Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Văn hóa tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt ở Khánh Hòa (LA tiến sĩ)...

Tài liệu Văn hóa tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt ở Khánh Hòa (LA tiến sĩ)

.PDF
257
211
92

Mô tả:

Văn hóa tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt ở Khánh Hòa (LA tiến sĩ)Văn hóa tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt ở Khánh Hòa (LA tiến sĩ)Văn hóa tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt ở Khánh Hòa (LA tiến sĩ)Văn hóa tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt ở Khánh Hòa (LA tiến sĩ)Văn hóa tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt ở Khánh Hòa (LA tiến sĩ)Văn hóa tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt ở Khánh Hòa (LA tiến sĩ)Văn hóa tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt ở Khánh Hòa (LA tiến sĩ)Văn hóa tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt ở Khánh Hòa (LA tiến sĩ)Văn hóa tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt ở Khánh Hòa (LA tiến sĩ)Văn hóa tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt ở Khánh Hòa (LA tiến sĩ)Văn hóa tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt ở Khánh Hòa (LA tiến sĩ)Văn hóa tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt ở Khánh Hòa (LA tiến sĩ)Văn hóa tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt ở Khánh Hòa (LA tiến sĩ)Văn hóa tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt ở Khánh Hòa (LA tiến sĩ)Văn hóa tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt ở Khánh Hòa (LA tiến sĩ)Văn hóa tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt ở Khánh Hòa (LA tiến sĩ)Văn hóa tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt ở Khánh Hòa (LA tiến sĩ)Văn hóa tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt ở Khánh Hòa (LA tiến sĩ)Văn hóa tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt ở Khánh Hòa (LA tiến sĩ)Văn hóa tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt ở Khánh Hòa (LA tiến sĩ)
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VĂN BỐN VĂN HÓA TÍN NGƢỠNG THỜ MẪU CỦA NGƢỜI VIỆT Ở KHÁNH HÕA LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HÓA HỌC Hà Nội - 2017 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VĂN BỐN VĂN HÓA TÍN NGƢỠNG THỜ MẪU CỦA NGƢỜI VIỆT Ở KHÁNH HÕA Chuyên ngành: Văn hóa học Mã số: 62 31 06 40 LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HÓA HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS. TS NGÔ ĐỨC THỊNH Hà Nội - 2017 LỜI CẢM ƠN Hoàn thành luận án này, nghiên cứu sinh xin trân trọng cảm ơn: Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam là cơ sở đào tạo. Trƣờng Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Nha Trang - Trƣờng Đại học Khánh Hòa hiện nay, là cơ quan công tác của nghiên cứu sinh. Đặc biệt là GS. TS Ngô Đức Thịnh, ngƣời hƣớng dẫn khoa học cho luận án. Bên cạnh đó là các nhà khoa học đã nhiệt tình đóng góp nhiều ý tƣởng hay cho bản thảo của luận án nhƣ GS. TS Lê Hồng Lý, PGS. TS Nguyễn Thị Phƣơng Châm, PGS. TS Phạm Quỳnh Phƣơng, PGS. TS Nguyễn Thị Hiền, PGS. TS Phạm Lan Oanh, PGS. TS Trần Thị An và TS. Đỗ Lan Phƣơng. Trung tâm Quản lý Di tích tỉnh Khánh Hòa, bà đồng, ông đồng, thủ nhang, cung văn, hầu dâng, cộng đồng không chỉ giúp đỡ, mà còn chia sẻ thông tin và tƣ liệu quý cho nghiên cứu sinh trong quá trình thực hiện luận án. Bên cạnh đó, gia đình, ngƣời thân, bạn bè, đồng nghiệp thƣờng xuyên động viên, giúp đỡ nghiên cứu sinh trong quá trình học tập và viết hoàn thành luận án. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học riêng của nghiên cứu sinh và dƣới sự hƣớng dẫn khoa học là GS. TS Ngô Đức Thịnh. Công trình nghiên cứu này đảm bảo các nguyên tắc và đạo đức khoa học. Nghiên cứu sinh chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về công trình nghiên cứu này. Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Nghiên cứu sinh Nguyễn Văn Bốn DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Al: Âm lịch T/c: Tạp chí BTG: Ban Tuyên giáo TP. Thành phố Cb: Chủ biên TP. HCM: Thành phố Hồ Chí Minh CNH: Công nghiệp hóa TS: Tiến sỹ CTQG: Chính trị quốc gia TT&TT: Thông tin và truyền thông ĐHQG: Đại học quốc gia T.tr: Thị trấn GS: Giáo sƣ T.x: Thị xã HĐH: Hiện đại hóa UBND: Ủy ban Nhân dân HN: Hà Nội UNESCO: Tổ chức Văn hóa, Giáo dục, Khoa học Liên hợp quốc KHXH: Khoa học xã hội VHDT: Văn hóa dân tộc LĐXH: Lao động xã hội VHLKHXH: Viện Hàn lâm Khoa học xã hội NCS: Nghiên cứu sinh VHNT: Văn hóa nghệ thuật Nnk: Những ngƣời khác VHTT: Văn hóa - Thông tin Nxb. Nhà xuất bản VHTT&DL: Văn hóa, Thể thao và Du lịch PGS: Phó giáo sƣ VNĐ: Việt Nam đồng Mục lục Mở đầu ................................................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của luận án .......................................................................................... 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án ......................................................... 2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án .......................................................... 3 4. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận án ........................................................................ 3 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án .................................................................... 6 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận án ...................................................... 6 7. Cấu trúc của luận án .................................................................................................. 7 Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận ........................................ 8 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ......................................................................... 8 1.1.1. Tình hình nghiên cứu thờ Mẫu ở Việt Nam nói chung ................................... 8 1.1.2. Nghiên cứu tiếp biến văn hóa qua tín ngƣỡng thờ Mẫu ................................ 15 1.2.3. Tình hình nghiên cứu tín ngƣỡng thờ Mẫu ở Khánh Hòa ............................ 20 1.2. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 25 1.2.1. Lý thuyết vùng văn hóa ................................................................................. 25 1.2.2. Tiếp biến văn hóa .......................................................................................... 26 1.2.3. Văn hóa tín ngƣỡng ....................................................................................... 28 1.3.4. Văn hóa tín ngƣỡng thờ Mẫu ........................................................................ 30 Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................ 32 Chƣơng 2: Vùng đất, con ngƣời, lịch sử và văn hóa Khánh Hòa ................................ 33 2.1. Không gian địa lý ................................................................................................. 33 2.2. Cộng cƣ tộc ngƣời và sinh kế ............................................................................... 35 2.3. Lƣợc sử vùng đất .................................................................................................. 38 2.4. Tiếp biến văn hóa Việt - Chăm trong lịch sử ....................................................... 42 2.5. Tín ngƣỡng ........................................................................................................... 45 2.6. Tôn giáo ................................................................................................................ 52 2.7. Điện thần tiêu biểu ................................................................................................ 57 Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................ 62 Chƣơng 3: Thực hành tín ngƣỡng thờ Mẫu .................................................................. 64 3.1. Nghi lễ hầu bóng ................................................................................................. 64 3.1.1. Nguyên tắc chung .......................................................................................... 64 3.1.2. Hầu cá nhân ................................................................................................... 70 3.1.3. Hầu tập thể .................................................................................................... 75 3.2. Lễ hội ................................................................................................................... 78 3.2.1. Lễ hội am Chúa ............................................................................................. 79 3.2.2. Lễ hội tháp Bà ............................................................................................... 84 Tiểu kết chương 3 ........................................................................................................ 97 Chƣơng 4: Tiếp biến văn hóa và giá trị tín ngƣỡng thờ Mẫu ...................................... 99 4.1. Tiếp biến văn hóa ................................................................................................ 99 4.1.1. Hỗn dung qua điện thần .............................................................................. 100 4.1.2. Hỗn dung qua truyền thuyết và tên gọi ....................................................... 113 4.1.3. Hỗn dung qua tín ngƣỡng, tôn giáo ............................................................. 116 4.1.4. Hỗn dung qua lễ hội .................................................................................... 121 4.2. Giá trị tín ngƣỡng thờ Mẫu ............................................................................. 130 4.2.1. Giá trị tâm linh ............................................................................................ 130 4.2.2. Giá trị sáng tạo và bảo tồn văn hóa nghệ thuật ........................................... 132 4.2.3. Giá trị gắn kết cộng đồng ............................................................................ 134 4.2.4. Giá trị phát triển du lịch văn hóa ................................................................. 135 Tiểu kết chương 4 ...................................................................................................... 137 Kết luận ........................................................................................................................... 139 Danh mục bài báo liên quan luận án ............................................................................ 143 Tài liệu tham khảo ......................................................................................................... 144 Phụ lục ............................................................................................................................. 155 Phụ lục 1: Thống kê quan sát tham dự nghi lễ hầu bóng ................................... 155 Phụ lục 2: Danh sách phỏng vấn thông tín viên ................................................... 156 Phụ lục 3: Danh mục khảo sát điện thần ............................................................... 157 3.1. Điện thần tƣ gia .............................................................................................. 157 3.2. Điện thần nhà nƣớc quản lý ........................................................................... 158 Phụ lục 4: Truyền thuyết ........................................................................................ 159 4.1. Truyền thuyết Pô Inƣ Nƣgar của ngƣời Chăm ............................................... 159 4.2. Truyền thuyết Thiên Y A Na Thánh Mẫu của ngƣời Việt ............................. 163 Phụ lục 5: Kinh Thiên Y A Na ............................................................................... 165 Phụ lục 6: Văn tế Thiên Y A Na Thánh Mẫu........................................................ 185 6.1. Văn tế Thiên Y A Na Thánh Mẫu tại lễ hội am Chúa ................................... 185 6.2. Văn tế Thiên Y A Na Thánh Mẫu tại lễ hội tháp Bà .................................... 186 Phụ lục 7: Văn chầu Tiên Thiên Thánh giáo ........................................................ 189 Phụ lục 8: Sơ đồ điện thần ...................................................................................... 243 8.1. Tháp Bà .......................................................................................................... 243 8.2. Am Chúa ........................................................................................................ 244 8.3. Điện Định Phƣớc ............................................................................................ 245 Phụ lục 9: Ảnh minh họa ........................................................................................ 245 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận án Thực hành tín ngƣỡng thờ Mẫu Tam phủ nói riêng, tín ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời Việt nói chung vừa đƣợc UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể cho thấy vai trò và giá trị của nó không chỉ đối với Việt Nam mà cả nhân loại. Tín ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời Việt đã nảy sinh, tích hợp và bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc. Theo thời gian, tín ngƣỡng này đã theo chân ngƣời Việt lan tỏa khắp mọi vùng miền trong cả nƣớc và gần đây đƣợc mang ra cả nƣớc ngoài. Điều thú vị là, đi đến bất cứ vùng miền nào, tín ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời Việt luôn có xu thế hòa nhập, hỗn dung với các tín ngƣỡng bản địa để phù hợp với điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh lịch sử, xã hội và thỏa mãn nhu cầu của chính họ ở nơi ấy. Tín ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời Việt ở Khánh Hòa là một trƣờng hợp điển hình cho quy luật đó. Từ giữa thế kỷ XVII, ngƣời Việt theo bƣớc chân của chúa Nguyễn đến khai hoang mở cõi trên vùng đất Khánh Hòa. Khi di cƣ, ngƣời Việt đã mang theo những truyền thống văn hóa của mình, nhƣ phƣơng thức canh tác nông nghiệp lúa nƣớc, lễ hội, ẩm thực, tín ngƣỡng, tôn giáo... vào Khánh Hòa. Tín ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời Việt ở Khánh Hòa là một hình thức đặc biệt, phản ánh quá trình tiếp biến văn hóa Việt - Chăm từ điện thần, truyền thuyết và tên gọi, nghi lễ hầu bóng, đến lễ hội. Ngƣời Việt và ngƣời Chăm có điều kiện tự nhiên và phƣơng thức sản xuất tƣơng đồng, đó là canh tác nông nghiệp lúa nƣớc, họ cùng có quan niệm vạn vật hữu linh, tín ngƣỡng đa thần, đặc biệt là cùng có phong tục thờ Mẫu. Ở đây, đặc tính cơ bản nhất về tình thƣơng của Mẫu, về tính thiêng của tín ngƣỡng dƣờng nhƣ còn đƣợc nâng cao hơn. Trong quá trình cộng cƣ, ngƣời Việt dung hội tín ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời Chăm, nhƣng vẫn giữ nét văn hóa truyền thống của mình, nhất là trong việc thực hành tín ngƣỡng này. Chính vì vậy, bức tranh tín ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời Việt ở Khánh Hòa vừa có màu sắc cội nguồn vừa có sự hỗn dung và biến đổi cho phù hợp với điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh lịch sử - xã hội và thỏa mãn nhu cầu tâm linh của cộng đồng trên vùng đất mới. Nghiên cứu về một hiện tƣợng văn hóa vừa đƣợc khuếch tán theo bƣớc chân di dân, vừa 1 hỗn dung, biến đổi và nhận thức vai trò của tín ngƣỡng này trong đời sống tâm linh của ngƣời Việt ở Khánh Hòa là một việc làm cần thiết và là động lực cho nghiên cứu sinh thực hiện luận án này. Hiện nay, tín ngƣỡng thờ Mẫu Việt Nam nói chung và tín ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời Việt ở Khánh Hòa nói riêng đang từng ngày biến đổi theo những nhu cầu khác nhau của đời sống xã hội, của tâm thức ngƣời dân, trong bối cảnh kinh tế và chính trị. Chính vì vậy, có một nghiên cứu cập nhật và chuyên sâu về tín ngƣỡng thờ Mẫu ở Khánh Hòa trong bức tranh chung của tín ngƣỡng ở Việt Nam là cần thiết. Tuy nhiên, chủ đề nghiên cứu có nội hàm và ngoại diên rất rộng, trong khuôn khổ một luận án, chúng tôi chỉ tập trung diễn giải sự hỗn dung văn hóa Việt - Chăm qua tín ngƣỡng này mà thôi. Đồng thời chúng tôi luận bàn những giá trị văn hóa tín ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời Việt ở Khánh Hòa đặt trong bối cảnh phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội ở địa phƣơng hiện nay. Với những lý do khoa học và thực tiễn nhƣ vậy, chúng tôi cho rằng việc thực hiện luận án này thực sự là cấp thiết và có tính khả thi cao trong bối cảnh nghiên cứu của ngành văn hóa học hiện nay. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu: Thông qua việc làm rõ thực trạng và đặc trƣng văn hóa tín ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời Việt ở Khánh Hòa, luận án tập trung diễn giải sự tiếp biến văn hóa Việt - Chăm và bàn luận những giá trị của tín ngƣỡng này trong bối cảnh kinh tế, văn hóa - xã hội của địa phƣơng hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Khái quát tình hình nghiên cứu về tín ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời Việt nói chung và tín ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời Việt ở Khánh Hòa nói riêng; Chỉ ra cơ sở lý luận cần thiết cho việc nghiên cứu của luận án; Phác dựng bức tranh khái quát về thực hành tín ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời Việt ở Khánh Hòa; Diễn giải quá trình tiếp biến văn hóa trong tín ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời Việt ở Khánh Hòa và những vấn đề đặt ra từ đó. 2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Những biểu hiện đa dạng trong tín ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời Việt ở Khánh Hòa, từ điện thần đến truyền thuyết, nghi lễ, lễ hội, tên gọi, từ ngƣời thực hành nghi lễ đến bối cảnh chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu tín ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời Việt trong không gian văn hóa Khánh Hòa. Tuy nhiên để phục vụ cho những diễn giải của mình, chúng tôi cũng quan tâm tới thực hành tín ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời Việt ở một số khu vực khác nhƣ Bắc bộ và Bắc Trung bộ. 3.3.Về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu tín ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời Việt ở Khánh Hòa từ năm 1990 đến nay. Bởi vì sau khi Nhà nƣớc thực hiện chính sách Đổi mới năm 1986, xã hội Việt Nam có nhiều chuyển biến mạnh mẽ trên hai phƣơng diện kinh tế và văn hóa. Trong đó, sự phục hồi, trùng tu, tôn tạo di tích và phục dựng tín ngƣỡng, lễ hội truyền thống của dân tộc đƣợc phát triển khắp mọi miền của đất nƣớc. Bên cạnh đó, chính sách tự do tín ngƣỡng, tôn giáo và chính sách hòa hợp dân tộc cũng đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm. Đây là những tiền đề cho tín ngƣỡng thờ Mẫu Việt Nam nói chung và tín ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời Việt ở Khánh Hòa đƣợc phục hƣng, phát triển và biến đổi. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận án Đề tài luận án đƣợc tiếp cận từ góc độ liên ngành, ứng dụng kết quả và phƣơng pháp nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và nhân văn khác nhƣ dân tộc học, nhân học, tôn giáo học, sử học, văn hóa dân gian… Chẳng hạn, tiếp cận lịch sử nghiên cứu sự hình thành, phát triển, hỗn dung và biến đổi trong tín ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời Việt ở Khánh Hòa. Tiếp cận tâm lý học để hiểu sâu hơn những tâm tƣ, tình cảm, niềm tin và mối quan hệ giữa ngƣời Việt và ngƣời Chăm trong thực hành văn hóa tín ngƣỡng thờ Mẫu ở Khánh Hòa. Tiếp cận văn hóa dân gian để có cái nhìn hệ thống về tín ngƣỡng, nghi lễ và lễ hội tín ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời Việt ở Khánh Hòa là một thể thống nhất. Tiếp cận dân tộc học, nhân học có cái nhìn từ ngƣời trong cuộc nhƣ những chủ thể đang thực hành tín ngƣỡng này. Một số phƣơng pháp chính đƣợc sử dụng trong luận án: 3 Điền dã dân tộc học, nhân học là phƣơng pháp nghiên cứu chính trong luận án này. Điền dã trong nghiên cứu, dân tộc học, nhân học gồm nhiều phƣơng pháp nhƣ mô tả, quan sát tham dự và phỏng vấn. Những phƣơng pháp này giúp tác giả luận án thu thập những thông tin quan trọng phục vụ cho quá trình diễn giải đề tài. Trong thời gian thực hiện đề tài này, tác giả luận án đã khảo sát 65 điện thần nhằm thu thập thông tin về sự hình thành, phát triển và những thực hành văn hóa tín ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời Việt ở Khánh Hòa(1). Bên cạnh đó, nghiên cứu sinh còn khảo sát điện thần ở Bắc bộ và Bắc Trung bộ: thành phố Hà Nội là điện thờ Mẫu trong chùa Trấn Quốc, Phủ Tây Hồ (Tây Hồ), điện thờ Mẫu trong khuôn viên đình đền Đông Thiên (Hoàng Mai); tỉnh Bắc Ninh là điện thờ Mẫu trong chùa Phật Tích (Tiên Du, Bắc Ninh); tỉnh Nam Định là Phủ Dày (Vụ Bản, Nam Định); tỉnh Thanh Hóa là đền Khe Rồng, đền Phủ Sung (Nhƣ Thanh), điện Phật Địa Mẫu trong khuôn viên đền Độc Cƣớc (Tx. Sầm Sơn); tỉnh Nghệ An là đền Ông Hoàng Mƣời (Hƣng Nguyên); tỉnh Hải Dƣơng là đền Sinh, đền Hóa, chùa Côn Sơn và đền Kiếp Bạc (Chí Linh); tỉnh Thừa Thiên Huế là điện Hòn Chén (Hƣơng Trà). Việc khảo sát này giúp cho tác giả luận án có cái nhìn đa chiều và có thêm cơ sở khoa học khi so sánh giữa điện thần Mẫu của ngƣời Việt ở Khánh Hòa với những vùng văn hóa trên. Ngoài ra, nghiên cứu sinh nhiều lần đƣợc quan sát tham dự thực hành tín ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời Việt ở Khánh Hòa, đó là những ngày sóc, ngày vọng hàng tháng, Tết Nguyên đán, dịp lễ hội Thiên Y Thánh Mẫu tại tháp Bà, am Chúa, Thiên Y điện, Định Phƣớc điện, chùa Suối Đổ, miếu Thiên Y, miếu Ngũ hành thần nữ... Đặc biệt là nghiên cứu sinh nhiều lần đƣợc quan sát tham dự thực hành nghi lễ hầu bóng Tứ phủ Bắc và Tứ phủ Huế còn gọi là Tiên Thiên Thánh giáo của ngƣời Việt ở Khánh Hòa nhƣ lễ khai Xuân, tiệc Mẫu Liễu Hạnh, tiệc Quan Đệ Ngũ, tiệc Quan Đệ Tam Thoải phủ, tiệc ông Hoàng Bơ, tiệc cô Bơ Thoải, tiệc Đức Thánh Trần, tiệc Mẫu Cửu Trùng, tiệc Mẫu Sòng Sơn, tiệc Chầu Lục, tiệc Chầu Bé Bắc Lệ, tiệc ông Hoàng Mƣời và lễ hội am Chúa, lễ hội tháp Bà, lễ hội chùa Suối Đổ… (1) Xem phụ lục 3: Danh mục khảo sát điện thần, tr.156 4 Không những thế, tác giả luận án còn đƣợc quan sát nghi lễ hầu bóng tại đền Khe Rồng (Nhƣ Thanh, Thanh Hóa), đền ông Hoàng Mƣời (Hƣng Nguyên, Nghệ An), đền Sinh (Chí Linh, Hải Dƣơng), phủ Dầy (Vụ Bản, Nam Định) và nghi thức đội bát nhang tại đình đền Đông Thiên (Hoàng Mai, Hà Nội). Quan sát tham dự là phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong điền dã để thực hiện đề tài của luận án. Trong thời gian thực hiện đề tài, nghiên cứu sinh đã quan sát tham dự 42 nghi lễ hầu bóng trong tín ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời Việt ở Khánh Hòa. Theo đó, ngƣời nghiên cứu thâm nhập vào nhóm, cộng đồng là đối tƣợng nghiên cứu và nhƣ là một thành viên của nhóm hay cộng đồng. Bằng quan sát tham dự, tác giả luận án có đƣợc cái nhìn của ngƣời trong cuộc về những chủ thể đang thực hành văn hóa tín ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời Việt ở Khánh Hòa. Quan sát tham dự kết hợp với chụp hình, phỏng vấn giúp tác giả hiểu đƣợc ý nghĩa của những thực hành văn hóa trong tín ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời Việt ở Khánh Hòa. Đồng thời tác giả thiết lập đƣợc mối quan hệ thân thiết với các ông đồng, bà đồng, thủ nhang, đồng đền và cộng đồng phục vụ cho quá trình thu thập những thông tin và tƣ liệu liên quan đến đề tài của luận án. Khi ngƣời quan sát nhƣ một thành viên của nhóm thì dễ dàng nhận biết phong tục tập quán theo thói quen cá nhân trong nhóm cũng nhƣ những quy tắc của nhóm, nghĩa là hiểu đƣợc những thực hành của cá nhân trong nhóm hoặc cộng đồng. Thêm vào đó, việc tham dự giúp cho nghiên cứu sinh đi sâu, cảm nhận, thâm nhập vào thế giới nội tâm của chủ thể, hiểu đƣợc tình cảm, nguyên nhân và động cơ của những hành động mà chủ thể đang thực hành văn hóa tín ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời Việt ở Khánh Hòa. Phỏng vấn sâu cũng là phƣơng pháp đƣợc nghiên cứu sinh thƣờng xuyên sử dụng trong điền dã. Qua đó, ngƣời đƣợc phỏng vấn sẽ trả lời những câu hỏi mở do ngƣời nghiên cứu đặt ra nhằm thu thập thông tin phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài của luận án. Phƣơng pháp này đƣợc tác giả thực hiện trong quá trình khảo sát điện thần, quan sát tham dự nghi lễ và lễ hội thờ Mẫu của ngƣời Việt ở Khánh Hòa. Do vậy, ngƣời nghiên cứu thu thập thông tin về câu chuyện cuộc đời 5 của những thông tín viên, rồi bằng cảm nhận của mình nhìn ra mối liên quan đến niềm tin cũng nhƣ thực hành tín ngƣỡng này của chủ thể văn hóa. Trong quá trình thực hiện đề tài này, nghiên cứu sinh đã thực hiện 35 cuộc phỏng vấn ông đồng, bà đồng và cộng đồng Việt - Chăm, họ là những chủ thể đang thực hành văn hóa tín ngƣỡng thờ Mẫu ở Khánh Hòa. Bên cạnh đó, tác giả luận án cũng phỏng vấn thủ nhang, đồng đền, thanh đồng thờ Mẫu Tứ phủ Bắc, Tứ phủ Huế nhằm tìm hiểu nét tƣơng đồng và sự khác biệt giữa chúng. Phƣơng pháp so sánh: Đƣợc nghiên cứu sinh sử dụng làm rõ tính tƣơng đồng và khác biệt giữa tín ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời Việt ở Khánh Hòa so với các vùng miền khác. Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp: Ứng dụng trong xử lý, phân tích các tài liệu, phân tích và khái quát hóa các vấn đề đặt ra cho luận án. Phƣơng pháp này giúp chúng tôi tham khảo, chọn lọc, kế thừa và vận dụng trong chứng minh những luận điểm khoa học mới của luận án. Tác giả luận án đã thu thập, tổng hợp và hệ thống tài liệu, báo cáo các thông tin liên quan đến tín ngƣỡng thờ Mẫu Việt Nam nói chung và tín ngƣỡng thờ Mẫu ở Khánh Hòa nói riêng. Đó là những công trình, tạp chí, giáo trình… liên quan đến phạm vi nghiên cứu của luận án. Việc nghiên cứu, phân tích tài liệu thứ cấp giúp tác giả luận án có cái nhìn tổng quan, khái quát về vấn đề đang nghiên cứu. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Luận án khái quát đƣợc diện mạo tín ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời Việt ở Khánh Hòa, từ đó nhìn ra quá trình tiếp biến văn hóa trong tín ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời Việt ở Khánh Hòa. Luận án góp phần bổ sung nguồn tƣ liệu cập nhật và chân thực về tín ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời Việt ở Khánh Hòa. 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận án 6.1.Về mặt lý luận: Luận án góp phần làm sáng tỏ hơn về hƣớng tiếp cận văn hóa học trong nghiên cứu tín ngƣỡng thờ Mẫu Việt Nam; Chỉ ra các chiều cạnh văn hóa của thực hành tín ngƣỡng thờ Mẫu ở Khánh Hòa; Khẳng định giao lƣu, tiếp biến văn hóa nhƣ một đặc trƣng quan trọng trong tín ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời 6 Việt ở Khánh Hòa; Qua đó, bàn luận về mối quan hệ tộc ngƣời, tính đa dạng của thực hành tín ngƣỡng thờ Mẫu trong xã hội Việt Nam đƣơng đại. 6.2.Về mặt thực tiễn: Luận án đóng góp thêm nguồn tƣ liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, giảng dạy về tín ngƣỡng và văn hóa ở nƣớc ta. Mặt khác, luận án cung cấp thêm cơ sở khoa học cho những nhà quản lý trong hoạch định chiến lƣợc phát triển kinh tế và xã hội trên cơ sở nguồn lực quan trọng của văn hóa. 7. Cấu trúc của luận án Ngoài mở đầu, nội dung, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bài báo và phụ lục, luận án đƣợc cấu trúc 4 chƣơng: Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận Chƣơng 2: Vùng đất, con ngƣời, lịch sử và văn hóa Khánh Hòa Chƣơng 3: Thực hành tín ngƣỡng thờ Mẫu Chƣơng 4: Tiếp biến văn hóa và giá trị tín ngƣỡng thờ Mẫu 7 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Tình hình nghiên cứu thờ Mẫu ở Việt Nam nói chung Từ lâu, tín ngƣỡng thờ Mẫu ở Việt Nam là một chủ đề khoa học thú vị đã đƣợc nhiều học giả quan tâm nghiên cứu. Thông qua những công trình và bài viết, các học giả đã có nhiều diễn giải đa chiều về tín ngƣỡng thờ Mẫu Việt Nam. Nghiên cứu sinh điểm qua các tác giả với những công trình và bài viết tiêu biểu sau: Các Nữ thần Việt Nam của Đỗ Thị Hảo, Mai Thị Ngọc Chúc (1984) [35], Vân cát thần nữ của Vũ Ngọc Khánh, Phạm Văn Ty (1990) [49], Di tích lịch sử văn hóa Việt Nam do Ngô Đức Thọ chủ biên (1991 [131], Tứ bất tử của Ngô Đức Thịnh và Vũ Ngọc Khánh (2015) [129], Hát văn do Ngô Đức Thịnh chủ biên (1992) [114], Đạo Mẫu ở Việt Nam (tập I) do Ngô Đức Thịnh chủ biên (1996) [115], Đạo Mẫu ở Việt Nam do Ngô Đức Thịnh do chủ biên (2007) [122], Đạo Mẫu Việt Nam của Ngô Đức Thịnh (2010) [124], Huyền tích thánh Mẫu Liễu Hạnh và di sản văn hóa - lễ hội của Hồ Đức Thọ (2004) [130], Bản sắc văn hóa Việt Nam của Phan Ngọc (1998) [77], Văn hóa Việt Nam, tìm tòi và suy ngẫm của Trần Quốc Vƣợng (2000) [155], Tín ngưỡng và văn hóa tín ngưỡng do Ngô Đức Thịnh chủ biên (2012) [126], Một con đường tiếp cận lịch sử của Trần Lâm Biền (2000) [9], Tín ngưỡng thờ Mẫu ở miền Trung Việt Nam do Nguyễn Hữu Thông chủ biên (2001) [132], Đạo Thánh ở Việt Nam của Vũ Ngọc Khánh (2001) [50], Lên đồng xuyên quốc gia: những thay đổi trong thực hành nghi lễ đạo Mẫu ở California và vùng Kinh Bắc của Nguyễn Thị Hiền - Karen Fjelstad (2008) [38], Lên đồng ở Việt Nam, một sinh hoạt văn hóa tâm linh mang tính trị liệu của Nguyễn Kim Hiền (2004) [37], Đạo Mẫu và các hình thức Shaman trong các tộc người ở Việt Nam và châu Á do Ngô Đức Thịnh chủ biên (2004) [119], Thần nữ danh tiếng trong văn hóa Việt Nam của Nguyễn Minh San (2009) [103], Đạo Mẫu và vấn đề trao quyền lực và cách thức sử dụng quyền lực của người phụ nữ Việt Nam của Vũ Thị Tú Anh 8 (2013) [1], Đạo Mẫu và bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay của Đỗ Thị Lan Phƣơng (2013) [93], Tín ngưỡng thờ Mẫu và lễ hội phủ Giày của Nguyễn Duy Hùng (2013) [42], Văn hóa thờ Nữ thần - Mẫu ở Việt Nam và Châu Á bản sắc và giá trị do Ngô Đức Thịnh chủ biên (2013) [127], Tín ngưỡng thờ Thiên Hậu ở Việt Nam của Phan Thị Hoa Lý (2014) [70], Những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc trong tín ngưỡng thờ Mẫu ở Việt Nam của Nguyễn Văn Ba - Hà Thị Thùy Dƣơng (2015) [3], Tín ngưỡng thờ Mẫu ở Nam bộ, bản sắc và giá trị do Ngô Đức Thịnh, Võ Văn Sen, Nguyễn Văn Lên đồng chủ biên (2014) [128]… Đây là những công trình và những bài viết tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau về tín ngƣỡng thờ Mẫu ở Việt Nam nhƣ truyền thuyết, điện thần, nghi lễ, lễ hội, diễn xƣớng dân gian... Bên cạnh đó, nhiều công trình và bài viết nghiên cứu sâu vào một khía cạnh của tín ngƣỡng thờ Mẫu Việt Nam nhƣ âm nhạc, trang phục, ẩm thực, đồ mã… Chẳng hạn, Đồ mã trong điện thờ Mẫu ở Hà Nội của Giang Nguyệt Ánh - Trƣơng Minh Hằng (2012) [2], Đạo Mẫu nhìn từ bản sắc văn hóa Việt Nam của Đặng Văn Bài - Nguyễn Thị Thu Trang (2012) [4], Lên đồng và hành trình nhận dạng di sản của Lê Thị Minh Lý (2013) [69], Nghi lễ lên đồng lịch sử và giá trị của Nguyễn Ngọc Mai (2013) [71], Các hình thức diễn xướng chầu văn ở Nam Định của Trần Hải Minh (2014) [73], Bốn nhóm làn điệu trong hát văn hầu của Hồ Thị Hồng Dung (2015) [25], Lên đồng hành trình của thần linh và thân phận của Ngô Đức Thịnh (2010) [123]… Ngƣời viết lƣợc qua một số công trình và bài viết của các tác giả tiêu biểu về tín ngƣỡng thờ Mẫu Việt Nam nhƣ sau: Tác giả Ngô Đức Thọ và cộng sự trong Di tích lịch sử văn hóa Việt Nam (1991), đã khái lƣợc di tích lịch sử văn hóa Việt Nam qua các vùng miền. Công trình này thống kê 1000 di tích lịch văn hóa ở Việt Nam, thì có 250 di tích thờ cúng các vị thần hay danh nhân là nữ. Công trình điểm qua một số di tích, truyền thuyết Thiên Y A Na Thánh Mẫu của ngƣời Việt ở miền Trung và Khánh Hòa: “Đền Thiên Y, Thiên Y Tiên Nữ, Cù Lao Sơn, Đền Tam Thanh” [131, tr. 178, 595, 640, 641]. Công trình Hát văn do Ngô Đức Thịnh chủ biên (1992), nghiên cứu về hát văn và hầu bóng trong tín ngƣỡng thờ Mẫu Tứ phủ của ngƣời Việt. Đây là một hiện 9 tƣợng văn hóa dân gian tổng thể, là một loại hình tín ngƣỡng - văn hóa cộng đồng. Tác giả Ngô Đức Thịnh và cộng sự nhận định nghi thức hầu đồng là một diễn xƣớng dân gian tâm linh độc đáo của dân tộc. Ông và cộng sự đã khảo sát, quan sát tham dự nhiều buổi hầu bóng đại diện cho ba miền Bắc, Trung và Nam. Đó là những lần quan sát tham dự nghi lễ hầu bóng tại những điện thần Mẫu Tứ phủ ở Hà Nội, Huế và Sài Gòn. Tác giả công trình này sƣu tầm đƣợc 35 bài hát văn tiêu biểu trong tín ngƣỡng thờ Mẫu Tứ phủ của ngƣời Việt. Tác giả Ngô Đức Thịnh và cộng sự viết: “Hát văn là một thể loại âm nhạc tín ngƣỡng. Hát văn là một thể loại âm nhạc đƣợc quy định chặt chẽ. Sân khấu hát văn nhiều nhân vật múa khác nhau và những tính chất khác nhau. Hát văn quy tụ nhiều yếu tố của các thể loại. Hát văn có sự kết hợp chặt chẽ với múa. Cấu trúc hát văn gồm hai hình thức: nhắc lại, cân phƣơng. Hát văn không ngừng phát triển về làn điệu, đàn nhạc và phƣơng thức trình diễn” [114, tr. 76 - 78]. Đặc biệt, chuyên khảo Đạo Mẫu ở Việt Nam (1996//2007/2009) do Ngô Đức Thịnh chủ biên đƣợc bổ sung và viết lại mang tên Đạo Mẫu Việt Nam (2010) [124]. Tác giả Ngô Đức Thịnh và cộng sự đã tiếp cận, nhận thức tín ngƣỡng thờ Mẫu Việt Nam là một hiện tƣợng văn hóa dân gian tổng thể, mang tính nguyên hợp. Công trình này giải thích, phân tích và chứng minh các giá trị văn hóa đƣợc tích hợp xung quanh loại hình tín ngƣỡng thờ Mẫu. Mặt khác, học giả diễn giải tín ngƣỡng này mang tính hệ thống từ các góc cạnh nhƣ điện thần, truyền thuyết, thần tích, thần phả, nghi lễ và lễ hội. Theo ông, đạo Mẫu Việt Nam với ba cấp độ, lớp thờ Nữ thần, lớp thờ Mẫu thần, lớp thờ Mẫu Tam phủ, Tứ phủ và chuyển hóa giữa chúng. Bên cạnh đó, chuyên khảo khái quát ba dạng thức thờ Mẫu tiêu biểu cho Bắc bộ, Trung bộ và Nam bộ, đồng thời khảo tả tổng quan tục thờ Mẫu tiêu biểu theo chiều dài đất nƣớc và từ miền xuôi lên miền núi. Không những thế, chuyên khảo này đã có những đóng góp quan trọng trên hai phƣơng diện lý luận và thực tiễn về đạo Mẫu Việt Nam. Công trình đã cung cấp cho xã hội, giới nghiên cứu và những nhà quản lý hoạch định chính sách hiểu rõ hơn về các giá trị văn hóa độc đáo này của dân tộc Việt Nam. Bởi vì, có thời điểm 10 xã hội Việt Nam nhìn nhận tín ngƣỡng thờ Mẫu nhƣ là một hiện tƣợng mê tín dị đoan và cần loại bỏ. Tuy nhiên, có thể do điều kiện thời gian và vật chất, cho nên tác giả Ngô Đức Thịnh chƣa khảo sát kỹ tín ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời Việt ở Khánh Hòa và bỏ lại khoảng trống. Do đó, tác giả Ngô Đức Thịnh viết: “Đặc trƣng cơ bản của dạng thức này là tín ngƣỡng thờ Mẫu không có Mẫu Tam phủ, Tứ phủ, mà chỉ có lớp thờ Nữ thần và Mẫu thần. Tục thờ Mẫu ở Trung bộ tuy thiếu bóng Mẫu Tam phủ, Tứ phủ, nhƣng lại hết sức phức tạp... chúng ta có thể phân thờ Mẫu ở đây thành hai lớp chính, đó là lớp thờ Nữ thần và lớp thờ Mẫu thần” [124, tr. 45]. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Bốn cho biết: “Tín ngƣỡng thờ Mẫu đã hội tụ cả ba lớp: thờ Nữ thần, Mẫu thần, Mẫu Tam phủ, Tứ phủ, tƣơng đồng với tín ngƣỡng thờ Mẫu ở Bắc bộ và Nam bộ. Thờ Mẫu ở Khánh Hòa không theo một diễn trình lịch sử nhƣ Bắc bộ, mà linh hoạt, đa dạng do môi trƣờng tự nhiên, hoàn cảnh lịch sử xã hội, sự giao lƣu ảnh hƣởng của văn hóa Việt - Chăm” [15, tr. 23]. Tác giả Nguyễn Minh San trong Thần nữ danh tiếng trong văn hóa Việt Nam (2009), đã giới thiệu về 25 thần Nữ danh tiếng theo trục thời gian và không gian văn hóa vùng miền ở Việt Nam. Đó là các vị thần Nữ đƣợc thờ phụng gắn với công cuộc dựng nƣớc, giữ nƣớc, góp phần hình thành và bảo tồn những giá trị văn hóa của dân tộc. Tác giả Nguyễn Minh San viết: “Có thể xem tín ngƣỡng thờ thần thiên nhiên mang tính nữ - thần Nữ - thần Mẹ đƣợc “con ngƣời làm ra” (C.Mác) có lẽ là sớm nhất, từ thủa ngƣời mẹ giữ vai trò quan trọng đã tạo nên thời đại văn hóa Mẫu hệ khá dài ở buổi bình minh của xã hội loài ngƣời” [123, tr. 6]. Đồng thời, tác giả bàn luận những giá trị văn hóa của các Nữ thần đƣợc lƣu giữ, phản ánh thông qua hệ thống điện thần, nghi lễ thờ cúng và các giá trị văn hóa nghệ thuật. Công trình Tín ngưỡng thờ Mẫu ở miền Trung Việt Nam do Nguyễn Hữu Thông chủ biên (2001), là sự tiếp nối của những công trình nghiên cứu trƣớc, bổ sung tƣ liệu về tín ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời Việt ở miền Trung. Tác giả Nguyễn Hữu Thông và cộng sự tiếp tục nghiên cứu, chứng minh và khẳng định tục thờ Mẫu là tín ngƣỡng bản địa. Công trình dành nhiều trang diễn giải về quá trình hình thành, phát triển và thực hành tín ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời Việt ở Huế. Tác giả Nguyễn 11 Hữu Thông và cộng sự cho là tín ngƣỡng thờ Mẫu Tứ phủ Huế khác biệt với Bắc bộ về quan niệm Tứ phủ gồm: “Thiên phủ, Thoải phủ, Nhạc phủ và Phủ Trung Thiên. Trung Thiên là một khoảng không bao phủ quanh cuộc sống của con ngƣời… Nếu miền Bắc, màu đỏ tƣợng trƣng cho Mẫu Thƣợng Thiên thì ở Huế lại là màu vàng, còn màu đỏ lại giành cho Mẫu Trung Thiên” [132, tr.109-112]. Tuy nhiên, theo chúng tôi, có lẽ nhận định của tác giả Nguyễn Hữu Thông và cộng sự chủ yếu dựa trên kết quả nghiên cứu điện thần, tham dự nghi lễ hầu bóng tín ngƣỡng thờ Mẫu Tứ phủ của ngƣời Việt ở Huế mà thôi. Đây không thể là mẫu số chung cho tín ngƣỡng thờ Mẫu ở miền Trung nhƣ tên công trình đã xuất bản. Mặt khác, miền Trung đƣợc nhiều nhà khoa học chia thành hai vùng gồm Bắc Trung bộ và Nam Trung bộ. Theo đó, vùng Bắc Trung bộ là tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Thêm vào đó, trong quá trình thực hiện luận án, nghiên cứu sinh đã khảo sát thực địa vùng này, đồng thời quan sát tham dự nghi lễ hầu đồng đƣợc biết nhiều điện thờ Mẫu Tứ phủ Bắc đã có từ lâu. Chẳng hạn, đền Khe Rồng và đền Phủ Sung, huyện Nhƣ Thanh và điện Phật Địa Mẫu trong đền Độc Cƣớc, thị xã Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa, đền Ông Hoàng Mƣời, huyện Hƣng Nguyên, tỉnh Nghệ An... Hơn thế nữa, kết quả nghiên cứu của tác giả Ngô Đức Thịnh nhận định: “Bắc Trung bộ, tục thờ Mẫu cơ bản thuộc dạng thức Bắc bộ” [124, tr.45]. Đặc biệt, trong quá trình thực hiện đề tài, nghiên cứu sinh khảo sát thực địa phát hiện nhiều điện thần và nhiều lần đƣợc quan sát tham dự nghi lễ hầu đồng thờ Mẫu Tứ phủ Bắc của ngƣời Việt ở Khánh Hòa. Đây là những điện thần Mẫu Tứ phủ Bắc trong gia đình của ngƣời Việt ở Khánh Hòa. Họ là ngƣời Việt di cƣ từ Hà Nội, Thanh Hóa, Nam Định, Hải Dƣơng, Thái Bình, Hải Phòng, Hƣng Yên, Nghệ An, Hà Tĩnh, Hà Tây (cũ). Họ mang theo tín ngƣỡng này vào Khánh Hòa từ năm 1954. Ngoài ra, nghiên cứu sinh khảo cứu những điện Mẫu thờ Tứ phủ Huế còn gọi là Tiên Thiên Thánh giáo và cũng nhiều lần đƣợc quan sát tham dự nghi thức hầu bóng của dạng thức này của ngƣời Việt ở Khánh Hòa. Qua phỏng vấn những chủ thể đang thực hành tín ngƣỡng này đƣợc biết, họ là ngƣời Việt di cƣ từ tỉnh Quảng 12 Bình, Thừa Thiên Huế, Quảng Trị, Đà Nẵng, Quảng Nam, Phú Yên vào Khánh Hòa lập nghiệp. Do đó, họ mang tín ngƣỡng này vào Khánh Hòa từ những năm 30 của thế kỷ XX. Theo quan niệm của họ, thì Tứ phủ gồm Thƣợng Thiên, Trung Thiên, Thƣợng Ngàn và Thoải phủ. Nhƣ vậy, từ lâu ở Khánh Hòa đã song song tín ngƣỡng thờ Mẫu Tứ phủ Huế và tín ngƣỡng thờ Mẫu Tứ phủ Bắc. Công trình Đạo Mẫu và các hình thức shaman trong các tộc người ở Việt Nam và châu Á do Ngô Đức Thịnh chủ biên (2004) [119], đã làm rõ hơn nguồn gốc và bản chất của đạo Mẫu, so sánh những hình thức thờ Mẫu của ngƣời Việt với các tộc ngƣời trong nƣớc và các dân tộc châu Á nhƣ Trung Quốc, Hàn Quốc, Nga, Nhật, Malaysia... từ đó thấy đƣợc những nét chung cũng nhƣ các sắc thái riêng của từng dân tộc, từng quốc gia. Chuyên khảo này đƣợc bố cục thành 4 phần: Phần thứ nhất là đạo Mẫu ở Việt Nam; Phần thứ hai là chủ đề về lên đồng của ngƣời Việt; Phần thứ ba là các nghi lễ shaman của các dân tộc ở Việt Nam; Phần thứ tƣ về shaman giáo ở các nƣớc. Đặc biệt là tác giả Ngô Đức Thịnh nhận định: “Đạo Mẫu không phải là một tín ngƣỡng tôn giáo đơn nhất, mà là một hệ thống các tín ngƣỡng tôn giáo. Đạo Mẫu là một tín ngƣỡng bản địa có nguồn gốc từ lâu đời. Đạo Mẫu chứa đựng giá trị truyền thống, giá trị đạo đức và giá trị văn hóa sâu sắc. Đạo Mẫu là một tôn giáo tín ngƣỡng bản địa có sức tự biến đổi, “trẻ hóa...” [119, tr.783]. Công trình Văn hóa thờ Nữ thần - Mẫu ở Việt Nam và Châu Á bản sắc và giá trị do Ngô Đức Thịnh chủ biên (2013) [127], là sự tổng hợp, hệ thống của nhiều tác giả diễn giải về chủ đề trên. Công trình đƣợc chia thành các phần: Tục thờ Nữ thần Mẫu bản sắc văn hóa; Các giá trị văn hóa của tục thờ Nữ thần và Mẫu thần. Qua nhiều năm nghiên cứu, tác giả Ngô Đức Thịnh viết: “Đạo Mẫu Việt Nam tôn thờ nhiều vị thần, cả nam thần và nữ thần, nhƣng Thánh Mẫu là thần chủ. Đạo Mẫu là một niềm tin tín ngƣỡng có nguồn gốc bản địa đích thực, nó bắt nguồn từ tục thờ Nữ thần và Mẫu thần của cƣ dân nông nghiệp, cầu mong sự phồn thực, sinh sôi nảy nở. Đạo Mẫu đã tích hợp nhiều hiện tƣợng văn hóa đặc sắc. Đạo Mẫu luôn “trẻ hóa” và bùng phát trong điều kiện xã hội Việt Nam đƣơng đại” [127, tr. 552 - 553]. Đồng thời, học giả nhận định giá trị của đạo Mẫu Việt Nam là: “Mẹ tự nhiên, một thế giới 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất