Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vật liệu kiến trúc thời đinh - tiền lê ở khu trung tâm di tích cố đô hoa lư luậ...

Tài liệu Vật liệu kiến trúc thời đinh - tiền lê ở khu trung tâm di tích cố đô hoa lư luận văn ths. khảo cố học

.PDF
155
91
105

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN KHOA LỊCH SỬ ------------ NGUYỄN CAO TẤN VẬT LIỆU KIẾN TRÚC THỜI ĐINH - TIỀN LÊ Ở KHU TRUNG TÂM DI TÍCH CỐ ĐÔ HOA LƯ LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LỊCH SỬ HÀ NỘI - 2013 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN KHOA LỊCH SỬ ------------ NGUYỄN CAO TẤN VẬT LIỆU KIẾN TRÚC THỜI ĐINH - TIỀN LÊ Ở KHU TRUNG TÂM DI TÍCH CỐ ĐÔ HOA LƯ CHUYÊN NGÀNH: KHẢO CỔ HỌC MÃ SỐ: 60.22.60 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LỊCH SỬ Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ QUỐC HIỀN HÀ NỘI - 2013 2 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. 1 MỤC LỤC .......................................................................................................... 2 BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... 5 DANH MỤC PHỤ LỤC MINH HỌA ............................................................... 6 PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 10 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TƢ LIỆU ........................................................... 13 1.1. NƢỚC ĐẠI CỒ VIỆT THẾ KỶ X VÀ SỰ RA ĐỜI CỦA KINH ĐÔ HOA LƢ.. ......................................................................................................... 13 1.1.1 Nƣớc Đại Việt thế kỷ X ........................................................................ 13 1.1.2. Sự ra đời của Kinh đô Hoa Lƣ............................................................ 20 1.2. HIỆN TRẠNG DI TÍCH CỐ ĐÔ HOA LƢ VÀ QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU DI TÍCH CỐ ĐÔ HOA LƢ ................................................................... 22 1.2.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 22 1.2.2. Hiện trạng di tích ................................................................................. 23 1.2.3. Quá trình nghiên cứu và tình hình tƣ liệu về vật liệu kiến trúc ...... 28 1.3. TIỂU KẾT ................................................................................................ 32 CHƢƠNG 2: VẬT LIỆU KIẾN TRÚC KHU TRUNG TÂM DI TÍCH CỐ ĐÔ HOA LƢ(THẾ KỶ X) .............................................................................. 34 2.1. GẠCH ....................................................................................................... 34 2.1.1. Gạch xây ............................................................................................... 34 2.1.1.1. Gạch hình khối chữ nhật ................................................................... 34 2.1.1.2. Gạch xây hình múi bưởi ................................................................... 41 2.1.2. Gạch lát nền .......................................................................................... 42 2.2. NGÓI ......................................................................................................... 46 5 2.2.1. Ngói bò nóc............................................................................................ 47 2.2.2. Ngói ống ................................................................................................ 