..
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
CÙ THỊ NGỌC MAI
VỀ CÁC BẤT ĐẲNG THỨC KIỂU HADAMARD
CHO HÀM r-LỒI
LUẬN VĂN THẠC SĨ TOÁN HỌC
Thái Nguyên - 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
CÙ THỊ NGỌC MAI
VỀ CÁC BẤT ĐẲNG THỨC KIỂU HADAMARD
CHO HÀM r-LỒI
Chuyên ngành: Toán ứng dụng
Mã số:
60 46 01 12
LUẬN VĂN THẠC SĨ TOÁN HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. TẠ DUY PHƯỢNG
Thái Nguyên - 2015
i
Mục lục
Lời cảm ơn
ii
Danh sách ký hiệu và một số bất đẳng thức quan trọng
iii
Mở đầu
2
1
Các bất đẳng thức kiểu Hermite-Hadamard cho hàm r -lồi
4
1.1
Bất đẳng thức Hermite-Hadamard cho hàm r -lồi . . . . . .
4
1.2
Một số bất đẳng thức khác . . . . . . . . . . . . . . . . . . 12
1.3
Bất đẳng thức Fejer cho hàm r-lồi hoặc r-lồi suy rộng . . . . 19
2
Một số mở rộng của bất đẳng thức Hermite-Hadamard cho họ
hàm r-lồi
26
2.1
Bất đẳng thức Hermite-Hadamard cho một họ hàm r-lồi . . . 26
2.2
Bất đẳng thức Hermite-Hadamard cho lớp hàm (h, r)-lồi . . 33
2.3
Bất đẳng thức Hermite-Hadamard cho lớp hàm r-lồi hai biến
2.4
Bất đẳng thức Hermite-Hadamard cho lớp hàm ϕ − r−lồi . 46
2.5
Bất đẳng thức Hermite-Hadamard cho lớp hàm r-lồi hình học 51
38
Kết luận và Đề nghị
58
Tài liệu tham khảo
59
ii
Lời cảm ơn
Sau một thời gian nghiên cứu đề tài, luận văn của tôi đến nay đã được
hoàn thành.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS. Tạ Duy Phượng
đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong thời gian làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô giáo trong bộ
môn Toán ứng dụng nói riêng và khoa Toán - Tin, trường Đại học Khoa học
- Đại học Thái Nguyên nói chung. Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của
gia đình, bạn bè đã dành cho tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để
luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, 2015
Cù Thị Ngọc Mai
Học viên Cao học Toán K7Y,
Trường ĐH Khoa học - ĐH Thái Nguyên
iii
Danh sách ký hiệu và một số bất đẳng thức
quan trọng
Một số kí hiệu sử dụng trong luận văn
Lr (x, y)
r-logarit trung bình mở rộng của hai số dương x, y
Fr (x, y)
Logarit trung bình luân phiên suy rộng của hai số dương
x, y
E(x, y, r, s)
Trung bình Stolarsky của hai số dương x, y
L(x, y)
Logarit trung bình của hai số dương x, y
HR(h, r, I)
Lớp các hàm (h, r)-lồi trên khoảng I ⊂ R
fx
Ánh xạ riêng khi cố định biến x
Ko
Phần trong của tập K
Một số bất đẳng thức quan trọng
Bất đẳng thức trung bình cộng và trung bình nhân
a+b √
≥ ab, với mọi a, b ≥ 0.
2
Bất đẳng thức Minkowski: Với mọi số thực x1 , ..., xn , y1 , ..., yn ta có
X
n
k=1
|xk + yk |p
p1
≤
X
n
|xk |p
p1
k=1
+
X
n
|yk |p
.
k=1
Bất đẳng thức Young: Với các số dương a, b, p, q thỏa mãn
ap b q
+ ≥ ab.
p
q
p1
1 1
+ = 1 ta có
p q
1
Bất đẳng thức Jensen: Nếu f là hàm lồi trên khoảng K ⊂ R, với mọi
n
P
x1 , ..., xn ∈ K và
ak = 1 ta có
k=1
f
n
X
ak x k ≤
n
X
ak f (xk ).
k=1
k=1
Bất đẳng thức Hölder: Trong không gian các hàm giá trị thực khả tích, với
1 1
p, q > 0 và + = 1 ta có
p q
Z b
Z b
p1 Z b
1q
|f (x)|p dx .
f (x)g(x)dx ≤
|g(x)|q dx .
a
a
a
Bất đẳng thức Cauchy-Schwarz: Trong không gian trong tích các hàm giá trị
phức khả tích-bình phương, ta có
Z
2 Z
Z
2
f (x)g(x) dx ≤ |f (x)| dx · |g(x)|2 dx.
2
Mở đầu
Lý do chọn đề tài
Giải tích lồi đã và đang đóng một vị trí quan trọng trong toán học. Giải tích
lồi liên quan đến hầu hết các ngành của toán học như giải tích, giải tích hàm,
giải tích số, hình học, toán kinh tế, tối ưu phi tuyến,...
Một kết quả kinh điển cho hàm lồi là bất đẳng thức Hermite-Hadamard, sau
này được mở rộng ra thành bất đẳng thức Fejer. Sau đó nhiều tác giả đã mở
rộng các bất đẳng thức Hermite-Hadamrd và Fejer cho các lớp hàm lồi suy
rộng khác nhau. Bất đẳng thức Hermite-Hadamard do Hermite phát biểu đầu
tiên năm 1883 và Hadamard phát biểu năm 1893 và thường được gọi là bất
đẳng thức Hadamard.
Nhiều bài toán thực tế mô tả bởi các hàm không nhất thiết là lồi. Vì vậy, cần
phải mở rộng khái niệm hàm lồi và nghiên cứu các tính chất của hàm lồi suy
rộng, nhằm áp dụng vào các bài toán tối ưu nảy sinh trong thực tế.
Các nhà toán học B. Martos, M. Avriel đã định nghĩa và nghiên cứu lớp hàm
r-lồi, là mở rộng của lớp hàm lồi và có một số tính chất tốt khi áp dụng vào
bài toán tối ưu.
Bởi vì bất đẳng thức Hermite-Hadamard cho hàm lồi có nhiều ứng dụng
trong Giải tích và Tối ưu, nên tự nhiên là cần mở rộng bất đẳng thức HermiteHadamard cho hàm r-lồi với hy vọng sẽ có nhiều ứng dụng trong toán học
và các bài toán thực tế.
Với mục đích nghiên cứu tổng quan các bất đẳng thức kiểu Hermite-Hadamard
3
cho hàm r-lồi, tôi đã chọn đề tài: "Về các bất đẳng thức kiểu Hadamard cho
hàm r-lồi".
Có rất nhiều tác giả đã nghiên cứu về lớp hàm r-lồi cũng như bất đẳng thức
Hermite-Hadamard cho hàm r-lồi. Để có cái nhìn tổng quan về bất đẳng
thức Hermite-Hadamard cho hàm r-lồi, trong luận văn tôi trình bày các vấn
đề sau:
Chứng minh các bất đẳng thức kiểu Hermite-Hadamard, kiểu Fejer cho hàm
r-lồi hoặc r-lồi suy rộng.
Chứng minh các bất đẳng thức Hermite-Hadamard cho một họ hàm r-lồi,
cho lớp hàm (h, r)-lồi, cho lớp hàm r-lồi hai biến,...
Mục đích của đề tài
Trình bày một cách tổng quan về các bất đẳng thức kiểu Hermite-Hadamard
cho hàm r-lồi.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Bất đẳng thức Hermite-Hadamard cho lớp hàm r-lồi và lớp hàm r-lồi suy
rộng.
Phương pháp nghiên cứu
Tìm hiểu, tổng kết các kiến thức về hàm lồi, hàm r-lồi và bất đẳng thức
Hermite-Hadamard, bất đẳng thức Fejer cho hàm r-lồi.
Ý nghĩa khoa học của đề tài
Các kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lồi suy rộng rất đa dạng theo đó
bất đẳng thức Hermite-Hadamard cũng được mở rộng theo nhiều cách khác
nhau.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Các kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng để chứng minh, mở rộng một
số bất đẳng thức giải quyết các bài toán của toán học và các bài toán thực tế.
4
Chương 1
Các bất đẳng thức kiểu Hermite-Hadamard
cho hàm r -lồi
1.1
Bất đẳng thức Hermite-Hadamard cho hàm r -lồi
Mục này trình bày định nghĩa hàm lồi, định nghĩa hàm r-lồi, chứng minh bất
đẳng thức Hermite-Hadamard cho hàm lồi và chứng minh một số bất đẳng
thức kiểu Hermite-Hadamard cho hàm r-lồi một biến theo tài liệu [2], [4],
[7], [11], [12].
Định nghĩa 1.1.1. Hàm f : [a, b] ⊂ R → R+ được gọi là lồi nếu bất đẳng
thức sau thỏa mãn với mọi x, y ∈ [a, b] và λ ∈ [0, 1]
f (λx + (1 − λ)y) ≤ λf (x) + (1 − λ)f (y).
Ta nói f là hàm lõm nếu −f là hàm lồi.
Định nghĩa 1.1.2. Hàm f : [a, b] → R+ là r-lồi nếu với mọi x, y ∈ [a, b] và
t ∈ [0, 1] ta có
f (tx + (1 − t)y) ≤
1
tf r (x) + (1 − t)f r (y) r ,
nếu r 6= 0,
f t (x)f (1−t) (y),
nếu r = 0.
Nhận xét
Ta thấy hàm 1-lồi là hàm lồi theo nghĩa thông thường.
5
Nếu f là hàm r-lồi (r 6= 0) thì hàm ϕ(t) = f r (t) là hàm lồi.
Hàm 0-lồi được gọi là hàm log-lồi, tức là logf (x) là hàm lồi thông thường
nếu f (x) > 0 với mọi x ∈ [a, b].
Định lí 1.1.1. (Bất đẳng thức Hermite-Hadamard), [2, pp. 55-56] Nếu f :
R → R là hàm lồi thì
Z b
1
f (a) + f (b)
a+b
f
≤
f (x)dx ≤
.
2
b−a a
2
(1.1)
Chứng minh Do tính lồi của f trên [a, b] với mọi t ∈ [0, 1] ta có
f (ta + (1 − t)b) ≤ tf (a) + (1 − t)f (b).
Tích phân theo t trên [0, 1] ta được
Z 1
Z 1
Z 1
f (ta + (1 − t)b)dt ≤ f (a)
tdt + f (b)
(1 − t)dt.
0
Từ
R1
0
tdt =
0
R1
0
0
1
và đổi biến x = ta + (1 − t)b ta có
2
Z 1
Z b
1
f (ta + (1 − t)b)dt =
f (x)dx.
b−a a
0
(1 − t)dt =
Như vậy ta đã chứng minh được phần thứ hai của (1.1):
Z b
f (a) + f (b)
1
f (x)dx ≤
.
b−a a
2
Do tính lồi của f ta cũng có:
ta + (1 − t)b + (1 − t)a + tb
1
f (ta + (1 − t)b) + f ((1 − t)a + tb) ≥ f
2
2
a + b
=f
.
2
Tích phân bất đẳng thức này theo t trên [0, 1] ta được
Z 1
Z 1
a + b
f
≤
f (ta + (1 − t)b)dt +
f ((1 − t)a + tb)dt
2
0
0
6
1
=
b−a
b
Z
f (x)dx.
a
Như vậy phần thứ nhất của (1.1) đã được chứng minh:
Z b
1
a + b
.
f (x)dx ≥ f
b−a a
2
Định lí chứng minh xong.
Ý nghĩa Công thức (1.1) có thể viết dưới dạng:
Z b
a+b
f (a) + f (b)
(b − a)f
≤
(b − a).
f (x)dx ≤
2
2
a
Như vậy, bất đẳng thức Hermite-Hadamard nói rằng:
Diện tích hình thang cong không lớn hơn diện tích hình thang vuông ABCD
và không nhỏ hơn diện tích hình chữ nhật ABMN.
Định lí 1.1.2. [11, pp. 375-376] Nếu f : [a, b] → R là hàm r-lồi (r 6= 0)
nhận giá trị dương thì hàm f r thỏa mãn bất đẳng thức Hermite-Hadamard,
nghĩa là
1
b−a
b
Z
f r (a) + f r (b)
f (t) dt ≤
.
2
r
a
7
Hơn nữa, nếu f là 0-lồi thì bất đẳng thức trên thỏa mãn với mọi r dương và
ta cũng có
1
b−a
b
Z
f r (a) − f r (b)
f (x)dx ≤
.
ln f r (a) − ln f r (b)
r
a
Chứng minh Do f là hàm r-lồi với r 6= 0 nên
1
f (λx + (1 − λ) y) ≤ (λf r (x) + (1 − λ) f r (y)) r , với mọi λ ∈ [0, 1]
⇔ f r (λx + (1 − λ) y) ≤ λf r (x) + (1 − λ) f r (y) .
Chứng tỏ f r là hàm lồi. Do vậy hàm f r thỏa mãn bất đẳng thức HermiteHadamard, nghĩa là
1
b−a
b
Z
f r (a) + f r (b)
f (t) dt ≤
.
2
r
a
Nếu f là 0-lồi thì theo bất đẳng thức Cauchy-Schwarz ta có:
Z b
a
+
b
1
x
+
a
+
b
−
x
fr
=
fr
dx
2
b−a a
2
Z b
r
1
1
1
f 2 (x)f 2 (a + b − x) dx
≤
b−a a
Z b
12 Z b
21
1
r
r
≤
f (x)dx
f (a + b − x)dx
b−a
a
a
Z b
1
f r (x)dx
=
b−a a
Z 1
=
f r (ta + (1 − t)b)dt
0
Z 1
Z 1
1
=
f r (ta + (1 − t)b)dt +
f r ((1 − t)a + tb)dt
2
0
Z0 1
Z 1
1
≤
f tr (a)f (1−t)r (b)dt +
f (1−t)r (a)f tr (b)dt
2
0
Z0 1
1
=
f tr (a)f (1−t)r (b) + f (1−t)r (a)f tr (b) dt
2
0
Z 1
1
(f r (a) + f r (b))dt
≤
2 0
8
f r (a) + f r (b)
.
=
2
Tính 0-lồi của hàm f , nghĩa là
Z b
Z 1
1
f r (x)dx =
f r (ta + (1 − t)b)dt
b−a a
Z0 1
≤
f tr (a)f (1−t)r (b)dt
0
rt
Z 1
f
(a)
dt
= f r (b)
f (b)
0
f r (a) − f r (b)
=
.
ln f r (a) − ln f r (b)
Chú ý Để chứng minh định lí trên ta đã sử dụng bất đẳng thức
at b1−t + a1−t bt ≤ a + b, với a, b > 0, t ∈ [0, 1].
Bất đẳng thức này được chứng minh như sau:
Xét f (a) = a + b − at b1−t − a1−t bt .
Khi đó
0
f (a) = 1 − tat−1 b1−t − (1 − t)a−t bt = 0 nếu a = b
và
00
[f (a)]a=b = [t(1 − t)at−2 b1−t + t(1 − t)a−t−1 bt ]a=b = 2t(1 − t)a−1 ≥ 0.
Hai biểu diễn này chứng tỏ f đạt giá trị nhỏ nhất tại a = b, giá trị nhỏ nhất
là 0. Vì vậy
f (a) ≥ 0 ⇔ a + b ≥ at b1−t + a1−t bt .
Định lí 1.1.3. [7, p. 1724] Nếu f : [a, b] → R là hàm r-lồi (r 6= 0) nhận giá
trị dương thì bất đẳng thức sau thỏa mãn với 0 < r ≤ 1:
1r
Z b
1
r
1
f (t) dt ≤
(f r (a) + f r (b)) r .
b−a a
r+1
9
Chứng minh Do f là hàm r-lồi với r > 0 nên
1
f (λx + (1 − λ)y) ≤ (λf r (x) + (1 − λ)f r (y)) r , với mọi λ ∈ [0, 1].
Dễ thấy
1
b−a
b
Z
1
Z
f (ta + (1 − t) b) dt
f (x) dx =
a
0
Z
1
≤
1
(tf r (a) + (1 − t) f r (b)) r dt.
0
Sử dụng bất đẳng thức Minkowski, ta có
Z 1
1
(tf r (a) + (1 − t)f r (b)) r dt
0
1
Z
≤
r
t f (a)dt +
1
r
0
1
Z
r
(1 − t) f (b)dt
1
r
1r
0
1r
r
r
=
f r (a) +
f r (b)
r+1
r+1
1r
1
r
(f r (a) + f r (b)) r .
=
r+1
Do đó
1
b−a
Z
b
f (t) dt ≤
a
r
r+1
1r
1
(f r (a) + f r (b)) r .
Chứng minh được hoàn thành.
Hệ quả 1.1.1. (Bất đẳng thức Hermite-Hadamard) Nếu f : [a, b] → R là
hàm 1-lồi nhận giá trị dương trên [a, b] với a < b thì bất đẳng thức sau đúng
Z b
1
f (a) + f (b)
f (x) dx ≤
.
b−a a
2
Định lí 1.1.4. [12, p. 2] Nếu f : [a, b] → R là hàm r-lồi (r 6= 0) nhận giá trị
dương thì bất đẳng thức sau thỏa mãn với r ≥ 1:
Z b
1
1
1
f (x) dx ≤ [f r (a) + f r (b)] r .
b−a a
2
10
Chứng minh Do r ≥ 1, theo bất đẳng thức Jensen, ta có
r
Z b
Z b
1
1
f (x) dx ≤
f r (x) dx.
b−a a
b−a a
Do f là hàm r-lồi nên theo Định lí 1.1.2, ta có
Z b
f r (a) + f r (b)
1
f r (x) dx ≤
.
b−a a
2
Do vậy
1
b−a
Z
b
f (x) dx ≤
a
1
1 r
[f (a) + f r (b)] r .
2
Hệ quả 1.1.2. Nếu f : [a, b] → R là hàm 1-lồi nhận giá trị dương trên [a, b]
với a < b thì bất đẳng thức sau đúng
Z b
1
f (a) + f (b)
f (x) dx ≤
.
b−a a
2
Định lí 1.1.5. [10, pp. 465-466] Nếu f : [a, b] → R là hàm r-lồi (r 6= 0)
nhận giá trị dương thì
1
b−a
Z
b
f r (t)dt ≤ Lr (f (a), f (b)),
a
trong đó Lr (f (a), f (b)) là r-logarit trung bình mở rộng của hai số dương
f (a), f (b) (the generalized logarithmic means of oder r of positives number
f (a), f (b)) xác định bởi
r f r+1 (a) − f r+1 (b)
,
r 6= 0, −1, f (a) 6= f (b)
r (a) − f r (b)
r
+
1
f
f (a) − f (b)
,
r = 0, f (a) 6= f (b)
ln
f
(a)
−
ln
f
(b)
Lr (f (a), f (b)) =
ln f (a) − ln f (b)
f
(a)f
(b)
, r = −1, f (a) 6= f (b)
f
(a)
−
f
(b)
f (a),
f (a) = f (b).
Chứng minh
Trường hợp 1: r 6= 0, −1; f (a) 6= f (b).
11
Do f là r-lồi (r 6= 0), với mọi t ∈ [0, 1] ta có
1
f (ta + (1 − t)b) ≤ tf r (a) + (1 − t)f r (b) r .
Dễ thấy
1
b−a
Z
b
Z
1
f (ta + (1 − t)b)dt
f (x)dx =
a
0
Z
1
≤
Z0 1
=
1
tf r (a) + (1 − t)f r (b) r dt
r
1
t(f (a) − f r (b)) + f r (b) r dt.
0
Bằng cách đặt t(f r (a) − f r (b)) + f r (b) = z, ta được
Z b
Z f r (a)
1
1
1
r dz
f (x)dx = r
z
b−a a
f (a) − f r (b) fr (b)
1
= r
f (a) − f r (b)
1
1+
1
r
r
1+ 1 f (a)
z r
f r (b)
r f r+1 (a) − f r+1 (b)
.
=
r + 1 f r (a) − f r (b)
Trường hợp 2: r = 0; f (a) 6= f (b).
f (tx + (1 − t)y) ≤ [f (x)]t [f (y)]1−t .
Vì vậy
1
b−a
Z
b
Z
1
f (ta + (1 − t)b)dt
f (x)dx =
a
0
Z
1
[f (x)]t [f (y)]1−t dt
0
t
Z 1
f (a)
dt
= f (b)
f (b)
0
t 1
f (b)
f (a)
f (b)
f (a)
.
=
=
−1
f (a)
f (a)
f (b) 0
f (b)
ln
ln
f (b)
f (b)
≤
12
=
f (a) − f (b)
f (a) − f (b)
=
.
f (b)
ln f (a) − ln f (b)
ln
f (a)
Trường hợp 3: r = −1; f (a) 6= f (b).
1
b−a
b
Z
Z
1
−1
sf −1 (b) + (1 − s)f −1 (a) ds
0
Z 1
f (b)
1
=
u−1 du
1
1
1
f (a)
−
f (b) f (a)
1
1
1
=
ln
− ln
1
1
f (b)
f (a)
−
f (b) f (a)
ln f (a) − ln f (b)
= f (a)f (b)
.
f (a) − f (b)
f (t)dt ≤
a
Trường hợp 4: f (a) = f (b).
1
b−a
Z
b
Z
f (t)dt ≤
a
1
1
sf r (b) + (1 − s)f r (a) r ds
0
1
Z 1
f r (a) r ds =
f (a)ds
1
Z
=
0
0
= f (a).
1.2
Một số bất đẳng thức khác
Mục này trình bày chứng minh một số bất đẳng thức kiểu Hermite-Hadamard
khác cho hàm r-lồi có thêm điều kiện ràng buộc của r hay của hàm số theo
các tài liệu [11],[12].
Bổ đề 1.2.1. Nếu 0 ≤ α ≤ 1 và 0 ≤ r ≤ s thì bất đẳng thức sau đúng với
mọi cặp số thực không âm x và y:
xα y 1−α ≤ αxr + (1 − α)y r
1r
1
≤ αxs + (1 − α)y s s .
13
1
, áp dụng bất đẳng thức
Chứng minh Với 4 số dương xrα , y r(1−α) , α1 , 1−α
Young ta có
1
1
(xrα ) α
1
α
+
(y r(1−α) ) (1−α)
1
(1−α)
≥ xrα y r(1−α) ,
hay
αxr + (1 − α)y r ≥ (xα y (1−α) )r .
Do vậy
1
xα y 1−α ≤ αxr + (1 − α)y r r .
Vế phải là rõ ràng nếu hoặc x hoặc y bằng 0. Vì vậy, cho x > 0 và y > 0.
Xét f : [0, ∞) → R xác định bởi
f (t) = αtr + 1 − α
s
r
− αts + 1 − α .
0
Khi đó f (t) = rsα[tr−1 (αtr + 1 − α)s−1 − ts−1 (αts + 1 − α)r−1 ].
0
f (t) = 0 ⇔ t = 1. Bằng cách tính toán trực tiếp, ta thấy rằng
0
2
f (t) = rsα[(r − 1)tr−2 (αtr + 1 − α)s−1 + αr(s − 1)t(r−1) (αtr + 1 − α)s−2
2
− (s − 1)ts−2 (αts + 1 − α)r−1 − αs(r − 1)t(s−1) (αts + 1 − α)r−2 .
f ” (1) = rsα(1 − α)(r − s) ≤ 0.
Do đó f đạt cực đại tại t = 1. Vì vậy, f (t) ≤ f (1) = 0. Ta có biểu diễn:
αtr + 1 − α
Bây giờ ta đặt t =
s
r
≤ αts + 1 − α .
x
trong bất đẳng thức ở trên, ta được
y
αxr + (1 − α)y r
s
≤ αxs + (1 − α)y s
r
⇔ αxr + (1 − α)y r
1r
1
≤ αxs + (1 − α)y s s .
14
Định lí 1.2.1. [12, pp. 3-4] Nếu f : [a, b] → (0, ∞) là r-lồi trên [a, b] và
0 ≤ r ≤ s thì f là s-lồi. Trong trường hợp, nếu f là r-lồi và 0 ≤ r ≤ 1 thì
f là s-lồi.
Chứng minh Từ f là r-lồi, theo Bổ đề 1.2.1 với mọi x, y ∈ [a, b] và t ∈
[0, 1], ta có
f tx + (1 − t)y ≤
1
1
r
r
r ≤ [tf s (x) + (1 − t)f s (y)] s ;
[tf
(x)
+
(1
−
t)f
(y)]
nếu 0 < r ≤ s
1
t
1−t
s
s
s
[f
(x)]
[f
(y)]
≤
[tf
(x)
+
(1
−
t)f
(y)]
nếu 0 = r ≤ s.
Vì vậy f là s-lồi.
Định lí 1.2.2. [12, pp. 4-5] Cho f : [a, b] → (0, ∞) là r-lồi và 0 ≤ r ≤ s
thì bất đẳng thức sau đúng
(a)
Z b
s f s+1 (b)−f s+1 (a)
r f r+1r (b)−f r+1
≤
r
1
r+1 f (b)−f (a)
s+1 f s (b)−f s (a) , 0 < r ≤ s;
f (x)dx ≤
b−a a
(a)
f (b)−f (a) ≤ s f s+1s (b)−f s+1
0 = r ≤ s.
ln f (b)−ln f (a)
s+1 f (b)−f s (a) ,
Chứng minh Vế trái của bất đẳng thức được làm rõ theo trường hợp 1,
trường hợp 2 của Định lí 1.1.5. Đối với vế phải, theo Định lí 1.2.1 ta có
1
1
[tf r (a) + (1 − t)f r (b)] r ≤ [tf s (a) + (1 − t)f s (b)] s ;
1
[f (a)]t [f (b)]1−t ≤ [tf s (a) + (1 − t)f s (b)] s .
Tích phân các bất đẳng thức trên [0, 1] ta được
Z 1
Z 1
1
1
r
r
[tf (a) + (1 − t)f (b)] r dt ≤
[tf s (a) + (1 − t)f s (b)] s dt.
0
0
Vì vậy,
r f r+1 (b) − f r+1 (a)
s f s+1 (b) − f s+1 (a)
≤
.
r + 1 f r (b) − f r (a)
s + 1 f s (b) − f s (a)
15
Ta cũng có
Z
1
t
1−t
[f (a)] [f (b)]
Z
dt ≤
0
Suy ra,
1
1
[tf s (a) + (1 − t)f s (b)] s dt.
0
s f s+1 (b) − f s+1 (a)
f (b) − f (a)
≤
.
ln f (b) − ln f (a) s + 1 f s (b) − f s (a)
Như vậy định lí được chứng minh.
Hệ quả 1.2.1. Cho f : [a, b] → (0, ∞) là r-lồi và 0 ≤ r ≤ 1 thì bất đẳng
thức sau đúng
Z b
f (b)
1
a+b
≤
f (x)dx ≤ f (b) − f (a) ln
f
2
b−a a
f (a)
r+1
r+1
r
f (a) + f (b)
f (b) − f (a)
≤
≤
.
r+1
f r (b) − f r (a)
2
Định lí 1.2.3. [11, pp. 379-380] Cho f, g là các hàm không âm, liên tục xác
0
định trên [a, b], g là hàm α-lồi hoặc 0-lồi với g (x) ≤ 1, với mọi x ∈ [a, b]
và α, β > 0. Nếu
Z b
Z
α
b
f (t)dt ≥
x
thì
Z b
f
α+β
a
g α (t)dt, với mọi x ∈ [a, b],
(1.2)
x
Z b
Z b
b−a
α
β
α
α
(x)dx− f (x) ln
g (x)dx−Γ(2+ ) ,
dx ≥
2
a+b
b−x
α
β
a
2
trong đó
Z
Γ(p) =
∞
xp−1 e−x dx, với p > 0.
0
Chứng minh Theo Định lí 1.1.2 và giả thiết (1.2) ta có
Z bZ b
Z bZ b
1
1
dtdx =
f α (t)dt
dx
f α (t)
b−x
b−x
a
a
x
x
- Xem thêm -