Châu Âu, đột quỵ là nguyên nhân hàng thứ 2 gây sa sút trí tuệ, nguyên nhân
hàng đầu gây động kinh ở người già và là nguyên nhân gây trầm cảm rất thường gặp
[19], [21]
1.2. Tại Việt Nam:
Theo đánh giá của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO, 2015) đột quỵ là nguyên
nhân chính gây tử vong ở Việt Nam (21,7%) với tỉ lệ tử vong hàng năm là 150.000
(Health Grove, 2013).
Theo Lê Văn Thành và cộng sự, tỉ lệ hiện mắc trung bình hàng năm của tai
biến mạch máu não là 416/100.000 dân, tỉ lệ mắc là 152/100.000 dân [10].
- Xem thêm -