48 2.2.2.1. Ngói lợp diềm mái ............................................................................. 48 2.2.2.2. Ngói lợp thân mái .............................................................................. 50 2.2.3. Ngói mũi lá ............................................................................................ 51 2.2.4. Ngói loại khác ...................................................................................... 51 2.3. VẬT LIỆU TRANG TRÍ KIẾN TRÚC BẰNG ĐẤT NUNG.................. 51 2.3.1. Tƣợng thú ............................................................................................. 52 2.3.2. Phù điêu trang trí ................................................................................ 53 2.3.3. Các loại trang trí khác ......................................................................... 53 2.4. CÁC LOẠI VẬT LIỆU KIẾN TRÚC KHÁC ....................................... 54 2.4.1. Vật liệu kiến trúc đá............................................................................. 54 2.4.2. Vật liệu kiến trúc gỗ ............................................................................. 56 2.5. TIỂU KẾT ................................................................................................ 59 CHƢƠNG 3: VẬT LIỆU KIẾN TRÚC KHU TRUNG TÂM DI TÍCH CỐ ĐÔ HOA LƢ, ĐẶC TRƢNG, NIÊN ĐẠI VÀ CÁC MỐI QUAN HỆ ........... 61 3.1. ĐẶC TRƢNG CỦA VẬT LIỆU KIẾN TRÚC ........................................ 61 3.2. NIÊN ĐẠI CỐ ĐÔ HOA LƢ QUA NGHIÊN CỨU VẬT LIỆU KIẾN TRÚC ............................................................................................................... 65 3.3. CÁC MỐI QUAN HỆ .............................................................................. 67 3.3.1. Quan hệ giữa nhóm vật liệu kiến trúc ở Khu trung tâm di tích Cố đô Hoa Lƣ với vật liệu kiến trúc thời kỳ trƣớc đó ..................................... 67 3.3.2. Quan hệ giữa nhóm vật liệu kiến trúc ở Khu trung tâm di tích Cố đô Hoa Lƣ với vật liệu kiến trúc thời Đinh - Lê ở Hoàng thành Thăng Long - Hà Nội ................................................................................................. 70 3.3.3. Quan hệ giữa nhóm vật liệu kiến trúc ở Khu trung tâm di tích Cố đô Hoa Lƣ với vật liệu kiến trúc thời Lý .................................................... 71 6 3.4. VẬT LIỆU KIẾN TRÚC VỚI NGHIÊN CỨU LỊCH SỬ CỐ ĐÔ HOA LƢ ................................................................................................................... 72 3.5. TIỂU KẾT ................................................................................................ 74 KẾT LUẬN ...................................................................................................... 76 DANH MỤC BÀI VIẾT VÀ TƢ LIỆU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN ..................................................................................................... 79 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 80 PHỤ LỤC ......................................................................................................... 87 7 BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT BT - Bảo tàng BTLSVN - Bảo tàng Lịch sử Việt Nam BT LS&CM - Bảo tàng Lịch sử và Cách mạng CTQG - Chính trị Quốc gia ĐHQG - Đại học Quốc gia ĐHTH - Đại học Tổng hợp HNTBVKCH - Hội nghị thông báo về khảo cổ học KCH - Khảo cổ học KHXH - Khoa học Xã hội NPHMVKCH - Những phát hiện mới về khảo cổ học Nxb - Nhà xuất bản nnk - Những ngƣời khác PGS - Phó Giáo sƣ TĐBK - Từ điển Bách khoa Tp HCM - Thành phố Hồ Chí Minh TS - Tiến sỹ tr - Trang VHTT - Văn hóa Thông tin VHDT - Văn hóa Dân tộc UBND - Ủy ban nhân dân (tỉnh) 8 Formatted: Portuguese (Brazil) DANH MỤC PHỤ LỤC MINH HỌA Formatted: Portuguese (Brazil) BẢNG BIỂU Bảng 1: Thống kê các lần điều tra, thám sát và khai quật ở Cố đô Hoa Lƣ Formatted: Portuguese (Brazil) Bảng 2 : Bảng thống kê vật liệu và trang trí kiến trúc khai quật năm 2009 BẢN ĐỒ Formatted: Portuguese (Brazil) Bản đồ 1: Bản đồ hành chính tỉnh Ninh Bình BẢN ẢNH Bản ảnh 1: Toàn cảnh khu Cố đô Hoa Lƣ [Nguồn: 59] Formatted: Portuguese (Brazil) Bản ảnh 2: Toàn cảnh di tích Bản ảnh 3: Cảnh khai quật Bản ảnh 4: Các đoàn khách đến thăm công trƣờng khai quật Bản ảnh 5: Di tích kiến trúc thành và tƣờng gạch Bản ảnh 6: Di tích tƣờng móng và tƣờng gạch ở hố 4 khai quật năm 2009 Bản ảnh 7: Địa tầng và di tích ở hố 11 khai quật năm 2009 Bản ảnh 8: Di tích tƣờng gạch ở hố 11 khai quật năm 2009 Bản ảnh 9: Di tích tƣờng gạch ở hố 11 khai quật năm 2009 Bản ảnh 10: Nền gạch ở hố 1 khai quật năm 1998 [Nguồn: 59] Bản ảnh 11: Nền gạch [Nguồn: 59] Bản ảnh 12: Các loại gạch ngói Bản ảnh 13: Gạch Đại Việt quốc quân thành chuyên Bản ảnh 14: Gạch in chữ [Nguồn: 59] Formatted: English (United States) Bản ảnh 15: Gạch hình khối chữ nhật Bản ảnh 16: Gạch múi bƣởi và gạch lát nền trang trí hoa sen Bản ảnh 17: Gạch lát nền trang trí hoa sen 9 Bản ảnh 18: Gạch lát nền có trang trí [Nguồn: 59] Bản ảnh 19: Ngói ống có trang trí Bản ảnh 20: Ngói ống Bản ảnh 21: Ngói mũi lá [Nguồn: 59] Bản ảnh 22: Tƣợng uyên ƣơng [Nguồn: 59] Bản ảnh 23: Tƣợng uyên ƣơng [Nguồn: 59] Bản ảnh 24: Mảnh trang trí kiến trúc Bản ảnh 25: Đài sen đất nung [Nguồn: 59] Bản ảnh 26: Vết tích cột gỗ ở hố 1 khai quật năm 2009 Bản ảnh 27: Đồ gỗ tham gia kiến trúc gia cố móng Bản ảnh 28: Dấu tích đồ gỗ ở hố 14 khai quật năm 2009 Bản ảnh 29: Dấu tích hàng kè gỗ ở hố 15 khai quật năm 2009 Bản ảnh 30: Gia cố móng và cột gỗ thế kỷ X ở Hoàng Thành Thăng Long [Nguồn: 67] BẢN VẼ Bản vẽ 1: Sơ đồ hiện trạng khu di tích Hoa Lƣ năm 2010 Bản vẽ 2: Sơ đồ hiện trạng và các vị trí thám sát, khai quật năm 1998 [Nguồn: 59] Bản vẽ 3: Sơ đồ vị trí các hố thám sát và khai quật năm 2009 - 2010 Bản vẽ 4: Sơ đồ thành Hoa Lƣ [Nguồn: 19] Bản vẽ 5: Cấu trúc đoạn thành Phủ Đầu Tƣờng [Nguồn: 19] Bản vẽ 6: Đoạn nền kiến trúc Thành Đông [Nguồn: 19] Bản vẽ 7: Vết tích kiến trúc ở hố I năm 1998 [Nguồn: 59] Bản vẽ 8: Vết tích kiến trúc ở hố 3 khai quật năm 1998 [Nguồn: 59] Bản vẽ 9: Vết tích nền kiến trúc khai quật năm 1998 [Nguồn: 59] Bản vẽ 10: Mặt bằng hố 1 khai quật năm 2009 10 Bản vẽ 11: Mặt bằng và mặt cắt hố 4 khai quật năm 2009 Bản vẽ 12: Mặt đứng móng gạch ở hố 4 khai quật năm 2009 Bản vẽ 13: Mặt bằng và mặt cắt móng gạch ở hố 5 khai quật năm 2009 Bản vẽ 14: Mặt bằng hố 11 khai quật năm 2009 Bản vẽ 15: Mặt cắt hố 11 khai quật năm 2009 Bản vẽ 16: Gạch Đại Việt quốc quân thành chuyên Bản vẽ 17: Các loại gạch ở Hoa Lƣ Bản vẽ 18: Gạch hình chữ nhật Bản vẽ 19: Gạch lát nền có trang trí [Nguồn: 59] Bản vẽ 20: Gạch lát nền trang trí hoa sen kép và gạch múi bƣởi Bản vẽ 21: Gạch múi bƣởi Bản vẽ 22: Gạch múi bƣởi Bản vẽ 23: Các loại hình ngói ở Hoa Lƣ Bản vẽ 24: Ngói ống trang trí hoa sen Bản vẽ 25: Đầu ngói ống trang trí hoa sen Bản vẽ 26: Đầu ngói ống trang trí hoa sen Bản vẽ 27: Ngói ống Bản vẽ 28: Ngói mũi lá Bản vẽ 29: Tƣợng uyên ƣơng Bản vẽ 30: Các mảnh họa tiết trang trí kiến trúc Bản vẽ 31: Các mảnh họa tiết trang trí kiến trúc Bản vẽ 32: Các mảnh họa tiết trang trí kiến trúc Bản vẽ 33: Mảnh bệ đất nung trang trí hoa sen BẢN DẬP HOA VĂN Bản dập 1: Chữ trên gạch Formatted: English (United States) Bản dập 2: Gạch Đại Việt quốc quân thành chuyên 11 Bản dập 3: Gạch Đại Việt quốc quân thành chuyên Bản dập 4: Các kiểu trang trí trên gạch múi bƣởi Bản dập 5: Gạch lát nền có trang trí [Nguồn: 19] Bản dập 6: Gạch lát nền trang trí hoa sen Bản dập 7: Gạch lát nền trang trí hoa sen Bản dập 8: Gạch lát nền trang trí chim phƣợng và đầu ngói ống trang trí hoa sen Bản dập 9: Đầu ngói ống trang trí hoa sen Bản dập 10: Đầu ngói ống trang trí hoa sen Bản dập 11: Đầu ngói ống trang trí hoa sen 12 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Hoa Lƣ là một khu di tích lớn đã đƣợc giới nghiên cứu quan tâm tìm hiểu từ lâu. Với Khảo cổ học di tích này đã thu hút đƣợc nhiều nhà nghiên cứu, với nhiều đợt điều tra, khảo sát và khai quật. Qua đó nhiều giá trị lịch sử văn hóa của khu di tích đã đƣợc làm sáng tỏ. Tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề đang là những ẩn số cần đƣợc khám phá. Chính bởi vậy việc tiếp cận với khối tƣ liệu khảo cổ học cũng nhƣ việc nghiên cứu tìm hiểu về khu di tích này là rất cần thiết. Trong số những vấn đề về Khu di tích Cố đô Hoa Lƣ thì việc tìm hiểu về các công trình kiến trúc đã đƣợc sử sách ghi chép (cung điện, tƣờng thành, đền miếu, dinh thự…) là đặc biệt quan trọng. Bởi chỉ có hiểu biết thấu đáo về các công trình kiến trúc thì mới có thể bảo tồn và phát huy giá trị lịch sử - văn hoá của khu di tích trong giai đoạn hiện nay. Muốn thực hiện đƣợc công việc này thì việc nghiên cứu hệ thống các loại hình vật liệu kiến trúc là rất cần thiết. Là sinh viên của Khoa Sử, chuyên ngành Khảo cổ học, sau khi tốt nghiệp, tôi may mắn đƣợc công tác tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Ninh Bình, quản lý Khu di tích Hoa Lƣ, đặc biệt những năm gần đây đã tham gia nghiên cứu và khai quật trực tiếp tại di tích Hoa Lƣ. Chính bởi vậy, việc tôi chọn đề tài này là phù hợp và có khả năng thực hiện tốt. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề. Đã có những bản báo cáo khai quật, những bài viết lẻ tẻ về vật liệu kiến trúc ở Cố đô Hoa Lƣ từ những năm 70 của thế kỷ trƣớc cho đến nay song chƣa thành hệ thống và chƣa chuyên sâu. 13 Formatted: Portuguese (Brazil) 3. Mục đích nghiên cứu. Hệ thống hóa vật liệu kiến trúc thời Đinh - Tiền Lê ở Khu trung tâm di tích Cố đô Hoa Lƣ. Đƣa ra các đặc trƣng về vật liệu kiến trúc ở Khu trung tâm di tích Cố đô Hoa Lƣ. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Là những di tích, di vật vật liệu kiến trúc đã xuất lộ ở Khu trung tâm di tích Cố đô Hoa Lƣ. 5. Các nguồn tƣ liệu Những di tích, di vật xuất lộ ở Khu trung tâm di tích Cố đô Hoa Lƣ. Những báo cáo khảo sát, điều tra và chủ yếu là những báo cáo khai quật về Khu trung tâm di tích Cố đô Hoa Lƣ. Những bài nghiên cứu trên các sách, tạp chí chuyên ngành Lịch sử, Khảo cổ học đã đƣợc công bố từ trƣớc đến nay 6. Các phƣơng pháp nghiên cứu. Áp dụng các phƣơng pháp nghiên cứu khảo cổ học truyền thống: điều tra, thám sát, khai quật, khảo tả, đo vẽ… Phƣơng pháp nghiên cứu so sánh cũng đƣợc thực hiện trong từng trƣờng hợp cụ thể. 7. Thuận lợi và khó khăn khi thực hiện đề tài Là cán bộ ngành văn hoá Ninh Bình nên tôi có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc tiếp cận khối tƣ liệu hiện vật phong phú đang lƣu giữ trong kho Bảo tàng Ninh Bình, đi đến khảo sát di tích và nghiên cứu những hiện vật thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài ngay tại hiện trƣờng khai quật khảo cổ. Khó khăn là di tích đƣợc điều tra, khai quật nhiều lần, do nhiều đơn vị thực hiện và trong một thời gian dài nên tƣ liệu, báo cáo lƣu giữ tản mát ở nhiều nơi. 14 8. Kết quả và đóng góp của luận văn Hệ thống hóa và bƣớc đầu nêu ra những đặc trƣng của vật liệu kiến trúc ở Khu trung tâm di tích Cố đô Hoa Lƣ trong hệ thống vật liệu kiến trúc cổ Việt Nam. 9. Bố cục của luận văn Ngoài phần Mục lục, Mở đầu, Kết luận, Phụ lục, phần Nội dung Luận văn đƣợc chia làm ba chƣơng. Chƣơng 1: Tổng quan tƣ liệu Chƣơng 2: Vật liệu kiến trúc Kkhu trung tâm di tích Ccố đô Hoa Lƣ (thế kỷ X). Chƣơng 3: Vật liệu kiến trúc khu trung tâm di tích Cố đô Hoa Lƣ, đặc trƣng và các mối quan hệ. 15 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TƢ LIỆU 1.1. NƢỚC ĐẠI VIỆT THẾ KỶ X VÀ SỰ RA ĐỜI CỦA KINH ĐÔ HOA LƢ 1.1.1 Nƣớc Đại Việt thế kỷ X Đối với nước Đại Việt thế kỷ X là thế kỷ củng cố nền độc lập và chủ quyền dân tộc, xây dựng quốc gia phong kiến thống nhất, chống giặc ngoại xâm [72: tr 142]. Chiến thắng Bạch Đằng mở ra một thời kỳ mới trong lịch sử dân tộc, thời kỳ phát triển của quốc gia phong kiến độc lập và lớn lên nhanh chóng của dân tộc. Chiến thắng đó đã đánh bại mƣu đồ xâm lƣợc của nhà Nam Hán, khẳng định sự tồn tại vững chắc của đất nƣớc và nâng cao thêm ý thức làm chủ của dân tộc. Trên cơ sở thắng lợi quân sự oanh liệt đó, Ngô Quyền, ngƣời anh hùng của cuộc kháng chiến chống xâm lƣợc đã tiến hành một bƣớc lớn trên con đƣờng củng cố nền độc lập dân tộc. Mùa xuân năm 938, Ngô Quyền quyết định bỏ chức tiết độ sứ của phong kiến phƣơng Bắc và tự xƣng vƣơng, lập thành một vƣơng quốc độc lập đàng hoàng. Cổ Loa là kinh đô cũ của nƣớc Âu Lạc thời An Dƣơng Vƣơng lại đƣợc chọn làm kinh đô của vƣơng quốc độc lập thế kỷ X. Ngô Quyền đặt ra các chức quan văn võ, quy định các nghi lễ trong triều và mầu sắc đồ mặc của các quan lại các cấp. Triều đình của Ngô Quyền đƣợc xây dựng theo thể chế của một vƣơng triều phong kiến hoàn toàn độc lập. Bộ máy chính quyền đó đã mang tính chất của một bộ máy tập quyền. Tuy nhiên là một chính quyền non trẻ, mới đƣợc xây dựng nên tổ chức còn đơn giản, mức độ tập quyền chƣa cao. Ở nhiều địa phƣơng vẫn còn tồn tại những thế lực phong kiến khá mạnh với cơ sở kinh tế và lực lƣợng quân sự riêng. Những 16 phần tử phong kiến đó tuy phục tùng triều đình trung ƣơng và có ngƣời giữ chức trong triều, nhƣng vẫn duy trì lực lƣợng riêng của mình và khống chế riêng từng vùng rộng lớn. Những thế lực phong kiến địa phƣơng đó là cơ sở và mầm mống cát cứ trong xã hội lúc bấy giờ. Sau khi Ngô Quyền mất (năm 944), trong triều xảy ra nhiều biến loạn và xung đột làm cho chính quyền trung ƣơng vốn đã mong manh càng thêm suy yếu. Lợi dụng tình trạng đó, các thế lực phong kiến liền nổi dậy, mỗi ngƣời hùng cứ một phƣơng và tranh giành nhau quyết liệt. Đến năm 965 thì chính quyền trung ƣơng bị tan rã và trong nƣớc hình thành mƣời hai thế lực cát cứ chính gọi là Mƣời hai sứ quân: - Kiều Công Hãn chiếm giữ Phong Châu (Phú Thọ). - Kiều Thuận chiếm giữ Hồi Hồ ( Phú Thọ) - Nguyễn Khoan chiếm giữ Tam Đái ( Vĩnh Phúc) - Ngô Nhật Khánh chiếm giữ Đường Lâm ( Hà Nội) - Đỗ Cảnh Thạc chiếm giứ Đỗ Động ( Hà Nội) - Lý Khuê chiếm giữ Siêu Loại ( Bắc Ninh) - Nguyễn Thủ Tiệp chiếm giữ Tiên Du (Bắc Ninh) - Lã Đường chiếm giữ Tế Giang (Hưng Yên) - Nguyễn Siêu chiếm giữ Tây Phù Liệt (Hà Nội) - Phạm Bạch Hổ chiếm giữ Đằng Châu (Hưng Yên) - Trần Lãm chiếm giữ Bố Hải Khẩu ( Thái Bình) - Vua Ngô là Ngô Xương Xí cũng rút về chiếm giữ vùng Bình Kiều ( Thanh Hóa), tự coi mình như một sứ quân [72: tr 143]. Mỗi sứ quân chiếm cứ một vùng khoảng một vài huyện ngày nay, xây thành, đắp lũy và thôn tính lẫn nhau. Loạn Mƣời hai sứ quân đã gây bao tổn thất đau khổ cho nhân dân và đi ngƣợc lại nguyện vọng hòa bình, thống nhất của dân tộc. Hơn nữa trong hoàn cảnh một nƣớc nhỏ, nền độc lập vừa giành 17 lại đƣợc còn non yếu, luôn bị nạn ngoại xâm đe dọa nghiêm trọng thì cát cứ và nội chiến là một nguy cơ rất hiểm nghèo. Nền độc lập của đất nƣớc, sự sống còn của cả dân tộc đòi hỏi phải giữ vững khối đoàn kết thống nhất, đòi hỏi phải chấm rứt cuộc nội loạn của mƣời hai sứ quân để khôi phục quốc gia thống nhất và chế độ trung ƣơng tập quyền. Đó là một yêu cầu cấp thiết của lịch sử. Ngƣời đã nêu cao ngọn cờ thống nhất quốc gia và có công hoàn thành nhiệm vụ lịch sử đó là Đinh Bộ Lĩnh. Đinh Bộ Lĩnh, ngƣời ở động Hoa Lƣ (Gia Viễn, Ninh Bình). Ông là một ngƣời cƣơng nghị, mƣu lƣợc và có chí khí lớn. Tại Hoa Lƣ, ông đã xây dựng đƣợc một lực lƣợng vũ trang khá mạnh và nhân dân trong vùng đều theo phục. Ông lại liên kết với sứ quân Trần Lãm ở Bố Hải Kkhẩu để tăng cƣờng thêm thế lực. Sau khi Trần Lãm chết, ông trở thành ngƣời cầm đầu một lực lƣợng vũ trang lớn mạnh. Đinh Bộ Lĩnh lần lƣợt đánh bại các sứ quân khác. Đến cuối năm 967, loạn Mƣời hai sứ quân bị dập tắt và đất nƣớc trở lại thống nhất. Thắng lợi của Đinh Bộ Lĩnh là thắng lợi của xu hƣớng thống nhất quốc gia, thắng lợi của tinh thần dân tộc và ý chí độc lập mạnh mẽ của nhân dân. Nạn cát cứ bị dập tắt tƣơng đối nhanh chóng chứng tỏ hoàn cảnh dựng nƣớc và giữ nƣớc của dân tộc ta, chế độ trung ƣơng tập quyền là một nhu cầu tất yếu của lịch sử gắn liền với nhu cầu đoàn kết thống nhất lực lƣợng để giành và giữ nền độc lập - quyền lợi chung và cao nhất của toàn thể dân tộc. Quốc gia thống nhất làm cho thế nƣớc thêm mạnh và lực lƣợng quốc phòng đƣợc tăng cƣờng. Nhờ đó Đinh Bộ Lĩnh có điều kiện củng cố hơn nữa nền độc lập dân tộc. Năm 968 ông lên ngôi hoàng đế (thƣờng gọi là Đinh Tiên Hoàng), đặt tên nƣớc là Đại Cồ Việt. Hai năm sau ông bỏ niên hiệu của các hoàng đế phƣơng Bắc, tự đặt niên hiệu riêng là Thái Bình. Đó là những biểu 18 hiện mới của tinh thần tự chủ, quyết tâm giành độc lập hoàn toàn cho dân tộc và cũng là sự phủ định quyền bá chủ của các hoàng đế phƣơng Bắc. Dƣới triều Đinh, chế độ trung ƣơng tập quyền đƣợc tiếp tục xây dựng và củng cố. Các thế lực phong kiến địa phƣơng đều bị khuất phục. Tổ chức chính quyền ở trung ƣơng và các địa phƣơng đƣợc sắp xếp lại có quy củ hơn trƣớc. Các nhà sƣ là tầng lớp có học thức hơn hết trong xã hội lúc đó, đóng vai trò trong việc xây dựng kiến trúc thƣợng tầng của chế độ phong kiến và đƣợc nhà Đinh rất trọng vọng. Sƣ Ngô Chân Lƣu đƣợc ban hiệu là Khuông Việt đại sƣ, giữ chức tăng thống đứng đầu tầng lớp tăng lữ và đƣợc tham dự triều chính nhƣ một cố vấn của nhà vua. Về mặt quân sự, Đinh Tiên Hoàng ra sức xây dƣng một lực lƣợng quân đội mạnh đủ sức bảo vệ đất nƣớc và đè bẹp xu hƣớng cát cứ địa phƣơng. Quân đội đƣợc tăng cƣờng và tổ chức thống nhất. Tuy vậy, chính quyền trung ƣơng vừa mới đƣợc khôi phục, công việc xây dựng và tổ chức lực lƣợng chỉ mới là bƣớc đầu. Trong tình hình đó, năm 968, Đinh Tiên Hoàng chọn Hoa Lƣ là vùng núi non hiểm trở để đóng đô. Tại kinh đô mới này, nhà Đinh cho đắp thành, đào hào và dựa vào thế núi xây dựng một công trình phòng ngự kiên cố. Công việc xây dựng đất nƣớc đang tiến hành chƣa đƣợc bao lâu thì năm 979, Đinh Tiên Hoàng bị ám hại và sau đó, nhiều vụ xung đột xảy ra trong nội bộ triều đình. Cuối cùng một ngƣời con trai thứ của Đinh Tiên Hoàng mới 6 tuổi đƣợc lập lên làm vua. Các thế lực phong kiến thù địch ở trong và ngoài nƣớc lại thừa dịp tiến hành âm mƣu lật đổ và thôn tính. Ngô Nhật Khánh là một sứ quân trƣớc đây đã bị đánh bại phải về hàng rồi chốn sang nƣớc Cham-pa về định đánh phá kinh thành Hoa Lƣ. Nhƣng vừa vƣợt biển tiến vào cửa sông nƣớc ta thì đoàn chiến thuyền này gặp bão và bị đắm gần hết. Nạn cƣớp phá của phong kiến phƣơng Nam vì thế bị loại trừ. 19 Nhƣng ngay sau đó, dân tộc ta lại phải đƣơng đầu với nạn ngoại xâm lớn của phong kiến phƣơng Bắc. Lúc bấy giờ ở Trung Quốc, nhà Tống đã thành lập và đã hoàn thành việc thống nhất quốc gia. So với nhà Nam Hán - một sản phẩm sau sự tan dã của nhà Đƣờng thì nhà Tống là một triều đại cƣờng thịnh của một quốc gia phong kiến lớn nhất châu Á đƣơng thời. Vvới khí thế đang lên của một triều đại phong kiến lớn tự coi mình là “thiên triều” có quyền thống trị các nƣớc chung quanh, nhà Tống nhân sự suy yếu của triều Đinh, đã phát động cuộc chiến tranh xâm lƣợc nƣớc ta. Vận mệnh của cả dân tộc đang bị nạn ngoại xâm đe dọa nghiêm trọng. Chính quyền độc lập còn non trẻ đang đứng trƣớc một thử thách lớn. Trong lúc đó, vua Đinh còn ít tuổi chƣa đủ khả năng và uy tín để tổ chức và lãnh đạo cuộc kháng chiến. Vì sự nghiệp bảo vệ độc lập dân tộc, quân sĩ và một số quan lại liền suy tôn Lê Hoàn lên làm vua. Lê Hoàn là một ngƣời có uy tín trong triều, lúc bấy giờ đang giữ chức thập đạo tƣớng quân là chức tổng chỉ huy quân đội. Lê Hoàn lên ngôi vua, lập nên một triều đại mới, trong sử gọi là triều Tiền Lê. Một nhiệm vụ lịch sử trọng đại đang đặt ra trƣớc toàn thể dân tộc và triều Tiền Lê là gấp rút tổ chức cuộc kháng chiến chống quân xâm lƣợc Tống. Đầu năm 981, quân Tống theo hai đƣờng thủy, bộ ào ạt tiến vào xâm lƣợc nƣớc ta. Quân bộ từ Ung Châu (Quảng Tây) theo đƣờng Lạng Sơn tiến vào. Quân thủy từ Quảng Châu (Quảng Đông) vƣợt biển tiến sang. Hai đạo quân thủy bộ của địch dự định sẽ phối hợp với nhau tiến vào vây hãm kinh thành Hoa Lƣ. Lê Hoàn trực tiếp tổ chức và lãnh đạo kháng chiến. Phát huy sáng tạo chiến thuật của Ngô Quyền hơn bốn mƣơi năm trƣớc, ông sai quân sỹ đóng 20 cọc ở sông Bạch Đằng để ngăn chặn chiến thuyền của địch. Trên các đƣờng tiến quân của địch ông bố trí sẵn các lực lƣợng chống cự. Khoảng cuối mùa xuân năm 981, trên mặt trận thủy chiến ở sông Bạch Đằng đã sảy ra những trận chiến ác liệt. Với truyền thống thủy chiến ƣu việt của dân tộc, quân ta chiến đấu hết sức dũng cảm, đánh lui thủy quân địch và làm thất bại kế hoạch phối hợp hai đạo quân thủy bộ của chúng. Trên các mặt trận khác, quân ta cũng chặn đánh quyết liệt. Bộ binh của địch tiến đến sông Chi Lăng (Lạng Sơn) nhƣng bị tổn thất nặng, lại không phối hợp đƣợc với thủy binh. Quân ta tiến công mãnh liệt đánh bại quân địch và thừa thắng truy kích, tiêu diệt nhiều sinh lực địch. Quân xâm lƣợc Tống bị đại bại. Tƣớng chỉ huy Hầu Nhân Bảo bị giết chết, nhiều tƣớng khác của địch bị bắt sống. Thắng lợi quân sự oanh liệt đó buộc nhà Tống phải ra lệnh bãi binh, thừa nhận sự thất bại thảm hại của đạo quân viễn chinh. Cuộc kháng chiến chống quân xâm lƣợc Tống đã giành đƣợc thắng lợi rực rỡ. Lịch sử dân tộc lại ghi thêm một chiến công mới làm rạng rỡ thêm non sông đất nƣớc. Ý nghĩa lịch sử lớn lao của cuộc kháng chiến là đã đánh bại nguy cơ xâm lƣợc của nƣớc ngoài, giữ vững nền độc lập và đƣa lại cho toàn thể nhân dân niềm tự hào sâu sắc, lòng tin tƣởng vững chắc ở sức mạnh và tiền đồ của dân tộc. Sau chiến thắng quân xâm lƣợc Tống, Lê Hoàn tìm cách lập lại quan hệ bang giao với nhà Tống. Nhà Lê áp dụng chính sách đối ngoại cƣơng quyết nhƣng mềm dẻo, khôn khéo trong cách đối sử. Đối với nƣớc Cham-pa ở phía nam, nhà Lê cũng cố gắng khôi phục quan hệ bang giao hòa bình và phái sứ giả sang giao hiếu với vƣơng quốc Champa. Nhƣng vua Cham-pa vẫn giữ thái độ thù địch với triều Lê, bắt giam sứ giả của Lê Hoàn. Do đó, để loại trừ mối uy hiếp từ phía nam, năm 982 Lê Hoàn tổ chức cuộc tiến công vào kinh thành Cham-pa (lúc đó là In-đơ-ra-pu-ra tức 21 Đồng Dƣơng, Quảng Nam) nhằm đánh bại lực lƣợng quân sự của nƣớc này. Sau khi hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ đó, quân đội nhà Lê rút về nƣớc. Trong thời Lê, do thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Tống và do chính sách đối ngoại cƣơng quyết của Lê Hoàn, cƣơng giới phía bắc và phía nam của tổ quốc đƣợc bảo vệ vững chắc. Tình hình đó tạo điều kiện thuận lợi cho nhà Lê đẩy mạnh công cuộc xây dựng đất nƣớc trong hòa bình. Các khu vực hành chính trong nƣớc đƣợc sắp xếp lại, chia thành các lộ rồi đến phủ, châu. Quyền lực và ảnh hƣởng của chính quyền trung ƣơng ngày càng đƣợc mở rộng. Trong điều kiện độc lập và hòa bình, nền kinh tế dƣới triều Lê bắt đầu phát triển. Chính quyền độc lập cũng chăm lo thi hành một số biện pháp tích cực có lợi cho sự phát triển kinh tế. Lê Hoàn là ngƣời đầu tiên đã tổ chức lễ cầy ruộng tịch điền để biểu thị sự quan tâm của nhà vua đối với nghề nông. Chính quyền tiến hành nhiều công trình đào kênh, vét sông để mở mang giao thông đƣờng thủy và để tƣới tiêu nƣớc cho đồng ruộng, nhờ đó thuyền bè đi lại thuận tiện. Trên những bến đò quan trọng, chính quyền đóng thuyền trở ngƣời qua lại. Những đƣờng giao thông bộ cũng đƣợc đắp thêm và trên những đƣờng giao thông chính đã có hệ thống trạm dịch, cứ cách từng chặng đƣờng lại có một nhà trạm ba gian hoặc năm gian lợp tranh. Những con đƣờng giao thông thủy bộ đó tạo điều kiện mở rộng thêm mối giao lƣu kinh tế trong nƣớc. Các nghề thủ công cổ truyền nhƣ nghề gốm, nghề dệt, nghề khai mỏ, luyện sắt, đúc đồng, nghề làm đồ da, các nghề mỹ nghệ…đƣợc phục hồi và bƣớc đầu phát triển. Ngoài nghề thủ công dân gian triều đình còn có những xƣởng đúc tiền, đóng thuyền, sản xuất vũ khí…Việc buôn bán trong nƣớc và với nƣớc ngoài, nhất là với Trung Quốc đƣợc mở mang. 22
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan