Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Văn hóa việt trong truyền kỳ mạn lục của nguyễn dữ...

Tài liệu Văn hóa việt trong truyền kỳ mạn lục của nguyễn dữ

.PDF
134
32
115

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC LÊ THỊ THẠO VĂN HÓA VIỆT TRONG TRUYỀN KỲ MẠN LỤC CỦA NGUYỄN DỮ LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ, VĂN HÓA VÀ VĂN HỌC VIỆT NAM Thái Nguyên, 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC LÊ THỊ THẠO VĂN HÓA VIỆT TRONG TRUYỀN KỲ MẠN LỤC CỦA NGUYỄN DỮ Chuyên ngành: Văn học Việt Nam Mã ngành: 8220121 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ, VĂN HÓA VÀ VĂN HỌC VIỆT NAM GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS.TS VŨ THANH Thái Nguyên, 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn đều trung thực và chưa từng được công bố ở bất cứ công trình nào khác. Ninh Bình, tháng 11 năm 2019 Tác giả luận văn Lê Thị Thạo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn ii LỜI CẢM ƠN Luận văn được hoàn thành với sự hướng dẫn tận tình, chu đáo của PGS. TS Vũ Thanh, ý kiến giúp đỡ của các thầy, cô khoa Sau đại học, khoa Văn học báo chí và truyền thông, Trường Đại học Khoa học – Đại học Thái Nguyên, các thầy giáo, cô giáo đã trực tiếp giảng dạy trong suốt quá trình học tập, tình cảm động viên và ủng hộ của bạn bè, người thân. Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với tất cả sự giúp đỡ quý báu trên! Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng, song do trình độ của người viết còn hạn chế, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong các thầy cô giáo, cùng các bạn đồng nghiệp lưu tâm, đóng góp, bổ sung ý kiến để luận văn hoàn thiện hơn! Ninh Bình, ngày 20 tháng 10 năm 2019 Tác giả luận văn Lê Thị Thạo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN......................................................................................................................ii MỤC LỤC ..........................................................................................................................iii MỞ ĐẦU.............................................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................. 1 2. Lịch sử vấn đề .................................................................................................................. 2 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................................... 7 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 8 5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................ 8 6. Đóng góp của luận văn ................................................................................................... 9 7. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................................... 9 Chương 2: Biểu hiện của văn hóa Việt trong Truyền kỳ mạn lục. .................................. 9 NỘI DUNG CHÍNH .........................................................................................................10 CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ VĂN HÓA VÀ TRUYỀN KỲ MẠN LỤC CỦA NGUYỄN DỮ ...................................................................................................................10 1.1. Quan hệ giữa văn học – văn hóa và hướng tiếp cận văn học từ văn hóa ..............10 1.1.1. Giới thuyết khái niệm văn hóa và một số đặc trưng của văn hóa Việt ..............10 1.1.2. Văn học Việt Nam trung đại trong lòng văn hóa Việt.........................................15 1.1.3. Nghiên cứu văn học trung đại Việt Nam dưới góc nhìn văn hóa - một hướng tiếp cận khoa học phù hợp ................................................................................................18 1.2. Bối cảnh văn hóa thời đại Nguyễn Dữ. ....................................................................21 1. 3. Sơ lược về Nguyễn Dữ và Truyền kỳ mạn lục. Vai trò của văn hóa Việt trong Truyền kỳ mạn lục..............................................................................................................25 1.3.1. Sơ lược về Nguyễn Dữ và Truyền kỳ mạn lục. ...................................................25 1.3.2. Vai trò của văn hóa Việt trong Truyền kỳ mạn lục..............................................26 Tiểu kết Chương 1 .............................................................................................................28 CHƯƠNG 2: BIỂU HIỆN CỦA VĂN HÓA VIỆT TRONG TRUYỀN KỲ MẠN LỤC .....................................................................................................................................30 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn iv 2.1. Dấu ấn tín ngưỡng dân gian, phong tục, tập quán lễ hội trong Truyền kì mạn lục.30 2.1.1. Dấu ấn tín ngưỡng dân gian. ..................................................................................30 2.1.2. Phong tục, tập quán, lễ hội......................................................................................38 2.2. Dấu ấn văn hóa Việt trong bức tranh thiên nhiên và thời tiết bốn mùa.................41 2.2.1. Phong cảnh thiên nhiên...........................................................................................41 2.2.2. Thời tiết bốn mùa trong Truyền kỳ mạn lục..........................................................49 2.3. Bức tranh sinh hoạt văn hóa và lối ứng xử .............................................................52 2.3.1. Bức tranh sinh hoạt văn hóa ...................................................................................52 2.3.2. Văn hóa ứng xử .......................................................................................................62 2.4. Truyền kỳ mạn lục phản ánh những xung đột văn hóa giữa văn hóa truyền thống và những biểu hiện suy thoái. ...........................................................................................74 Tiểu kết Chương 2 .............................................................................................................82 CHƯƠNG 3: CÁC PHƯƠNG THỨC THỂ HIỆN VĂN HÓA VIỆT......................83 TRONG TRUYỀN KỲ MẠN LỤC...................................................................................83 3.1. Khai thác cốt truyện dân gian để làm giàu bản sắc văn hóa dân tộc của truyện ..83 3.2. Khắc họa không gian văn hóa dân tộc mang tính điển hình. .................................87 3.2.1. Không gian văn hóa tâm linh và bút pháp kỳ ảo trong việc tạo dựng không gian văn hóa Việt........................................................................................................................87 3.2.2. Không gian văn hóa vật chất truyền thống. ..........................................................93 3.3. Xây dựng tính cách và biểu tượng văn hóa Việt .....................................................96 3.3.1. Xây dựng tính cách Việt. ........................................................................................96 3.3.2. Xây dựng các biểu tượng văn hóa Việt...............................................................101 Tiểu kết Chương 3 ...........................................................................................................104 KẾT LUẬN......................................................................................................................106 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................109 PHỤ LỤC Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Lý do khoa học Truyền kỳ mạn lục của Nguyễn Dữ là tác phẩm được đánh giá như “một viên ngọc lung linh”của thể loại văn xuôi trong văn học trung đại Việt Nam. Dù đã được phân tích khám phá ở nhiều phương diện nhưng chắc có lẽ vấn đề văn hóa Việt trong tập truyện này luôn là một dấu chấm lửng, khai thác không bao giờ vơi cạn. Tiếp cận tác phẩm Truyền kỳ mạn lục ở nhiều góc độ khác nhau, ngoài lớp giá trị gần như lộ thiên, chỉ khéo léo khơi gợi là ta thấy các lớp nghĩa, còn có những giá trị nằm sâu phía trong mà Nguyễn Dữ bằng vốn hiểu biết của mình về các phong tục tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo… đã gửi gắm vào trong tác phẩm để từ đó người đọc lật dở từng trang truyện sẽ tìm được hồn cốt dân tộc, tạo dấu ấn văn hóa riêng của người Việt trong từng tác phẩm của ông. Có được điều này phải chăng là do ở thời đại của Nguyễn Dữ văn học luôn gắn liền với văn hóa và là bộ phận quan trọng của đời sống văn hóa. Đối với mỗi quốc gia dân tộc, cái quan trong nhất, cao quý nhất là giá trị văn hóa. Văn học là một biểu hiện của văn hóa, sản phẩm của văn hóa, là một dạng văn hóa tinh thần cho mọi thế hệ. Từ văn học có thể hiểu sâu sắc thêm về văn hóa. Đó là mối quan hệ gắn bó khăng khít giữa văn học và văn hóa. Tuy nhiên chưa có một công trình nào nghiên cứu những biểu hiện của văn hóa Việt trong tập truyện Truyền kỳ mạn lục của Nguyễn Dữ. Đây là lý do chúng tôi chọn đề tài này. Truyền kỳ mạn lục được Vũ Khâm Lân xem là “Thiên cổ kỳ bút”. Ngay từ khi mới ra đời, được viết bằng chữ Hán, sau đó được dịch ra chữ Nôm, tác phẩm đã nhận được sự đón đợi của nhiều độc giả trong và ngoài nước. Đã tốn không ít giấy mực của các nhà nghiên cứu bởi những khuôn mẫu đạo đức vốn được coi là “khuôn vàng thước ngọc” của xã hội phong kiến được đặt cạnh những luồng tư tưởng mới mang theo khát vọng bản năng của con người đã tạo cho Truyền kỳ mạn lục một nét độc đáo riêng. Ở đó có sự hòa trộn giữa văn hóa và văn học, tạo ra hướng nghiên cứu: Văn học cần phải được nhìn dưới góc độ văn hóa - Đây là một xu thế mở có nhiều triển vọng trong nghiên cứu văn học hiện nay. Chính vì những lý do trên chúng tôi đã lựa chọn đề tài: “Văn hóa Việt trong Truyền kỳ mạn lục của Nguyễn Dữ” với mong muốn góp phần đem đến một cái nhìn mới cho tác phẩm Truyền kỳ mạn lục của Nguyễn Dữ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 2 1.2. Lý do thực tiễn Nguyễn Dữ được giảng dạy ở bậc phổ thông với các tác phẩm: Chuyện người con gái Nam Xương và tác phẩm Chuyện chức phán sự đền Tản Viên. Việc tìm hiểu các tác phẩm này nói riêng và tập truyện Truyền kỳ mạn lục nói chung là một công việc cần thiết đối với người dạy và người học nhằm nâng cao năng lực cảm thụ văn chương, đặc biệt là các tác phẩm văn học được soi rọi từ góc nhìn văn hóa, nó đã làm tôn lên bản sắc văn hóa người Việt từ đó góp phần hình thành tình yêu quê hương đất nước trong mỗi con người chúng ta. Thông qua việc tìm hiểu đề tài: “Văn hóa Việt trong Truyền kỳ mạn lục của Nguyễn Dữ”, chúng tôi mong muốn việc học tập nghiên cứu Truyền kỳ mạn lục qua đây sẽ trở nên sâu sắc hơn. Đồng thời thông qua đề tài này chúng ta còn thấy được vai trò, vị thế, những đóng góp mới mẻ của Nguyễn Dữ về mặt văn hóa trong tiến trình phát triển của văn học dân tộc. Điều này giúp ích cho việc nâng cao năng lực giảng dạy, phân tích tác phẩm, hiểu rõ hơn phương diện văn hóa và những đóng góp nghệ thuật của Nguyễn Dữ - một tác giả lớn được giảng dạy trong nhà trường phổ thông. 2. Lịch sử vấn đề Văn hóa mang đậm bản sắc của người Việt thường là những tư tưởng tiến bộ được thể hiện trong các tác phẩm văn học ưu tú. Nói tới văn hóa là nói tới vẻ đẹp truyền thống mang đậm bản sắc riêng của dân tộc thông qua số phận nhân vật cho dù họ có số phận khổ đau bất hạnh… nhưng bằng cách ứng xử, hành động có văn hóa của con người thì họ sẽ tìm được lời giải đáp cho số phận của mình thông qua tài nghệ của nhà văn. Làm được điều đó có công không nhỏ trong việc vận dụng và phát triển vốn văn hóa truyền thống dân tộc vào trong tác phẩm của các nhà văn mà Nguyễn Dữ bằng tác phẩm Truyền kỳ mạn lục đã thể hiện rất rõ nét đẹp văn hóa Việt trong từng thiên truyện của mình. Nghiên cứu về Truyền kỳ mạn lục từ trước đến này có rất nhiều các công trình khác nhau, tuy nhiên tác phẩm này luôn là ẩn số về con người cũng như tư tưởng của ông trước thời đại. Tìm hiểu đề tài: “Văn hóa Việt trong Truyền kỳ mạn lục của Nguyễn Dữ” là một lối đi tìm cái riêng trong dòng mạch chung của sự tiếp nối truyền thống và những nét độc đáo khác lạ có phần sáng tạo của Nguyễn Dữ trong việc thể hiện đặc trưng của văn hóa Việt Nam. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 3 2.1. Nghiên cứu các truyện riêng lẻ trong Truyền kỳ mạn lục dưới góc độ văn hóa “Cái bóng và những khoảng trống trong văn chương” của tác giả Nguyễn Nam [38], đã đặt ra vấn đề cái bóng của chính mình hay cái bóng của ai đó là sự phân thân và phản thân giống như một thủ pháp nghệ thuật góp phần tô đậm khắc họa rõ nét hơn lòng trung trinh của Vũ Nương trước xã hội nam quyền bấy giờ để từ đó thấy được vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam hiếu lễ, yêu chồng, thương con. Đó là phẩm chất cao quý tạo nên nét đẹp mang bản sắc riêng mỗi khi nói về người phụ nữ Việt Nam. Để làm sáng rõ hơn điều này tác phẩm“Vũ Nương nhìn nhận và suy xét” của tác giả Phan Thị Thanh Thủy [64], đã tỏ ra nghi ngờ khi đặt ra câu hỏi: Vũ Nương có phải là hình tượng lý tưởng trong xã hội phong kiến? và đi tìm câu trả lời cho câu hỏi này thông qua việc phân tích những chuẩn mực của cái đẹp trong người phụ nữ đó là công, dung, ngôn, hạnh những điều này hội tụ tất cả trong nhân vật Vũ Nương. Tuy nhiên cũng trong quá trình phân tích tác giả còn đặt ra một sự cảnh tỉnh trong bi kịch hôn nhân mà nguyên nhân là do ghen tuông tồn tại trong bất cứ thời đại nào đã làm rạn nứt mối quan hệ vốn tốt đẹp trong gia đình từ đó tác giả giúp người đọc nhìn nhận các vấn đề liên quan đến hạnh phúc gia đình. Đây là một trong những khía cạnh làm nên cái riêng cho văn hóa Việt và là vấn đề có sức ảnh hưởng lớn tới tất cả chúng ta trong việc giữ gìn và bảo vệ hạnh phúc gia đình. Nguyễn Đăng Na thông qua các tác phẩm viết về đề tài người phụ nữ để vênh vực họ bằng con mắt của một nhà nghiên cứu ông đã nhìn thấy những bất công, những định kiến… mà người phụ nữ phải gánh chịu. Việc Đào Hàn Than (Chuyện nghiệp oan Đào Thị) có thai lẽ ra là một niềm hạnh phúc lớn của nàng, nhưng xã hội không chấp nhận cho nàng làm mẹ và phải chết trên giường cữ. Tuy nhiên thông qua nhân vật người đọc vẫn thấy được nỗi lòng thổn thức trước những khao khát, những mong muốn có được hạnh phúc, có được tình yêu chân chính, tự do đó là những ước muốn hoàn toàn chính đáng của con người nhưng trong xã hội phong kiến đương thời với những khắt khe của lễ giáo phong kiến với những định kiến hà khắc thì nhân vật Hàn Than cũng như bao phụ nữ khác tất cả đều phải gồng mình hứng chịu những định kiến của dư luận của xã hội để rồi cuối cùng họ thường có kết thúc bi kịch và từ đây toát lên tiếng nói của sự đồng cảm với nhân vật của Nguyễn Dữ, sự thương cảm của ông với số phận của những con người bất hạnh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 4 Đây vốn là cách ứng xử mang tính nhân văn sâu sắc, một nét đẹp văn hóa biểu hiện bằng tình thương giữa con người với con người. Chuyện tướng Dạ Xoa không chỉ đơn thuần ghi lại những câu chuyện ly kỳ mà còn thể hiện những suy nghiệm lịch sử một cách chân thành, sâu sắc của Nguyễn Dữ một người dân thường với tầm tư tưởng của một nhà Nho chân chính. Như vậy nghiên cứu các truyện riêng lẻ trong Truyền kỳ mạn lục dưới góc độ văn hóa các nhà nghiên cứu chỉ mới động chạm ít nhiều vào tầng nghĩa văn hóa trong từng tác phẩm mà chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu cho vấn đề “Văn hóa Việt trong Truyền kỳ mạn lục của Nguyễn Dữ” do vậy đề tài này là sự tiếp nối những nghiên cứu của các nhà khoa học đi trước đồng thời thể hiện được tiếng nói riêng trong nguồn mạch chung của văn hóa văn học dân tộc. 2.2. Nghiên cứu những phương diện khác nhau của văn hóa Việt trong thể loại truyền kỳ và Truyền kỳ mạn lục Trong một bài nghiên cứu của mình thủ tướng Phạm Văn Đồng có viết: “Văn học nghệ thuật có nhiệm vụ và có tác dụng to lớn trong việc sáng tạo nên những giá trị văn hóa cao quý”. Giá trị văn hóa, tính văn hóa luôn là thước đo giá trị tác phẩm văn học. Xung quanh đề tài luận văn: “Văn hóa Việt trong Truyền kỳ mạn lục của Nguyễn Dữ” chúng tôi xin điểm qua một số công trình nghiên cứu khác nhau của văn hóa Việt trong thể loại truyền kỳ và Truyền kỳ mạn lục. Nhà nghiên cứu Nguyễn Đăng Na nhận định: “Văn xuôi tự sự không chỉ là bộ phận cấu thành của văn học dân tộc mà còn là ảnh xạ phản chiếu trình độ tư duy nghệ thuật của nền văn học đã sản sinh ra nó. Văn xuôi tự sự trung đại Việt Nam cũng vậy, vừa phản ánh tư duy nghệ thuật của Việt Nam vừa gắn liền với lịch sử văn học dân tộc” [30; 3]. Với đôi cánh truyền kỳ của mình, thể loại truyền kỳ đã nhanh chóng thâm nhập vào đời sống con người và cũng đã mang lại những thành công nhất định cho các nhà văn. Đằng sau cái vỏ hình thức kỳ ảo là những vấn đề có ý nghĩa to lớn thông qua số phận của các nhân vật được đặt trong mối quan hệ với văn hóa Việt. Phương diện thứ nhất: Miêu tả về bức tranh đời sống xã hội trong các tác phẩm Thánh Tông di thảo, Truyền kỳ mạn lục và Lan trì kiến văn lục. Vấn đề này Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 5 được nghiên cứu một cách khiêm tốn hơn so với các thể loại tác giả và tác phẩm khác. Tuy nhiên khi nghiên cứu “Thánh Tông di thảo”, “Truyền kỳ mạn lục” và “Lan trì kiến văn lục” bên cạnh hướng nghiên cứu là tìm hiểu những đặc sắc, cách tân trong nghệ thuật sáng tác truyện truyền kỳ, các nhà nghiên cứu dành một phần lớn tâm sức đi sâu khám phá những giá trị nội dung mà tác phẩm phản ánh. Ngay từ cuối những năm 1950 tác giả Nguyễn Đổng Chi đã khắc họa giá trị nội dung cơ bản của Thánh Tông di thảo “đề cao pháp luật, vua chúa, thần quyền nêu gương để khen trê, cổ vũ thuần phong mỹ tục, chê bai tín ngưỡng, Phật giáo, tôn trong đạo Tiên, đạo Nho” [165]. Trong tác phẩm ít nhiều tác giả cũng đã đề cập đến vấn đề văn hóa tâm linh của người Việt, tuy nhiên nó còn chưa rõ thiên nhiều về yếu tố kỳ ảo hoang đường do vậy mà tính hiện thực ít nhiều nhuốm màu sắc huyễn hoặc ảnh hưởng nhiều của truyện dân gian. Tới Truyền kỳ mạn lục và sau này là Lan trì kiến văn lục tính “hiện thực ít nhiều mang tính thời sự của cuộc sống” các tác giả “mở rộng hạt nhân hiện thực khiến cho chất liệu huyền thoại, thần kỳ dần dần được bóc đi, mờ nhạt dần và cuộc sống hiện tại cứ khiêm tốn lấn tới chiếm chỗ dần”. Đó là lời khẳng định của nhà nghiên cứu Vũ Thanh trong Những biến đổi về yếu tố kỳ và thực trong truyện ngắn truyền kỳ Việt Nam [53; 26] hiện thực lúc này không còn bó hẹp trong không gian của cung vua, liên quan đến cuộc sống của vua, quan và các vấn đề chính trị trọng đại nữa mà trong tác phẩm Lan trì kiến văn lục nhà nghiên cứu Vũ Thanh khẳng định “lần đầu tiên viết về chuyện làng xóm, bệnh tật, tình cảm mẹ con, cha con, cả những chuyện buôn bán, trộm cắp, lừa lọc” [76] tức là bức tranh hiện thực xã hội được các tác giả vẽ bằng rất nhiều gam màu khác nhau để sao cho đúng và giống với cuộc sống hiện thực nhất và để làm được điều này các tác giả của truyền kỳ đã vận dụng thành công một trong những đặc điểm cơ bản của văn học trung đại đó là tả cảnh ngụ tình. Mượn không gian ngoài không gian trần thế như không gian cõi âm, không gian cõi trời, không gian thủy phủ... mượn bóng ma, dạ quỷ, tiên, thần… để nói hộ, thổ lộ nỗi niềm, tâm sự của con người trước bộ mặt thối nát, hèn kém của xã hội đương thời. Khi địa hạt văn học được mở rộng bởi hiện thực xã hội thì văn hóa cũng nhờ đó được phản ánh, được nhìn nhận thông qua các tác phẩm văn học một cách sâu sắc hơn và góp phần làm tăng giá trị văn hóa, văn học cho nước nhà. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 6 Phương diện thứ hai: Nhiều tác giả tập trung nghiên cứu thế giới nhân vật trong các tác phẩm truyền kỳ. Ở Thánh Tông di thảo, Lê Thánh Tông là người đầu tiên “lấy con người làm trung tâm phản ánh”[28]. Ông đã phát hiện ra “sức mạnh của con người” [28], đã thần thánh con người và so với giai đoạn trước Thánh Tông di thảo và có những đột phá về nhân vật giúp cho các nhân vật “gần gũi với cuộc sống trần tục hơn nhưng đó vẫn chưa phải là những con người cụ thể, đại diện cho số phận của một tầng lớp nhất định”[201]. Còn trong Lan trì kiến văn lục, Vũ Trinh đưa vào tác phẩm của mình “thế giới nhân vật đời thường, bình dị, dân giã như chính cuộc đời thực… đội ngũ nhân vật của ông mỗi người một vẻ, rất thực và Vũ Trinh giành nhiều ưu ái hơn cả là phụ nữ và trẻ nhỏ” [234-235]. Qua đó cũng đã phần nào đề cập đến văn hóa Việt thông qua cách đối nhân xử thế của các nhân vật thấm đẫm giá trị nhân đạo và bài học về đạo đức làm người mà Vũ Trinh muốn gửi gắm trong các tác phẩm của mình. Truyền kỳ mạn lục của Nguyễn Dữ là tác phẩm xuất hiện trước Lan trì kiến văn lục của Vũ Trinh song Nguyễn Dữ đã rất thành công khi xây dựng các nhân vật. Trong Truyền kỳ mạn lục các nhân vật được xây dựng một cách sinh động, hấp dẫn và đặc biệt là ông đã khái quát được những tính cách điển hình trong hoàn cảnh điển hình để từ đó số phận con người đặc biệt là người phụ nữ có số phận bi kịch được Nguyễn Dữ trân quý, thương yêu, đồng cảm, xót thương mặt khác ông còn lên án, phê phán, vạch trần những tội ác của xã hội phong kiến và chính mặt trái của xã hội ấy đã đẩy những người dân thấp cổ bé họng đến bước đường cùng. Đó chính là giá trị nhân văn sâu sắc dưới ngòi bút của Nguyễn Dữ. Hơn thế nữa ông đã đi tìm các giải pháp nhằm mục đích giải thoát cho những số phận bất hạnh của nhân vật thông qua tín ngưỡng, phong tục tập quán, cách sinh hoạt, ứng xử… mang đậm màu sắc văn hóa của con người Việt. Nói về điều này nhà nghiên cứu Nguyễn Đăng Na đã đôi chút đề cập đến vấn đề văn hóa Việt khi ông cho rằng: Nguyễn Dữ để cho nhân vật của mình tự do phóng khoáng đặc biệt trong tình yêu thông qua các cuộc trải nghiệm nếu như trong Chuyện người con gái Nam Xương Vũ Nương hiện lên là một người phụ nữ tần tảo, hy sinh vì chồng con… nhưng cuối cùng cũng phải tìm đến cái chết để giữ lòng trung trinh của mình thì hình tượng Nhị Khanh trong tác phẩm Chuyện cây gạo lại có tư tưởng sống thoải mái, vượt vòng cương tỏa nhưng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 7 cuối cùng cũng tìm đến cái chết như vậy với cuộc đời, số phận của các nhân vật vũ Nương, Nhị Khanh, hay Hàn Than đều xuất phát từ chữ “tình” để rồi từ đó cuộc đời của họ phải “Bảy nổi ba chìm”, “long đong lật đật”, bất hạnh hết lần này đến lần khác. Tuy nhiên với ý chí, nghị lực và sự kiên cường, hình ảnh của những người phụ nữ nói riêng và con người Việt Nam trong văn học nói chung đã tự đi tìm điểm tựa cho tâm hồn mình neo đậu nhằm vượt qua mọi sóng gió của cuộc đời và ở đây trong Truyền kỳ mạn lục phải chăng Nguyễn Dữ đã khéo léo đưa quan niệm của đạo Phật “đời là bể khổ, tình là dây oan” để an ủi động viên, chấn an những số phận bất hạnh trong cuộc đời giúp họ tự tin, lạc quan trong cuộc sống đó là một sự lựa chọn trong cách sống và cũng chính là văn hóa của người Việt. Kế thừa các công trình nghiên cứu của các thế hệ đi trước, luận văn này chúng tôi đi vào nghiên cứu vấn đề “Văn hóa Việt trong Truyền kỳ mạn lục của Nguyễn Dữ” để thấy được cái hay, cái đẹp của tập truyện Truyền kỳ mạn lục đồng thời cũng khẳng định cái tâm, cái tài của người nghệ sĩ Nguyễn Dữ trước sự biến thiên khôn lường của cuộc sống nhưng ông vẫn thắp lên ngọn lửa của tình thương của những tấm lòng thơm thảo trong các mối quan hệ gia đình và xã hội thông qua cách ứng xử trọng tình… nhằm giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Lựa chọn đề tài này chúng tôi mong muốn làm sáng tỏ mối quan hệ giữa văn học và văn hóa dân tộc. Qua đó thấy được sự cách tân mang tính bước ngoặt về tư tưởng và nghệ thuật trong thể truyền kỳ nói chung và Truyền kỳ mạn lục của Nguyễn Dữ nói riêng trong quá trình tạo nên bản sắc, tiếng nói riêng của dân tộc trong văn học. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài có nhiệm vụ chỉ ra những yếu tố văn hóa Việt trong 20 tác phẩm của tập truyện Truyền kỳ mạn lục từ đó thấy được lòng yêu nước, tinh thần nhân đạo sâu sắc của tác giả Nguyễn Dữ (trong mối tương quan so sánh ở mức độ nhất định với Tiễn đăng tân thoại của tác giả Cù Hựu). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 8 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Người viết chỉ tập trung vào nghiên cứu 20 tác phẩm của tập truyện Truyền kỳ mạn lục của Nguyễn Dữ khi viết về vấn đề văn hóa Việt như: Dấu ấn tín ngưỡng dân gian, phong tục, tập quán, lễ hội trong Truyền kỳ mạn lục, dấu ấn văn hóa Việt trong bức tranh cảnh sắc đất nước, sinh hoạt văn hóa và lối ứng xử… được biểu hiện trên hai phương diện nội dung và hình thức thể hiện. 4.2. Phạm vi nghiên cứu 4.2.1. Phạm vi nội dung Thực hiện luận văn của mình chúng tôi không phải khảo sát toàn bộ các khía cạnh của thể truyền kỳ Việt Nam về văn hóa mà chỉ đi sâu tìm hiểu Văn hóa Việt trong Truyền Kỳ mạn lục. 4.2.2. Phạm vi tư liệu Chúng tôi sử dụng tư liệu từ cuốn sách: Cù Hựu: Tiễn đăng tân thoại, Nguyễn Dữ: Truyền kỳ mạn lục. Bản dịch tác phẩm Cù Hựu của Phạm Tú Châu. Bản dịch tác phẩm Nguyễn Dữ của Trúc Khê Ngô Văn Triện, Trần Thị Băng Thanh giới thiệu và chỉnh lý. NXB Văn học, 1999. Ngoài ra chúng tôi còn sử dụng các bài báo khoa học, các công trình, giáo trình nghiên cứu về tác giả này của các nhà khoa học trong và nước ngoài. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp liên ngành Chúng tôi vận dụng các phương pháp nghiên cứu văn học dưới góc độ văn hóa, phương pháp lịch sử… nhằm tìm hiểu tư tưởng, kiểu tư duy của các tác giả, quá trình phát triển của chủ đề tác phẩm trong mối quan hệ với các phương diện khác của đời sống xã hội như: chính trị, lịch sử, tư tưởng... 5.2. Phương pháp so sánh loại hình Đây được xem là phương pháp quan trọng và được sử dụng chủ yếu nhằm chỉ ra những nét đặc trưng cơ bản, trong nội dung và nghệ thuật phản ánh từ tập Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 9 truyện của Nguyễn Dữ. 5.3. Phương pháp tiếp cận thi pháp học Vận dụng phương pháp này chúng tôi mong muốn tìm ra những nét đặc sắc trong thi pháp nghệ thuật của tác giả, từ đó thấy được sự đóng góp của từng tác giả trong tiến trình lịch sử văn học. Ngoài ra luận văn còn vận dụng kết hợp các thao tác nghiên cứu khác như thống kê, phân loại, phân tích, tổng hợp. 6. Đóng góp của luận văn - Góp phần nghiên cứu đặc trưng văn hóa Việt được thể hiện trong tác phẩm của Nguyễn Dữ. - Thấy được cố gắng của nhà văn trong việc đem lại cho tác phẩm của mình màu sắc dân tộc, thoát khỏi ảnh hưởng nhiều mặt của văn học Trung Quốc. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được triển khai thành 3 chương: Chương 1: Khái quát về văn hóa và Truyền kỳ mạn lục của Nguyễn Dữ. Chương 2: Biểu hiện của văn hóa Việt trong Truyền kỳ mạn lục. Chương 3: Các phương thức thể hiện văn hóa Việt trong Truyền kỳ mạn lục. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 10 NỘI DUNG CHÍNH CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT VỀ VĂN HÓA VÀ TRUYỀN KỲ MẠN LỤC CỦA NGUYỄN DỮ 1.1. Quan hệ giữa văn học – văn hóa và hướng tiếp cận văn học từ văn hóa 1.1.1. Giới thuyết khái niệm văn hóa và một số đặc trưng của văn hóa Việt 1.1.1.1. Giới thuyết khái niệm văn hóa Văn hóa là gì? Đi tìm câu trả lời cho khái niệm này tưởng như rất quen thuộc nhưng lại vô cùng phong phú và phức tạp. Mặc dù văn hóa là những gì gần gũi, thân thương, quen thuộc nhất đối với mỗi con người như cách hành xử, ứng xử… của con người trong đời sống đã tạo ra văn hóa và ngược lại văn hóa lại tái tạo ra bản thân con người. Trong quá trình phát triển và tác động qua lại lẫn nhau ấy nó đã vô hình dung tạo ra những khái niệm văn hóa vô cùng độc đáo của các nhà khoa học khi họ nghiên cứu, khám phá đi tìm khía niệm văn hóa bằng cặp mắt chuyên ngành của mình. Học giả Thái Văn Kiểm dẫn trong Kinh thi 2 câu thơ: Quan thiên văn dĩ sát thời biến Quan nhân văn hóa thành thiên hạ Có nghĩa là: Nhìn hiện tượng trên trời để xét lại sự biến thiên của thời tiết Nhìn hiện tượng của người ta trong xã hội để sửa đổi thiên hạ Điều này xuất phát từ việc giải thích từ “văn” của người xưa khi họ quan sát cuộc sống thấy vạn vật đều có sự sắp xếp gọn gàng, tinh tú nên gọi là “văn” sau đó bèn nghĩ ra chữ viết để ghi lại sự tinh tú đó gọi là văn tự. Còn “hóa” là giáo hóa và giảng dạy. Như vậy, ở Trung Quốc thời cổ đại Văn hóa được xem là văn tự và giáo hóa. Ở Phương Tây từ Văn hóa bắt nguồn từ tiếng La tinh nghĩa là trồng trọt, nuôi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 11 dưỡng, luyện tập, khai khẩn, khai phát. Ở Việt Nam khái niệm văn hóa cũng được các nhà nghiên cứu định nghĩa theo những cách khác nhau như nhà nghiên cứu Đào Duy Anh có viết: “Văn hóa là những giá trị biểu hiện cuộc sinh hoạt mạnh mẽ của loài người trong cả phương diện vật chất, tinh thần và xã hội”. Với cách tiếp cận này, ông đã đề cập đến phạm vi rất rộng của văn hóa, bao hàm tất cả mọi sinh hoạt của con người trong đời sống trong đó có cả những sinh hoạt sáng tạo ra những giá trị văn hóa. Trong quan niệm về văn hóa Đào Duy Anh có sự gặp gỡ với Hồ Chí Minh: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích cuộc sống loài người sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, phát luật khoa học, tôn giáo, văn hóa, nghệ thuật, những công cụ sinh hoạt hằng ngày về ăn, mặc, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loại người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi sự sinh tồn”[9, 431]. Theo Trần Quốc Vượng: “Văn hóa theo nghĩa rộng là cái tự nhiên được biến đổi bởi con người, bao hàm cả kỹ thuật, kinh tế… để từ đó hình thành một lối sống, một thế ứng xử, một thái độ, tổng quát của con người về vũ trụ, với một hệ thống những chuẩn mực, những giá trị, những quan niệm… tạo nên phong cách diễn tả tri thức và nghệ thuật của con người” [75; 25]. Cùng đưa ra khái niệm về định nghĩa văn hóa Trần Ngọc Thêm có viết: “Văn hóa là hệ thống hữu cơ các giá trị (vật chất và tinh thần, tĩnh và động vật thể và phi vật thể…) do con người sáng tạo ra và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong tương tác với môi trường tự nhiên và xã hội của mình”[45;10]. Năm 2002 UNESCO đã đưa ra định nghĩa về văn hóa như sau: “Văn hóa nên được coi như là một tập hợp đặc điểm về tâm linh, vật chất, trí tuệ và tình cảm, của một xã hội hay một nhóm người trong xã hội và nó chứa đựng ngoài văn học và nghệ thuật, cả cách sống và phương thức chung sống, hệ thống giá trị, truyền thống và đức tin”. Như vậy đi tìm câu trả lời cho khái niệm văn hóa chúng tôi đồng tình với các ý kiến về văn hóa của các nhà nghiên cứu, đồng thời nhận ra rằng: Văn hóa là sự tổng hòa các quan hệ tự nhiên - xã hội - con người. Tuy nhiên bản thân nó lại mang những giá trị riêng tạo nên bản sắc văn hóa độc đáo cho từng vùng, từng miền, từng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 12 quốc gia dân tộc góp phần hình thành và thúc đẩy sự phát triển của cộng đồng. 1.1.1.2. Đặc trưng cơ bản của văn hóa Việt Bản sắc dân tộc của văn hóa Việt Nam là tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt được vun đắp nên qua lịch sử ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước, nó được trao truyền từ đời này qua đời khác, tất nhiên trong quá trình ấy nó được tiếp thu, gạn lọc, bổ sung và phát triển tạo ra tính truyền thống, từ đó tạo nên những đặc trưng cơ bản cho văn hóa Việt Nam. Trong cuốn “Cơ sở văn hóa Việt Nam”, giáo sư Trần Ngọc Thêm cũng có đề cập đến một cách cụ thể bốn đặc trưng cơ bản của Văn hóa: - Văn hóa có tính hệ thống: tức là nó bao gồm tổng thể các yếu tố có quan hệ lẫn nhau. Nó giống như một cái cây mà ở đó gốc là văn hóa có hai cành cơ bản là văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần và từ hai tiểu văn hóa này đã hình thành vô vàn các cành nhỏ khác, cứ thế sản sinh ra tiếp các bộ phận khác cho cây văn hóa và như vậy tạo nên tính hệ thống cho văn hóa dân tộc. - Đặc trưng quan trọng thứ hai của văn hóa là tính giá trị. Tính giá trị cần để phân biệt giá trị với phi giá trị (ví dụ: Thiên tai, majia …) nó là thước đo mức độ nhân bản của xã hội và con người, đồng thời nó còn được thể hiện thông qua các giá trị: Các giá trị văn hóa theo mục đích có thể chia thành: các giá trị phục vụ phục vụ cho nhu cầu vật chất của con người - giá trị vật chất và phục vụ cho nhu cầu tinh thần - giá trị tinh thần. Các giá trị văn hóa theo ý nghĩa được chia thành giá trị sử dụng, giá trị đạo đức, giá trị thẩm mỹ. Các giá trị văn hóa theo gian được chia thành các giá trị vĩnh cửu và giá trị nhất thời. - Đặc trưng thứ ba của văn hóa là tính nhân sinh. Vì văn hóa là một hiện tượng xã hội là sản phẩm của hoạt động thực tiễn (bao gồm lao động sản xuất, đấu tranh, nghiên cứu và thực nghiệm khoa học…) của con người. Văn hóa đối lập với con người tự nhiên, là tự nhiên đã được biến đổi do Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 13 tác động của con người. Ví dụ: Hồ núi Cốc ở Thái Nguyên. Nhìn những ngọn núi vốn tự nhiên sinh ra có hình thù giống chiếc cốc nếu không được con người huyền thoại hóa bằng câu chuyện cổ thì chắc chắn nó không trở thành một hiện tượng văn hóa. Do vậy các hiện tượng văn hóa có được là do nhân dân ta đã đặt những tên gọi khác nhau gắn liền với những câu chuyện huyền thoại. Chính vì vậy, tính nhân sinh cho phép phân biệt văn hóa như một hiện tượng xã hội (do con người sáng tạo ra) với các giá trị tự nhiên. - Đặc trưng thứ tư của văn hóa là tính lịch sử. Vì văn hóa luôn được hình thành trong suốt quá trình lâu dài và được tích lũy qua nhiều thế hệ kế tiếp nhau tạo thành truyền thống văn hóa. Từ những nghiên cứucủa mình, Trần Ngọc Thêm nêu ra những đặc trưng gốc định vị văn hóa Việt Nam là: “Tính cộng đồng và tính tự trị, lối sống trọng tình nghĩa, lối tư duy tổng hợp, biện chứng, tính linh hoạt, dung hợp trong tiếp nhận, khuynh hướng ưa hài hòa, tôn trọng và hòa hợp với thiên nhiên”[45; 295]. Giáo sư Trần Ngọc Giàu trong công trình “Giá trị tinh thần của dân tộc Việt Nam” đã đưa ra 7 giá trị tinh thần truyền thống: “yêu nước, cần cù, anh hùng, sáng tạo, lạc quan, thương người và vì nghĩa” theo ông giá trị hàng đầu chính là lòng yêu nước, là sợi chỉ đỏ xuyên xuốt toàn bộ lịch sử, tư tưởng dân tộc [10; 293]. Trong hội thảo khoa học năm 1983 giáo sư Trương Chính nói đến 5 giá trị:“tinh thần yêu nước, tinh thần dân tộc, cần cù và thông minh, trọng đạo lý tình người, và lạc quan, yêu đời”. Giáo sư Hà Văn Tấn khi viết về sự hình thành bản sắc dân tộc Việt nam cũng khảng định sự tồn tại của tính dân tộc và tâm lý các dân tộc: “Giá trị tinh thần tính cách dân tộc Việt Nam mà điển hình là tinh thần yêu nước, kiên cường gắn bó với quê hương xứ sở…ý thức sâu sắc và vững bền về bản ngã, tinh thần cố kết cộng đồng, cần cù chịu thương, chịu khó, giỏi chịu đựng gian khổ, tình nghĩa ứng xử mềm dẻo, linh hoạt, dễ thích nghi hội nhập” [47; 16]. Truyền thống văn hóa với những đặc trưng đặc thù ấy được Nguyễn Đức Tồn, trong cuốn “Đặc trưng văn hóa dân tộc” đã đúc rút theo những giá trị đặc trưng đậm đà bản sắc dân tộc Việt như: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 14 - Nền văn hóa Việt Nam coi trọng con người, có truyền thống trọng tình nghĩa, nhân ái. - Có ý thức giữ phẩm giá, nhân cách, trọng danh dự, trọng lẽ phải. - Lối sống khoan dung, khoan thứ, trọng quan hệ, lạc quan. - Ứng xử tế nhị, lối sống giản dị, mộc mạc. - Khuynh hướng thẩm mỹ ưa sự hài hòa, thích cái đẹp nhỏ xinh, sống hòa hợp và yêu thiên nhiên. Nghị quyết 5 Ban chấp hành Trung ương khóa VIII đưa ra những đặc trưng bản sắc dân tộc như: - Lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc. - Tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng, gắn kết cá nhân - gia đình - làng xã Tổ quốc. - Lòng nhân ái, khoan dung, trọng nghĩa tình đạo lý. - Đức cần cù sáng tạo trong lao động. - Sự tinh tế trong cư xử, tính giản dị trong lối sống. - Hình thức biểu hiện mang tính dân tộc độc đáo… Và như thế giáo sư Trần Ngọc Thêm [45; 293] cho rằng những điểm thống nhất giữa các nhà nghiên cứu về đặc trưng văn hóa Việt Nam chính là cơ sở là tiền đề để Nghị quyết 5 Ban chấp hành Trung ương khóa VIII đưa ra những chỉ đạo về văn hóa dựa trên những đặc trưng của văn hóa dân tộc. Tuy nhiên văn hóa nói chung và văn hóa Việt Nam nói riêng không phải là phạm trù bất biến, nó luôn vận động và có sự biến đổi để phù hợp với tự nhiên, xã hội và con người thời đại, xong những đặc trưng của văn hóa sẽ luôn là một dòng chảy liên tục không đứt đoạn, tạo nên nét đẹp về truyền thống văn hóa cho nhân loại nói chung và của dân tộc Việt Nam nói riêng. Trong luận văn này chúng ta sẽ quan tâm đến các đặc trưng của văn hóa Việt Nam trên các phương diện như tín ngưỡng, phong tục tập quán, lối sống, sinh hoạt văn hóa gia đình, sinh hoạt văn hóa cộng đồng, đạo đức truyền thống. Chính những Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất