..
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
HÀ THỊ NGỌC BÍCH
VỀ SỰ TỒN TẠI NGHIỆM CỦA BÀI TOÁN
BẤT ĐẲNG THỨC BIẾN PHÂN
Chuyên ngành: Toán ứng dụng
Mã số: 8460112
LUẬN VĂN THẠC SĨ TOÁN HỌC
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Nguyễn Song Hà
THÁI NGUYÊN - 2020
i
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành tại trường Đại học Khoa học - Đại học
Thái Nguyên dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Nguyễn Song Hà. Tôi xin bày tỏ
lòng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc tới người thầy đã dành nhiều thời gian
trực tiếp hướng dẫn cũng như giải đáp những thắc mắc của tôi trong suốt
quá trình làm và hoàn thiện luận văn. Qua đây, tôi cũng xin được gửi lời cảm
ơn tới các thầy cô giáo tại Trường Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên
đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học. Cuối cùng, xin gửi
lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, tập thể giáo viên trường THPT Nam Phù Cừ,
nơi tôi đang công tác đã động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
thời gian tôi học tập và làm luận văn tốt nghiệp.
Tác giả
Hà Thị Ngọc Bích
ii
Mục lục
Trang b¼a phö
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục ký hiệu và chữ viết tắt
iv
Danh sách bảng
v
Mở đầu
1
Chương 1. Kiến thức chuẩn bị
1.1. Một số vấn đề về điểm bất động và phép chiếu mêtric . . . . .
2
2
1.2. Dưới vi phân hàm lồi . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.3. Ánh xạ đơn điệu và liên tục . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.4. Ánh xạ KKM . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
12
16
21
Chương 2. Sự tồn tại nghiệm của bài toán bất đẳng thức biến
phân trong Rn
24
2.1. Mô hình bài toán . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 24
2.2. Sự tồn tại nghiệm trường hợp miền ràng buộc là tập compact 28
2.3. Sự tồn tại nghiệm trường hợp miền ràng buộc không compact 31
2.4. Một vài phương pháp xấp xỉ nghiệm bài toán (VIP) . . . . . . 40
Kết luận chung và đề nghị
51
Tài liệu tham khảo
52
iii
Danh mục ký hiệu và chữ viết tắt
Rn
Không gian thực hữu hạn chiều
co(C)
Bao lồi của tập C
cl(C)
Bao đóng của tập C
C\D
Phần bù của tập hợp D trong C
hx, yi
Tích vô hướng của hai véctơ x và y
kxk
Chuẩn của véctơ x
∀x
Với mọi x
F :X→Y
Ánh xạ đơn trị từ X vào Y
F :X⇒Y
Ánh xạ đa trị từ X vào Y
PC (x)
Phép chiếu mêtric phần tử x lên tập C
α↓0
α giảm dần về 0
∇f (x)
Gradient của ánh xạ f tại x
∂f (x)
Dưới vi phân của ánh xạ f tại x
xn → x
Dãy {xn } hội tụ đến x khi n → +∞
(VIP)
Bài toán bất đẳng thức biến phân
(MVIP)
Bài toán bất đẳng thức biến phân Minty
Fix(T )
Tập điểm bất động của ánh xạ T
KKM
Knaster-Kuratowski-Mazurkiewicz
iv
Danh sách bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
Kết quả tính toán cho phương pháp (2.14) với ρ = 1/4 . . . .
Kết quả tính toán cho phương pháp (2.14) tương ứng với các
43
giá trị ρ thay đổi . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Kết quả tính toán cho phương pháp (2.16) tương ứng với
giá trị λ thay đổi . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Kết quả tính toán cho phương pháp (2.17) với τ = 1/4 .
Kết quả tính toán cho phương pháp (2.17) tương ứng với
giá trị τ thay đổi . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
43
. . .
các
. . .
. . .
các
. . .
45
49
50
1
Mở đầu
Bài toán bất đẳng thức biến phân được hình thành từ những công trình
nghiên cứu của Lion, Stampacchia và Minty [1, 6] vào những năm 50 của
thế kỉ trước. Bài toán này có liên hệ mật thiết với nhiều bài toán lí thuyết
như: bài toán tối ưu, bài toán cân bằng, bài toán điểm bất động, bài toán
minimax, bài toán điểm yên ngựa, phương trình với toán tử đơn điệu, bài
toán biên có dạng của phương trình đạo hàm riêng ... và đóng vai trò rất
quan trọng trong nghiên cứu nhiều lĩnh vực thực tiễn như: công nghệ thông
tin và truyền thông, giao thông, kinh tế, y học, quân sự ... Vì lẽ đó, trong
suốt hơn 70 mươi năm qua, bài toán này đã và đang thu hút được sự quan
tâm nghiên cứu của nhiều nhà toán học trong và ngoài nước.
Những nghiên cứu về bài toán này chủ yếu theo ba hướng chính: Một là,
nghiên cứu các tính chất định tính của bài toán về sự tồn tại và tính duy
nhất nghiệm, tính ổn định nghiệm, độ nhạy nghiệm hay tính chất tôpô của
tập nghiệm. Hai là, nghiên cứu đề xuất các thuật toán hoặc phương pháp giải
số hữu hiệu tìm nghiệm xấp xỉ của bài toán. Ba là, nghiên cứu ứng dụng lí
thuyết bài toán này vào giải quyết các mô hình thực tiễn.
Mục đích chính của luận văn này là nghiên cứu và trình bày lại có hệ thống
về sự tồn tại nghiệm của bài toán bất đẳng thức biến phân trong không gian
hữu hạn chiều cùng một số phương pháp xấp xỉ nghiệm.
Với mục tiêu như vậy, ngoài phần mở đầu, luận văn gồm có hai chương,
kết luận và tài liệu tham khảo. Chương 1, hệ thống lại một số kiến thức cơ
bản của giải tích lồi và giải tích hàm nhằm phục vụ cho việc trình bày các
nội dung chính ở phần sau của luận văn. Chương 2, dành để giới thiệu lớp
bài toán nghiên cứu cùng các kết quả tồn tại nghiệm được xây dựng trên
tính chất loại đơn điệu của ánh xạ mục tiêu và cấu trúc tôpô của miền ràng
buộc. Phần cuối chương, chúng tôi trình bày ba phương pháp chiếu (phương
pháp chiếu gradient, phương pháp chiếu lai ghép và phương pháp chiếu tăng
cường) tìm nghiệm xấp xỉ của bài toán cùng các ví dụ số minh họa cụ thể.
2
Chương 1
Kiến thức chuẩn bị
Trong chương này, chúng tôi hệ thống lại một số kiến thức cơ bản phục
vụ cho việc trình bày các nội dung chính ở phần sau của luận văn. Cấu trúc
của chương được chia thành ba phần: Mục 1.1 chúng tôi trình bày một số nội
dung cơ bản về lý thuyết điểm bất động và phép chiếu mêtric trên tập con
lồi khác rỗng trong không gian hữu hạn chiều. Mục 1.2 trình bày một số khái
niệm và tính chất cơ bản về dưới vi phân hàm lồi. Các khái niệm về ánh xạ
loại đơn điệu và liên tục được cụ thể hóa trong Mục 1.3. Phần cuối chương,
Mục 1.4 dùng để giới thiệu về lớp ánh xạ đa trị KKM và nguyên lí ánh xạ
KKM. Đây là công cụ chính để chứng minh các kết quả tồn tại nghiệm trong
Chương 2.
1.1.
Một số vấn đề về điểm bất động và phép chiếu mêtric
Giả sử Rn là không gian Euclide n chiều, tích vô hướng và chuẩn trên
không gian này được kí hiệu lần lượt là h., .i và k.k. Tích vô hướng của
hai véctơ x = (x1 , x2 , ..., xn ) ∈ Rn và y = (y1 , y2 , ..., yn ) ∈ Rn xác định bởi
hx, yi = x1 y1 + x2 y2 + ... + xn yn và chuẩn của véctơ x = (x1 , x2 , ..., xn ) ∈ Rn
p
tương ứng sinh bởi tích vô hướng này là kxk = x21 + x22 + ... + x2n .
Định nghĩa 1.1. Tập C ⊆ Rn được gọi là tập lồi nếu với mọi x, y ∈ C và
với mọi λ ∈ [0, 1] ta có
λx + (1 − λ)y ∈ C.
Hay nói cách khác, tập C ⊆ Rn là tập lồi nếu nó chứa mọi đoạn thẳng nối
hai điểm bất kì thuộc nó.
Ví dụ 1.1. Trong không gian Rn , các tập hợp
S = {x = (x1 , x2 , ..., xn ) ∈ Rn : kx − x0 k ≤ r},
Hα = {x = (x1 , x2 , ..., xn ) ∈ Rn : ha, xi ≤ α},
3
∆ = {x = (x1 , x2 , ..., xn ) ∈ Rn : hA, xi ≤ b},
trong đó x0 ∈ Rn , r là số thực dương, a ∈ Rn , α ∈ R, A là ma trận thực cỡ
m × n và b ∈ Rm , tương ứng là hình cầu tâm x0 với bán kính r, nửa không
gian đóng, hình đa diện. Các tập hợp này là các tập lồi.
Ví dụ 1.2. Một số ví dụ đơn giản về tập hợp không là tập lồi trong không
gian R2 và R3 là
C1 = {x = (x1 , x2 ) ∈ R2 : x21 + x22 > 1},
C2 = {x = (x1 , x2 ) ∈ R2 : x1 x2 > 1},
C3 = {x = (x1 , x2 , x3 ) ∈ R3 : x3 = x21 + x22 },
C4 = {x = (x1 , x2 , x3 ) ∈ R3 : |x1 | + |x2 | + |x3 | = 1}.
Một số tính chất cơ bản về tập lồi được phát biểu trong mệnh đề sau.
Mệnh đề 1.1. Trong không gian Rn , ta có các khẳng định sau:
(i) Giao của một họ tùy ý các tập lồi là tập lồi.
(ii) Nếu C là tập lồi thì αC cũng là tập lồi với mọi số thực α.
(iii) Tổng của hai tập lồi là tập lồi.
(iv) Tích Descartes của hai tập lồi là tập lồi.
(v) Ảnh và nghịch ảnh của một tập lồi qua một phép biến đổi tuyến tính là
tập lồi.
Chứng minh. (i) Giả sử {Ci }, i ∈ I là một họ tùy ý các tập lồi, ở đây I là tập
\
chỉ số nào đó. Khi đó, với mọi x, y ∈
Ci và với mọi λ ∈ [0, 1] ta có:
i∈I
x, y ∈ Ci ,
∀i ∈ I.
Vì Ci là tập lồi nên
λx + (1 − λ)y ∈ Ci ,
∀i ∈ I.
Từ đây suy ra
λx + (1 − λ)y ∈
\
i∈I
Ci .
4
Hay nói cách khác,
\
Ci là tập lồi.
i∈I
(ii) Lấy tùy ý hai phần tử x, y ∈ αC và λ ∈ [0, 1]. Khi đó, x và y tương
ứng có dạng x = αu và y = λv với u, v ∈ C. Do C lồi nên λu + (1 − λ)v ∈ C.
Điều này dẫn đến
λx + (1 − λ)y = λ(αu) + (1 − λ)(αv) = α[λu + (1 − λ)v] ∈ αC.
Do đó, αC là tập lồi.
(iii) Giả sử C và D là hai tập lồi. Lấy tùy ý hai phần tử x, y ∈ C + D và
λ ∈ [0, 1]. Khi đó, x và y lần lượt có dạng x = u + v và y = w + z, trong đó
u, w ∈ C và v, z ∈ D. Do C, D lồi nên λu+(1−λ)w ∈ C và λv +(1−λ)z ∈ D.
Từ đó suy ra
λx + (1 − λ)y = λ(u + v) + (1 − λ)(w + z)
= [λu + (1 − λ)w] + [λv + (1 − λ)z] ∈ C + D.
Vì vậy, C + D là tập lồi.
(iv) Giả sử H và K là hai tập lồi. Lấy tùy ý hai phần tử x = (u, v) ∈
H × K, y = (w, z) ∈ H × K và λ ∈ [0, 1]. Từ tính lồi của H, K suy ra
λu + (1 − λ)w ∈ H và λv + (1 − λ)z ∈ K. Mặt khác, để ý rằng
λx + (1 − λ)y = (λu, λv) + ((1 − λ)w, (1 − λ)z)
= (λu + (1 − λ)w, λv + (1 − λ)z) ∈ H × K.
Vì thế, ta có H × K là tập lồi.
(v) Giả sử f là một toán tử tuyến tính, C và D là các tập lồi. Khi đó,
∀x, y ∈ f (C), ∀λ ∈ [0, 1] ta có
λx + (1 − λ)y = λf (u) + (1 − λ)f (v) = f (λu + (1 − λ)v),
ở đây, u, v ∈ C và x = f (u), y = f (v) ∈ f (C). Vì C lồi nên λu + (1 − λ)v ∈ C
và vì thế suy ra λx + (1 − λ)y ∈ f (C). Hay nói cách khác ảnh của C qua
phép biến đổi f là tập lồi.
Bây giờ, nếu x, y ∈ f −1 (D) thì f (x) ∈ D và f (y) ∈ D. Vì D lồi nên
f (λx + (1 − λ)y) = λf (x) + (1 − λ)f (y) ∈ D.
5
Điều này dẫn đến
λx + (1 − λ)y ∈ f −1 (D).
Do đó, f −1 (D) là tập lồi.
Định nghĩa 1.2. Véctơ x ∈ Rn được gọi là tổ hợp lồi của các véctơ xi ∈ Rn
m
X
(i = 1, 2, · · · , m) nếu tồn tại λi ≥ 0 (i = 1, 2, · · · , m) với
λi = 1 sao cho
i=1
x=
m
X
λi x i .
i=1
Mệnh đề 1.2. Cho C ⊂ Rn là tập lồi và x1 , x2 , · · · , xm ∈ C. Khi đó, C chứa
tất cả các tổ hợp lồi của x1 , x2 , · · · , xm .
Chứng minh. Ta chứng minh quy nạp theo m.
Trường hợp m = 2, ta có
λ1 x1 + λ2 x2 ∈ C,
vì C là tập lồi. Do đó, kết luận của mệnh đề là đúng trong trường hợp này.
Giả sử khẳng định của mệnh đề đúng với m = k ≥ 2. Ta cần chứng minh
k+1
X
x=
λi xi ∈ C.
i=1
với λi ≥ 0, i = 1, 2, · · · , k + 1,
k+1
X
λi = 1.
i=1
Thật vậy, nếu λk+1 = 1 thì λi = 0 với mọi 1 ≤ i ≤ k. Do đó, ta nhận được
x = λk+1 xk+1 = xk+1 ∈ C.
Bây giờ, giả sử λk+1 < 1. Khi đó, ta thấy
1 − λk+1 = λ1 + · · · + λk > 0,
và
k
X
i=1
λi
≥ 0,
1 − λk+1
λi
= 1.
1 − λk+1
∀i = 1, 2, · · · , k
6
Do đó, theo giả thiết quy nạp ta có
y=
k
X
i=1
Từ đây suy ra x =
k+1
X
λi x i
∈ C.
1 − λk+1
λi xi = (1 − λk+1 )y + λk+1 xk+1 ∈ C. Ta có điều cần
i=1
chứng minh.
Định nghĩa 1.3. Cho C ⊆ Rn . Giao của các tập con lồi chứa C được gọi là
bao lồi của tập C và kí hiệu là co(C).
Nhận xét 1.1. co(C) là một tập lồi (Mệnh đề 1.1) và đó là tập lồi nhỏ nhất
chứa C. Nếu C là tập lồi thì co(C) = C. Hơn nữa, co(C) trùng với tập tất
cả các tổ hợp lồi của C, tức là x ∈ co(C) khi và chỉ khi x biểu diễn được
dưới dạng
x=
m
X
i=1
λi x i ,
λi ∈ [0, 1],
m
X
λi = 1,
xi ∈ C.
i=1
Thật vậy, vì C ⊆ co(C) nên co(C) chứa tất cả các tổ hợp của C (Mệnh
đề 1.2). Mặt khác, tập tất cả các tổ hợp lồi của C là lồi và chứa C nên nó
chứa co(C).
Định nghĩa 1.4. Tập con C ⊆ Rn được gọi là:
(i) tập bị chặn nếu với mọi x ∈ C đều tồn tại số thực dương M sao cho
kxk ≤ M .
(ii) tập đóng nếu với mọi dãy {xn } ⊆ C, xn → x thì ta đều có x ∈ C.
(iii) tập compact nếu với mọi dãy {xn } ⊆ C đều tồn tại một dãy con {xnk }
thỏa mãn xnk → x và x ∈ C.
Mệnh đề 1.3. [1, 2] Trong Rn , ta có các khẳng định sau:
(i) Tập con đóng của một tập compact là tập comapct.
(ii) Một tập là compact khi và chỉ khi tập đó đóng và bị chặn.
Định nghĩa 1.5. Cho C là một tập con khác rỗng của Rn và F : C → C
là một ánh xạ xác định trên C. Điểm x ∈ C được gọi là điểm bất động của
7
F nếu F (x) = x. Tập tất các điểm bất động của ánh xạ F được kí hiệu là
Fix(F ), tức là
Fix(F ) = {x ∈ C : F (x) = x}.
Ví dụ 1.3. Cho C = [0, 1] ⊂ R. Nếu ánh xạ F xác định bởi F (x) = 1 − x
thì F có duy nhất điểm bất động và Fix(F ) = {1/2}, nếu ánh xạ F xác định
bởi F (x) = x2 thì F có hai điểm bất động và Fix(F ) = {0, 1}, nếu ánh xạ F
xác định bởi F (x) = x thì F có vô số điểm bất động và Fix(F ) = [0, 1]. Tuy
nhiên, nếu ánh xạ F xác định bởi
cos(x) nếu 0 ≤ x < 1 ,
2
F (x) =
1
0
nếu ≤ x ≤ 1,
2
thì F không có điểm bất động.
Ví dụ 1.4. Xét trường hợp tập C = R3 . Với mỗi x = (x1 , x2 , x3 ) ∈ C, khi đó
ta có:
x x x
2
3
1
3
3
, ,
thì F có duy
Nếu ánh xạ F : R → R xác định bởi F (x) =
2 3 4
nhất điểm bất động và Fix(F ) = {(0, 0, 0)}.
Nếu ánh xạ F : R3 → R3 xác định bởi F (x) = (−x3 , x42 , x1 ) thì F có hai điểm
bất động và Fix(F ) = {(0, 0, 0), (0, 1, 0)}.
Nếu ánh xạ F : R3 → R3 xác định bởi F (x) = (x1 , 1, x3 ) thì F có vô số điểm
bất động và Fix(F ) = R × {1} × R.
Nếu ánh xạ F : R3 → R3 xác định bởi F (x) = (x1 , x22 + 1, x43 + 1) thì F không
có điểm bất động.
Định nghĩa 1.6. Cho C là một tập con khác rỗng của Rn và F : C → Rn là
một ánh xạ xác định trên C. Ánh xạ F được gọi là L-liên tục Lipschitz nếu
tồn tại L ≥ 0 sao cho
kF (x) − F (y)k ≤ Lkx − yk ∀x, y ∈ C.
Bất đẳng thức trên đúng với 0 ≤ L < 1 thì F được gọi là ánh xạ co còn nếu
L = 1 thì F được gọi là ánh xạ không giãn.
1
Ví dụ 1.5. Ánh xạ F : R → R xác định bởi F (x) = x (hoặc F (x) = cos(x))
2
là ánh xạ co (tương ứng, là ánh xạ không giãn).
8
1
1
Ánh xạ F : R2 → R2 xác định bởi F (x) = Ax (hoặc F (x) = √ Ax) với
3
2
!
1 1
A=
là ánh xạ co (tương ứng, là ánh xạ không giãn).
−1 1
Định lí 1.1. [6] (Nguyên lí ánh xạ co)
Nếu ánh xạ F : Rn → Rn là ánh xạ co thì F có duy nhất điểm bất động.
Nhận xét 1.2. Định lí trên nói chung là không còn đúng trong trường hợp
F là ánh xạ không giãn. Chẳng hạn, tính duy nhất của điểm bất động không
còn bảo đảm với ánh xạ F : Rn → Rn xác định bởi F (x) = x vì trong trường
hợp này Fix(F ) = Rn . Ngoài ra, điều kiện ánh xạ co chỉ là điều kiện cần.
Chẳng hạn, F : R → R xác định bởi F (x) = sin(x) là ánh xạ không giãn và
F có duy nhất điểm bất động với Fix(F ) = {0}.
Định lí 1.2. [6] (Brouwer)
Cho F : S → S là một ánh xạ liên tục trên hình cầu đóng S ⊂ Rn . Khi đó,
ánh xạ F có ít nhất một điểm bất động.
Nhận xét 1.3. Nếu F là một ánh xạ liên tục trên hình cầu đóng S ⊂ Rn vào
chính nó thì tập điểm bất động của F có thể không duy nhất. Chẳng hạn,
xét hình cầu đóng S = {x ∈ R : |x| ≤ 1} và ánh xạ F : S → S xác định bởi
1 + 2x nếu − 1 ≤ x < 0,
F (x) =
1
nếu 0 ≤ x ≤ 1.
Khi đó, dễ thấy rằng F là ánh xạ liên tục trên S và Fix(F ) = {−1, 1}.
Hơn nữa, điều kiện F liên tục chỉ là điều kiện cần. Thật vậy, ta xét ánh
xạ F : S → S sau đây
0 nếu − 1 ≤ x < 1,
F (x) =
1 nếu x = 1.
Khi đó, dễ thấy rằng ánh xạ F không liên tục trên S nhưng Fix(F ) = {0, 1}.
Định lí 1.3. [6] (Brouwer)
Cho C là tập con lồi compact trong không gian Rn và F : C → C là ánh
xạ liên tục. Khi đó, ánh xạ F có điểm bất động.
9
Định nghĩa 1.7. Cho C là tập con khác rỗng trong không gian Rn . Khi đó
với mỗi x ∈ Rn , ánh xạ PC : Rn → C thỏa mãn điều kiện
kx − PC (x)k = inf kx − zk.
z∈C
gọi là phép chiếu mêtric trên Rn và y = PC (x) được gọi là hình chiếu của x
trên C.
Sự tồn tại và tính duy nhất của phép chiếu mêtric được phát biểu trong
mệnh đề dưới đây.
Mệnh đề 1.4. [2]
Cho C là tập con lồi đóng khác rỗng trong không gian Rn . Khi đó với mỗi
x ∈ Rn tồn tại duy nhất một phần tử y ∈ C sao cho
kx − yk = inf kx − zk.
z∈C
Chứng minh. Nếu x ∈ C thì chọn y = x. Nếu x ∈
/ C, khi đó vì C đóng nên
d := inf kx − zk > 0 và tồn tại một dãy {yn } ⊂ C sao cho
z∈C
kx − yn k → d.
Để ý rằng
kyn − ym k2 = k(x − yn ) − (x − ym )k2
= 2kx − yn k2 + 2kx − ym k2 − k2x − (yn + ym )k2
2
y
+
y
n
m
2
2
= 2kx − yn k + 2kx − ym k − 4
x
−
2
≤ 2kx − yn k2 + 2kx − ym k2 − 4d2 ,
(vì C là tập lồi nên
∀m, n ∈ N,
yn + ym
∈ C). Cho m, n → ∞ trong bất đẳng thức trên
2
ta nhận được
kyn − ym k → 0.
Điều này suy ra {yn } là dãy Cauchy trong không gian đầy đủ Rn . Do đó, tồn
tại giới hạn của dãy trên và giả sử rằng
yn → y.
10
Vì C là tập đóng nên y ∈ C. Hơn nữa, ta lại có
kx − yn k → kx − yk.
Từ đó dẫn đến d = kx − yk.
Cuối cùng, giả sử tồn tại z ∈ C thỏa mãn kx − zk = d. Khi đó, ta có
ky − zk2 = k(x − y) − (x − z)k2
= 2kx − yk2 + 2kx − zk2 − k2x − (y + z)k2
2
y
+
z
= 2kx − yk2 + 2kx − zk2 − 4
x
−
2
≤ 2d2 + 2d2 − 4d2 = 0.
Điều này suy ra y = z hay y là phần tử xác định duy nhất.
Dưới đây là một số ví dụ cụ thể về phép chiếu mêtric lên các nửa không
gian đóng, hình cầu đóng trong không gian hữu hạn chiều.
Ví dụ 1.6. [2]
Giả sử C := {x ∈ Rn : hx, ui ≤ ζ} là nửa không gian đóng trong Rn với
ζ ∈ R và u ∈ Rn là phần tử cố định. Khi ấy, ta có
(i) Nếu u = 0 và ζ ≥ 0 thì C = Rn và PC = I.
(ii) Nếu u = 0 và ζ < 0 thì C = ∅.
(iii) Nếu u 6= 0 thì C 6= ∅ và với mọi x ∈ Rn ta có
x
nếu hx, ui ≤ ζ,
PC (x) =
ζ − hx, ui
u nếu hx, ui > ζ.
x +
kuk2
Ví dụ 1.7. [2]
Cho C := {x ∈ Rn : kx − x0 k ≤ r} là hình cầu đóng tâm x0 ∈ Rn và bán
kính r > 0. Khi ấy, với mọi x ∈ Rn ta có
x
nếu kx − x0 k ≤ r,
PC (x) =
x − x0
nếu kx − x0 k > r.
x0 + r
kx − x0 k
Mệnh đề sau cho ta một đặc trưng hình học về phép chiếu mêtric.
11
Mệnh đề 1.5. [2]
Cho C ⊆ Rn là tập con lồi đóng khác rỗng. Khi đó, y = PC (x) là hình
chiếu của x trên C khi và chỉ khi
y∈C:
hy, z − yi ≥ hx, z − yi
∀z ∈ C.
Chứng minh. Từ Mệnh đề 1.4, ta thấy
y = PC (x) ⇔ kx − yk = inf kx − zk.
z∈C
Mặt khác, với mọi z ∈ C và λ ∈ (0, 1) ta có
uλ = λz + (1 − λ)y ∈ C,
(vì tính lồi của C) và vì thế ta nhận được y = PC (x) khi và chỉ
kx − yk ≤ kx − uλ k,
∀z ∈ C, ∀λ ∈ (0, 1).
Bất đẳng thức này tương đương với
kx − yk2 ≤ kx − y + λ(y − z)k2
= kx − yk2 + λ2 ky − zk2 + 2λhx − y, y − zi,
∀z ∈ C, ∀λ ∈ (0, 1).
hay
λ
ky − zk2 ,
2
Từ đây suy ra y = PC (x) nếu và chỉ nếu
hx − y, z − yi ≤
∀z ∈ C, ∀λ ∈ (0, 1).
hx − y, z − yi ≤ 0, ∀z ∈ C.
Ta có điều cần chứng minh.
Hệ quả 1.1. Cho C là tập con lồi đóng khác rỗng trong không gian Rn . Khi
đó, phép chiếu mêtric PC là ánh xạ không giãn, tức là
kPC (x) − PC (y)k ≤ kx − yk
∀x, y ∈ Rn .
Chứng minh. Với mọi x, y ∈ Rn , từ Mệnh đề 1.5 ta có
hPC (y) − PC (x), x − PC (x)i ≤ 0,
và
hPC (x) − PC (y), y − PC (y)i ≤ 0.
12
Cộng hai bất đẳng thức trên ta nhận được
hPC (x) − PC (y), −(x − PC (x)) + (y − PC (y))i ≤ 0.
Bất đẳng thức này suy ra
kPC (x) − PC (y)k2 ≤ hPC (x) − PC (y), x − yi
≤ kPC (x) − PC (y)kkx − yk.
Từ đây, ta có điều cần chứng minh.
1.2.
Dưới vi phân hàm lồi
Định nghĩa 1.8. Cho C ⊆ Rn là một tập con lồi và khác rỗng. Hàm số
f : C → R được gọi là
(i) hàm lồi trên C nếu với mọi x, y ∈ C và với mọi λ ∈ [0, 1] ta có
f (λx + (1 − λ)y) ≤ λf (x) + (1 − λ)f (y).
(ii) hàm lồi chặt trên C nếu với mọi x 6= y ∈ C và với mọi λ ∈ [0, 1] ta có
f (λx + (1 − λ)y) < λf (x) + (1 − λ)f (y).
Ví dụ 1.8. Xét C = Rn và hàm số f : Rn → R xác định bởi f (x) = kxk là
một hàm lồi.
Ví dụ 1.9. Xét C = R và hàm số f : R → R xác định bởi f (x) = x2 là một
hàm lồi và cũng là hàm lồi chặt. Tuy nhiên, hàm số
0 nếu x < 0,
f (x) =
x nếu x ≥ 0.
là một hàm lồi nhưng không là hàm lồi chặt.
Định lí 1.4. [2]
Cho C ⊆ Rn là tập lồi khác rỗng. Hàm f : C → R là hàm lồi khi và chỉ
m
X
khi ∀λi ≥ 0 (i = 1, . . . , m),
λi = 1 và ∀x1 , . . . , xm ∈ C ta có
i=1
f (λ1 x1 + · · · + λm xm ) ≤ λ1 f (x1 ) + · · · + λm f (xm ).
13
Định nghĩa 1.9. Cho f : C → R là hàm xác định trên C ⊆ Rn . Khi đó,
hàm f được gọi là
(i) khả vi Gâteaux tại x ∈ C nếu tồn tại phiếm hàm tuyến tính liên tục x∗
trên C thỏa mãn
lim
α↓0
f (x + αy) − f (x)
= hx∗ , yi,
α
∀y ∈ C.
Toán tử x∗ được gọi là đạo hàm Gâteaux của f tại x và thường được kí
hiệu là fG0 (x) hoặc ∇f (x).
(ii) khả vi Gâteaux nếu f khả vi Gâteaux tại mọi x ∈ C.
(iii) khả vi Fréchet tại x ∈ C nếu tồn tại phiếm hàm tuyến tính liên tục x∗
trên C thỏa mãn
|f (x + y) − f (x) − hx∗ , yi|
= 0.
lim
kyk
kyk→0
Toán tử x∗ được gọi là đạo hàm Fréchet của f tại x và thường được kí
hiệu là fF0 (x) hoặc f 0 (x).
(iv) khả vi Fréchet nếu f khả vi Fréchet tại mọi x ∈ C.
Nhận xét 1.4. Nếu f : C → R khả vi Fréchet tại x ∈ C thì nó cũng khả
vi Gâteaux. Thật vậy, điều cần chứng minh được suy ra trực tiếp từ mối liên
hệ sau:
|f (x + y) − f (x) − hx∗ , yi|
=0
kyk
kyk→0
|f (x + αz) − f (x) − αhx∗ , zi|
⇒ lim
=0
α→0
αkzk
f (x + αz) − f (x)
⇒ lim
− hx∗ , zi = 0,
α→0
α
lim
ở đây, ta thay y = αz với α > 0 và z 6= 0 là phần tử cố định tùy ý trong C.
Tuy nhiên, một hàm f : C → R khả vi Gâteaux tại x ∈ C thì nó có thể
không khả vi Fréchet. Thật vậy, chẳng hạn ta xét hàm số f : R2 → R xác
định bởi
3
uv
f (u, v) = u4 + v 2
0
nếu (u, v) 6= (0, 0),
nếu (u, v) = (0, 0).
14
Khi đó, hàm số trên khả vi Gâteaux tại 0 vì
α4 u3 v
4 4
2 2
f (0 + αy) − f (0)
= lim α u + α v = 0 = h0, yi,
lim
α↓0
α↓0
α
α
∀y = (u, v) ∈ R2 .
hay fG0 (0) = 0. Trong khi đó, f không khả vi Fréchet tại điểm này vì với
y = (u, v) mà v = u2 , ta lại có
u5
4
4
1
|f (y)|
u +u
.
=√
= √
kyk
u2 + u4
2 u2 + 1
Từ đó suy ra
|f (0 + y) − f (0)|
|f (y)| 1
= lim
= 6= 0.
kyk
2
kyk→0
kyk→0 kyk
lim
Định nghĩa 1.10. Cho f : C → R là hàm lồi trên C ⊆ Rn .
(i) Phần tử x∗ ∈ Rn được gọi là dưới gradient của hàm f tại điểm x̄ ∈ E nếu
f (x) − f (x̄) ≥ hx∗ , x − x̄i ∀x ∈ C.
(ii) Tập tất cả các dưới gradient của f tại x̄ được gọi là dưới vi phân của f
tại x̄, kí hiệu là ∂f (x̄), tức là
∂f (x̄) = {x∗ ∈ Rn : f (x) − f (x̄) ≥ hx∗ , x − x̄i, ∀x ∈ C}.
(iii) Hàm f được gọi là khả dưới vi phân tại x̄ nếu ∂f (x̄) 6= ∅.
Ví dụ 1.10. Cho f : R → R xác định bởi f (x) =| x − a |. Khi đó, ta có dưới
vi phân của hàm f là
{−1}
nếu x < a,
∂f (x) = {[−1, 1]} nếu x = a,
{1}
nếu x > a.
Mối liên hệ giữa dưới vi phân và tính khả vi Gâteaux (hoặc khả vi Frétchet)
được phát biểu trong mệnh đề dưới đây.
Mệnh đề 1.6. [2]
Cho f : Rn → R là hàm lồi. Khi đó, ta có các khẳng định sau:
15
0
(i) Nếu f khả vi Gâteaux tại x ∈ Rn với fG (x) = x∗ và f khả dưới vi phân
tại x thì
∂f (x) = {x∗ }.
(ii) Nếu f là hàm liên tục tại x ∈ Rn và ∂f (x) chỉ gồm một phần tử duy nhất
x∗ thì f khả vi Gâteaux tại x và
0
fG (x) = x∗ .
0
Chứng minh. (i) Giả sử f khả vi Gâteaux tại x ∈ Rn với fG (x) = x∗ . Ta có
lim
α↓0
f (x + αy) − f (x)
= hx∗ , yi,
α
∀y ∈ Rn .
Mặt khác, từ tính lồi của f ta lại có
f (x + λ(z − x)) ≤ λf (z) + (1 − λ)f (x),
∀λ ∈ (0, 1).
Ta đặt y = z − x. Khi đó, ta nhận được
f (x + λy) ≤ f (x) + λ(f (y + x) − f (x)),
∀λ ∈ (0, 1).
Từ đó suy ra
f (x + λy) − f (x)
≤ f (y + x) − f (x),
λ
∀λ ∈ (0, 1).
Điều này dẫn đến
f (x) − f (y + x) ≤ −hx∗ , yi,
hay tương đương với
f (x) − f (y + x) ≤ hx∗ , x − (y + x)i,
∀y ∈ Rn .
Vì thế, ta có x∗ ∈ ∂f (x). Mặt khác, nếu y ∗ ∈ ∂f (x) thì
hy ∗ , yi =
1 ∗
f (x + λy) − f (x)
hy , (x + λy) − xi ≤
,
λ
λ
Cho λ → 0 ta được
hy ∗ , yi ≤ hx∗ , yi,
∀y ∈ Rn ,
hy ∗ − x∗ , yi ≤ 0,
∀y ∈ Rn ,
hay
∀y ∈ Rn , ∀λ > 0.
- Xem thêm -