Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Văn hóa chính trị của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở tỉnh nam định...

Tài liệu Văn hóa chính trị của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở tỉnh nam định

.PDF
121
285
74

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN BÙI THỊ THU THẢO VĂN HÓA CHÍNH TRỊ CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP CƠ SỞ Ở TỈNH NAM ĐỊNH LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC HÀ NỘI - 2014 TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN BÙI THỊ THU THẢO VĂN HÓA CHÍNH TRỊ CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP CƠ SỞ Ở TỈNH NAM ĐỊNH Chuyên ngành: Chính trị học Mã ngành: 60 31 02 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. NGUYỄN VĂN HUYÊN HÀ NỘI - 2014 i LỜI CẢM ƠN Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các phòng ban và các cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn này. Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Quốc gia Hà Nội – Đại học Khoa học xã hội và nhăn văn, Phòng Đào tạo Sau đại học của Nhà trường cùng các thầy cô trong khoa Khoa Học Chính Trị, những người đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập. Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn thầy giáo Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Văn Huyên, người thầy đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân trọng gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên của Sở Nội Vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Nam Định đã giúp đỡ tôi thu thập thông tin, số liệu trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn bố mẹ và gia đình hai bên đã tạo điều cho tôi để hoàn thành luận văn một cách xuất sắc nhất trong thời gian qua. Xin chân thành cảm ơn đến tất cả các bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn Do thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn của tôi sẽ không thể tránh khỏi những sơ suất, thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo cùng thể bạn đọc. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2014 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Bùi Thị Thu Thảo ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các số liệu, trích dẫn sử dụng trong luận văn là trung thực, có xuất xứ rõ ràng, có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn chƣa đƣợc công bố trong công trình khoa học nào. Tác giả luận văn Bùi Thị Thu Thảo iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Tên viết tắt Tên Tiếng Việt 1 CBCC Cán bộ, công chức 2 CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 4 CNXH Chủ nghĩa xã hội 5 CT – XH Chính trị - xã hội 6 GS.TS Giáo sƣ, tiến sỹ 7 HĐND Hội đồng nhân dân 8 HTCT Hệ thống chính trị 9 QH Quốc hội 10 UB MTTQ Ủy ban Mặt trận tổ quốc 11 UBND Ủy ban nhân dân 12 VHCT Văn hóa chính trị iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... iii MỤC LỤC .................................................................................................................iv MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu ..........................................................................................2 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ...................................................................5 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .................................................6 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn ....................................6 6. Những đóng góp về khoa học của luận văn ....................................................... 6 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ..........................................................7 8. Kết cấu của luận văn ...........................................................................................7 Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA CHÍNH TRỊ VÀ VĂN HÓA CHÍNH TRỊ CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP CƠ SỞ ................ 8 1.1. VĂN HÓA CHÍNH TRỊ .................................................................................. 8 1.1.1. Bản chất của văn hóa chính trị ...................................................................... 8 1.1.2. Cấu trúc của văn hóa chính trị .................................................................... 18 1.1.3. Chức năng của văn hóa chính trị ................................................................ 21 1.2. VĂN HÓA CHÍNH TRỊ CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP CƠ SỞ 25 1.2.1. Đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ............................................................. 25 1.2.2. Văn hóa chính trị của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ..................... 31 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VĂN HÓA CHÍNH TRỊ CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP CƠ SỞ Ở TỈNH NAM ĐỊNH VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA HIỆN NAY............................................................................................................... 38 2.1. NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VĂN HÓA CHÍNH TRỊ CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP CƠ SỞ Ở TỈNH NAM ĐỊNH .......................38 v 2.1.1. Những đặc điểm tự nhiên của tỉnh Nam Định tác động đến văn hóa chính trị của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ............................................................ 38 2.1.2. Những đặc điểm kinh tế của tỉnh Nam Định tác động đến văn hóa chính trị của đội ngũ cán bộ cấp cơ sở ............................................................................ 42 2.1.3. Những đặc điểm về chính trị, văn hóa, xã hội của tỉnh Nam Định tác động tới văn hóa chính trị của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ................... 44 2.1.4. Những đặc điểm về nhân cách và trí tuệ của đội ngũ của cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở tỉnh Nam Định....................................................................................... 51 2.2. NHỮNG ƢU ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ TRONG VĂN HÓA CHÍNH TRỊ CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP CƠ SỞ Ở TỈNH NAM ĐỊNH 53 2.2.1. Những ưu điểm và nguyên nhân của ưu điểm trong văn hóa chính trị của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở tỉnh Nam Định ........................................... 54 2.2.2. Những hạn chế trong văn hóa chính trị của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở và nguyên nhân cơ bản của nó ..................................................................... 60 2.3. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐANG ĐẶT RA VỀ YÊU CẦU CHẤT LƢỢNG VĂN HÓA CHÍNH TRỊ CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CÁP CƠ SỞ ....65 2.3.1. Đòi hỏi phẩm chất và năng lực của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở về những yêu cầu nâng cao chất lượng văn hóa chính trị .................................... 65 2.3.2. Những mâu thuẫn, những vấn đề đặt ra hiện nay ..................................... 69 Chƣơng 3 . PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO VĂN HÓA CHÍNH TRỊ CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP CƠ SỞ Ở TỈNH NAM ĐỊNH HIỆN NAY ............................................................................. 73 3.1. MỘT SỐ PHƢƠNG HƢỚNG ....................................................................73 3.1.1. Xây dựng, phát triển nền văn hóa chính trị Việt Nam tiên tiến, hiện đại, đặc sắc – nền tảng cho việc nâng cao chất lượng văn hóa chính trị của đội ngũ cán bộ chủ chốt ......................................................................................................... 73 3.1.2. Xây dựng người cán bộ chủ chốt cơ sở phát triển toàn diện đức – tài ........ 75 3.1.3. Gắn lý luận với thực tiễn – phương hướng hữu hiệu trong việc nâng cao văn hóa chính trị của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ................................... 76 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU .............................................................. 77 vi 3.2.1. Nâng cao tri thức chính trị, ý thức chính trị, lý tưởng chính trị, niềm tin chính trị của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ............................................. . 78 3.2.2. Nâng cao năng lực thực thi chính trị (trình độ, kinh nghiệm, khả năng lãnh đạo, quản lý) của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở .................................. 82 3.2.3. Nâng cao trình độ lý luân chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội ................ . 86 3.2.4. Bồi dưỡng nghiệp vụ lãnh đạo, quản lý cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cơ sở. ............................................................................................................................... 93 3.2.5. Phát huy tính tích cực chính trị (lãnh đạo, quản lý) của đội ngũ cán bộ chủ chốt ............................................................................................................... 95 KẾT LUẬN ...........................................................................................................101 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................104 PHỤ LỤC .................................................................................................................. 1 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Công cuộc đổi mới toàn diện đất nƣớc đang đòi hỏi một đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý có trình độ, năng lực cao, có phẩm chất đạo đức và tài năng cống hiến đủ tầm. Văn hóa chính trị (VHCT) là tổng thể các phẩm chất, năng lực đó của đội ngũ cán bộ. Trong bối cảnh giao lƣu, hội nhập quốc tế, xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, VHCT của đội ngũ cán bộ chủ chốt lại càng trở thành nhu cầu bức thiết. Nó quy định tầm tƣ duy, trình độ hành động và kỹ năng lãnh đạo, quản lý của tất cả các đối tƣợng cán bộ lãnh đạo, từ cao cấp đến trung cấp, từ Trung ƣơng đến địa phƣơng, kể cả đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở Xây dựng, phát triển và phát huy đƣợc VHCT của đội ngũ cán bộ sẽ giúp cho Đảng Cộng sản Việt Nam với tƣ cách là Đảng cầm quyền nâng cao năng lực lãnh đạo, phát huy tiềm lực trí tuệ và tƣ tƣởng của Đảng, làm cho Đảng vƣơn lên ngang tầm nhiệm vụ, nâng cao đƣợc uy tín và ảnh hƣởng của Đảng trong xã hội. Nhờ đó, Đảng tiếp tục khẳng định trên thực tế vai trò lãnh đạo của mình đối với nhà nƣớc và xã hội. VHCT có tác dụng rất lớn đến việc xây dựng Đảng cầm quyền trong sạch, vững mạnh, đồng thời vƣợt qua đƣợc những thách thức và nguy cơ để phát triển trong bối cảnh hiện nay. Chúng ta cần phải làm cho VHCT thấm sâu và nội dung, phƣơng pháp xây dựng Đảng về mọi mặt mà thực chất của quá trình này chính là hình thành và phát triển VHCT của Đảng, nhân cách của đội ngũ cán bộ chủ chốt, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo nói chung và đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở tỉnh Nam Định nói riêng. VHCT với tác dụng và hiệu quả của nó còn góp phần nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nƣớc và hoạt động của hệ thống chính trị (HTCT), thúc đẩy quá trình dân chủ hóa xã hội, phát huy đƣợc những tiềm năng sáng tạo, đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng để bảo vệ Đảng, Nhà nƣớc và chế độ khỏi sự tha hóa, biến chất, VHCT một khi thâm nhập vào đời sống và trở thành phổ biến, trƣớc hết ở sự gƣơng mẫu của đội ngũ cán bộ chủ chốt ở cơ sở về sự trong sạch của thể chế, sau 2 đó là trình độ giác ngộ chính trị của quần chúng, khả năng làm chủ và tham gia vào các hoạt động quản lý nhà nƣớc, sẽ thể hiện đƣợc vai trò mục tiêu và động lực của nó đối với sự phát triển ở tỉnh Nam Định. Nam Định sau gần 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới và triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội VI, VII, VIII, IX, X, XI của Đảng và các Nghị quyết khác, đã góp phần nâng cao VHCT của cán bộ các cấp, trong đó có đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở, thông qua nghiên cứu đào tạo, bồi dƣỡng lý luận chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh cũng nhƣ đƣờng lối chủ trƣơng của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc, thông qua hoạt động thực tiễn, lãnh đạo, quản lý các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa, quốc phòng, an ninh… Tuy nhiên, theo yêu cầu của công cuộc đổi mới, đội ngũ cán bộ chủ chốt ở cơ sở của tỉnh Nam Định còn hạn chế nhiều về tƣ duy khoa học, trình độ lý luận chính trị đặc biệt trong hoạt động chính trị thực tiễn có nhiều vấn đề đặt ra. Một bộ phận cán bộ chủ chốt ý thức tự học, phấn đấu giảm sút, ý thức tổ chức kỷ luật yếu, có tƣ tƣởng phe phái, cực bộ trong công việc, nhận thức về vai trò, trách nhiệm, nhiệm vụ chƣa đầy đủ, phân công, phân cấp trách nhiệm chƣa phù hợp, có trƣờng hợp còn né tránh công việc, nịnh bợ cấp trên, hách dịch với cấp dƣới, xa rời quần chúng nhân dân … Trí thức, kinh nghiệm và kỹ năng lãnh đạo, quản lý của một số cán bộ ở cơ sở còn yếu, thiếu gƣơng mẫu trong lối sống, phẩm chất đạo đức giảm sút, thiếu tinh thần trách nhiệm đối với nhiệm vụ của Đảng và Nhà nƣớc giao cho. Do vậy, việc nghiên cứu, nhận thức về VHCT của đội ngũ cán bộ chủ chốt cơ sở của tỉnh, trên cơ sở đó nâng cao trình độ VHCT cho đội ngũ này sẽ góp phần trực tiếp tới sự ổn định và phát triển của tỉnh Nam Định, đảm bảo cho sự nghiệp đổi mới theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Với ý nghĩa trên, Học viên cao học chọn đề tài nghiên cứu “Văn hóa chính trị của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở tỉnh Nam Định” làm luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Chính trị học. 2. Tình hình nghiên cứu VHCT nói chung, VHCT của các lĩnh vực hoạt động cũng nhƣ các đối tƣợng khác nhau trong xã hội là đề tài mới, song rất đƣợc quan tâm trong thời 3 gian gần đây. Ở nƣớc ta đã có nhiều công trình, bài viết của các nhà khoa học, các nhà lãnh đạo, quản lý về VHCT, VHCT của ngƣời cán bộ ở nhiều khía cạnh và nhiều cấp độ khác nhau. Có thể nêu lên một số công trình tiêu biểu và gần gũi với đề tài luận văn này. a. Các công trình tiêu biểu về văn hóa chính trị Một trong những tác phẩm bàn sâu vào lĩnh vực VHCT ở Việt Nam là tác phẩm: “Văn hóa chính trị và việc bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo ở nƣớc ta hiện nay” do Phạm Ngọc Quang chủ biên, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1995. Trong tác phẩm tác giả đã đề cập khá toàn diện khái niệm, cấu trúc, chức năng, đặc điểm của VHCT, đồng thời khái quát thực trạng VHCT hiện nay ở Việt Nam và tác động của VHCT đối với vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt hiện nay. Một số sách nhƣ: “Văn hóa chính trị Việt Nam truyền thống và hiện đại” của Nguyễn Hồng Phong, tập trung nghiên cứu có tính chiến lƣợc của nhân tố nội sinh trong việc khai thác các nguồn lực ngoại sinh để phát triển đất nƣớc (1998); "Bƣớc đầu tìm hiểu văn hóa chính trị truyền tống Việt Nam", Tổng quan khoa học, Viện Chính trị học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh của Nguyễn Văn Huyên, Nguyễn Văn Vĩnh, Nguyễn Hoài Văn (2005); "Một số cách tiếp cận về văn hóa chính trị" của Lƣu Văn Quảng (2008), đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, Viện Chính trị học, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. Tiếp đến là các bài đăng trên tạp chí chuyên ngành nhƣ: “Mấy suy nghĩ về văn hóa chính trị Việt Nam trong lịch sử”, tạp chí Nghiên cứu lý luận số 3, 1998 của Nguyễn Hoài Văn, đề cập đến những nội dung cơ bản của VHCT trong lịch sử; “Vai trò của văn hóa chính trị trong việc hình thành phẩm chất và năng lực ngƣời lãnh đạo chính trị”, Thông tin chính trị học, số 4-2003 của Nguyễn Văn Vĩnh, nghiên cứu các tiêu chí VHCT của đội ngũ cán bộ lãnh đạo nƣớc ta, “Văn hóa chính trị, một bình diện hợp thành của đối tƣợng và nội dung nghiên cứu của chính trị học, một số vấn đề khoa học chính trị”; “Văn hóa chính trị với công tác vận động quần chúng nhân dân trong tình hình hiện nay”, Tạp chí Dân vận số 1, 2005 của Hoàng Chí Bảo, nghiên cứu VHCT trong mối quan hệ với chính trị học và vai trò 4 của VHCT trong hoạt động vận động quần chúng ở nƣớc ta theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh; “Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về văn hóa chính trị”, Tạp chí Văn hóa nghệ thuật số 09, 2005 của Lê Nhƣ Hoa, nghiên cứu VHCT trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh; Về Văn hóa chính trị (Tổng thuật từ các tài liệu nƣớc ngoài), Tạp chí Lý luận chính trị của Văn Hải (2001). b. Một số công trình tiêu biểu về cán bộ trong hệ thống chính trị Từ cách tiếp cận các công trình tiêu biểu về VHCT trực tiếp hƣớng đến việc xây dựng, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ trong HTCT, có các công trình sau: Hồ Chí Minh (1974), “Vấn đề cán bộ”, Nxb Sự thật, Hà Nội, Nguyễn Trọng Bảo (chủ biên, 1998), "Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo và đội ngũ cán bộ quản lý kinh doanh trong thời kỳ CNH, HĐH đất nƣớc", Nxb Giáo dục, Hà Nội; Nguyễn Phú Trọng (2003), "Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc", Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội; Hoàng Chí Bảo (Chủ biên, 2005), "Hệ thống chính trị ở cơ sở nông thôn nƣớc ta hiện nay" (sách tham khảo), Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội; Nguyễn Văn Huyên (chủ biên, 2009), "Con ngƣời chính trị Việt Nam, truyền thống và hiện đại", Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, Nguyễn Thị Hà, Lê Văn Hòa (Đồng chủ biên, 2012), "Các kỹ năng cần thiết dành cho cán bộ chính quyền cấp cơ sở", Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội; Nguyễn Minh Tuấn (2012), "Tiếp tục đổi mới đồng bộ công tác cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa", Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. c. Các công trình về văn hóa chính trị của đội ngũ cán bộ chủ chốt các cấp trong hệ thống chính trị Các công trình luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ nghiên cứu về VHCT của đội ngũ cán bộ chủ chốt các cấp trong HTCT nhƣ: Lâm Quốc Tuấn (2000) “Nâng cao văn hóa chính trị của cán bộ lãnh đạo ở nƣớc ta hiện nay”. Luận án tiến sĩ Chính trị học, nghiên cứu VHCT của đội ngũ cán bộ lãnh đạo trong HTCT, Khăm Mặn Chăn Thạ Lăng Sỹ (2004), “Văn hóa chính trị ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào trong giai đoạn hiện nay”, Luận án tiến sĩ, đây là luận án nghiên cứu nền VHCT ở nƣớc 5 Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào; Nguyễn Thị Thanh Thủy (2004), “Văn hóa chính trị của đội ngũ giảng viên đại học ở nƣớc ta hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Chính trị học, nghiên cứu các tiêu chí VHCT trong đội ngũ giảng viên các trƣờng Đại học ở nƣớc ta. d. Về văn hóa chính trị của cán bộ cấp cơ sở nói riêng và ở tỉnh Nam Định nói chung Các công trình tiêu biểu về VHCT, các công trình tiêu biểu về cán bộ trong HTCT, các công trình về VHCT của đội ngũ cán bộ chủ chốt các cấp trong HTCT, nghiên cứu về VHCT của cán bộ chủ chốt cấp cơ sở (xã, phƣờng, thị trấn) đã có những đóng góp có ý nghĩa trong việc xây dựng VHCT, xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt trong HTCT, làm rõ đặc điểm, vai trò của VHCT trong đời sống chính trị, xã hội hiện nay. Đề tài “Văn hóa chính trị của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở tỉnh Nam Định” do Học viên cao học lựa chọn làm Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Chính trị học chƣa có tác giả nào nghiên cứu. Vì vậy tác giả mạnh dạn nghiên cứu vấn đề này với mong muốn góp phần nâng cao VHCT, nâng cao phẩm chất, trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở tỉnh Nam Định. 3. Mục đích và nhiệm vụ của Luận văn * Mục đích: Trên cơ sở những vấn đề lý luận về VHCT của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở; luận văn phân tích thực trạng VHCT của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở của tỉnh Nam Định, từ đó đƣa ra một số phƣơng hƣớng và giải pháp chủ yếu tiếp tục nâng cao VHCT của đội ngũ cán bộ chủ chốt này ở tỉnh Nam Định hiện nay. * Nhiệm vụ: Để thực hiện mục đích nêu trên, luận văn sẽ tiến hành thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Làm rõ những vấn đề lý luận về VHCT và VHCT của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở. - Phân tích thực trạng VHCT của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở của tỉnh Nam Định; yêu cầu và những vấn đề đặt ra trong điều kiện hiện nay. 6 - Đề xuất phƣơng hƣớng và một số giải pháp chủ yếu nhằm tập trung nâng cao chất lƣợng VHCT của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở tỉnh Nam Định hiện nay. 4. Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn phạm vi nghiên cứu của luận văn Luận văn tập trung nghiên cứu đội ngũ cán bộ, công chức, chuyên trách xã, phƣờng, thị trấn trong các tổ chức của Đảng, Chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức CT - XH ở tỉnh Nam Định Trọng tâm của Luận văn là nghiên cứu vấn đề nâng cao VHCT của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở của tỉnh Nam Định hiện nay. 5. Phạm vi nghiên cứu của luận văn Thời gian nghiên cứu của luận văn đƣợc xác định là từ năm 2004 đến năm 2014. 6. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn * Cơ sở lý luận: Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc ta về văn hóa, chính trị, cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt. Luận văn sử dụng, kế thừa những kết quả của nghiên cứu liên quan đến đề tài của các công trình khoa học đã công bố ở nƣớc ta và trên thế giới * Phƣơng pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; kết hợp các phƣơng pháp cụ thể nhƣ logic và lịch sử, phân tích và tổng hợp, khái quát hóa, gắn lý luận với thực tiễn. 7. Những đóng góp về khoa học của luận văn Góp phần làm rõ lý luận về VHCT, VHCT của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở, nhất là VHCT của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở tỉnh Nam Định. Đánh giá, làm rõ đặc điểm, những ƣu điểm và hạn chế trong VHCT của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở tỉnh Nam Định. Đề xuất những phƣơng hƣớng, giải pháp chủ yếu sát thực, cụ thể và khả thi nhằm nâng cao VHCT của đội ngũ cán bộ chủ chốt hiện nay. 7 8. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn * Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm lý luận về VHCT, và cung cấp cơ sở lý luận cho việc phát triển VHCT, xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt của HTCT. * Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn là tài liệu tham khảo phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy, đào tạo và hoạt động thực tiễn về đề tài VHCT và xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở. 9. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục luận văn đƣợc kết cấu thành 03 chƣơng với 07 tiết. 8 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA CHÍNH TRỊ VÀ VĂN HÓA CHÍNH TRỊ CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP CƠ SỞ 1.1. VĂN HÓA CHÍNH TRỊ 1.1.1. Bản chất của văn hóa chính trị * Khái niệm văn hóa chính trị Để tiếp cận đƣợc khái niệm VHCT một cách cơ bản nhất, chúng ta cần phải hiểu các khái niệm văn hóa, chính trị, mối quan hệ giữa văn hóa với chính trị. - Khái niệm văn hóa Thuật ngữ “văn hóa” xuất hiện từ lâu trong ngôn ngữ của nhân loại, xuất phát từ chữ Latinh “Cultus”, nghĩa gốc là “trồng trọt”, đƣợc dung theo hai nghĩa “Cultus agri” là “trồng trọt ngoài đồng” và “Cultus animi” là “trồng trọt tinh thần”. Nhƣ vậy, nguồn gốc thuật ngữ văn hóa có liên quan đến lao động, hoạt động tích cực, cải tạo con ngƣời, tức là sự giáo dục, bồi dƣỡng tâm hồn con ngƣời, “trồng người”. Một định nghĩa thỏa đáng về văn hóa cần phải bao hàm tất cả các mặt, trên cơ sở đó, A.I. Ácnônđốp đƣa ra một định nghĩa khái quát sau đây: “Văn hóa là hoạt động sáng tạo tích cực của con ngƣời (cá thể, nhóm xã hội, giai cấp, dân tộc, xã hội nói chung) thực hiện trong các lĩnh vực sản xuất vật chất, bảo quản, phân phối, trao đổi và tiêu thụ những giá trị vật chất và tinh thần mang ý nghĩa xã hội. Đồng thời nó là một tổng hợp chính những giá trị đã vật thể hóa hoạt động sáng tạo đó của con ngƣời với cái nhìn bao quát các nền văn hóa, các giá trị văn hóa trên thế giới” [30, tr.32] Tổng Giám đốc UNESCO Federico Mayor quan niệm: “Văn hóa là tổng thể sống động các hoạt động sáng tạo của các cá nhân và cộng đồng trong quá khứ và trong hiện tại. Qua các thế hệ hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành nên hệ thống các giá trị, các truyền thống và thị hiếu – những yếu tố xác định đặc tính riêng của mỗi dân tộc” [31, tr.33]. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, văn hóa gắn liền 9 với sức sáng tạo và năng lực của con ngƣời và sức sáng tạo đó bao giờ cũng bắt đầu từ lao động. Theo Mác, căn cứ vào mức độ tự nhiên đƣợc con ngƣời khai thác, cải tạo thì có thể xét đƣợc trình độ văn hóa chung của con ngƣời. Trong những năm gần đây, ở Việt Nam, văn hóa cũng đƣợc hiểu theo nhiều góc độ khác nhau: Văn hóa là toàn bộ hiểu biết của con ngƣời tích lũy đƣợc trong quá trình lao động thực tiễn – lịch sử, đƣợc đúc kết lại thành các giá trị và chuẩn mực xã hội là một thành tố cơ bản làm nên bản sắc riêng của một cộng đồng xã hội, nó có khả năng chi phối đời sống tâm lý và mọi hoạt động của những con ngƣời sống trong cộng đồng xã hội. Văn hóa là một trong bốn lĩnh vực hoạt động sống của xã hội: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Nhƣ thế, văn hóa là một bộ phận của đời sống con ngƣời – lĩnh vực tinh thần của đời sống xã hội. Văn hóa là một hệ thống giá trị xã hội, biểu hiện và phát triển những năng lực bản chất của con ngƣời trong quá trình cải tạo tự nhiên – xã hội và làm chủ bản thân. Những năng lực ấy đƣợc thể hiện trong hoạt động sáng tạo của con ngƣời và trong những kết quả của hoạt động đó, nhằm thúc đẩy sự phát triển và hoàn thiện của cá nhân và xã hội theo hƣớng Chân – Thiện – Mỹ. Với nghĩa rộng của thuật ngữ văn hóa, trong thời gian qua nhiều tác giả đã nêu lên những quan niệm và có những cách diễn đạt riêng, song tựu chung lại có thể khái quát thành 4 nội dung cơ bản nhƣ sau: Văn hóa theo nghĩa rộng bao gồm vật chất và văn hóa tinh thần Văn hóa hiểu theo nội dung bao gồm cả khoa học, kỹ thuật, giáo dục, văn hóa, nghệ thuật. Văn hóa đặt trong phạm vi nề nếp sống, lối sống, đạo đức, xã hội, văn hóa nghệ thuật. Văn hóa xét từ vai trò của nó vừa là kết quả, vừa là nguyên nhân của sự phát triển xã hội, nó không chỉ là mục tiêu mà còn là động lực của sự nghiệp xây dựng đất nƣớc. Trên cơ sở tổng hợp những quan điểm nêu trên, có thể hiểu về văn hóa nhƣ sau: Văn hóa là toàn bộ những thành quả hoạt động sang tạo của con ngƣời trong 10 quá khứ và hiện tại. biểu hiện thành hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần của xã hội. Hệ thống giá trị có khả năng chi phối đời sống tâm lý và mọi hoạt động của những con ngƣời sống trong cộng đồng xã hội ấy. Các lĩnh vực đặc thù của đời sống hay của hoạt động con ngƣời cũng đƣợc thể hiện bằng các khái niệm văn hóa khác nhau, chẳng hạn, văn hóa lao động, văn hóa giao tiếp, văn hóa pháp quyền, văn hóa dân chủ … VHCT cũng đƣợc đề cập từ phƣơng diện này. - Khái niệm chính trị Chính trị xuất hiện từ khi xã hội phân chia thành giai cấp và hình thành nhà nƣớc. Thuật ngữ chính trị xuất phát từ tiếng Hy Lạp “Politica” có nghĩa là những công việc liên quan tới nhà nƣớc, là nghệ thuật cai trị nhà nƣớc, là phƣơng pháp nhất định để thực hiện các mục tiêu của quốc gia. Từ thời cổ đại cho đến nay, nhiều nhà tƣ tƣởng đã đƣa ra nhiều quan điểm khác nhau về phạm trù chính trị: Platon, nhà triết học cổ đại Hy Lạp, đã xem chính trị là “Nghệ thuật cung đình”, liên kết trực tiếp các chuẩn mực của ngƣời anh hùng và sự thông minh, sự liên kết đó đƣợc thực hiện bằng sức mạnh là độc tài, cai trị bằng thuyết phục mới đích thị là chính trị. Theo Max Weber, nhà xã hội học Đức đầu thế kỷ XX, chính trị là khát vọng tham gia vào quyền lực hay ảnh hƣởng đến sự phân chia quyền lực giữa các quốc gia, bên trong quốc gia, giữa các tập đoàn ngƣời trong một quốc gia. Chính trị là những mong muốn và những tƣơng tác khách quan của cộng đồng ngƣời đối với quyền lực, không phải là hoạt động theo đuổi quyền lực. Xuất phát từ quan điểm, một số học giả khác hiểu chính trị là sự khôn khéo, khả năng đạt đƣợc sự phân chia chức năng mà vẫn đảm bảo duy trì sự tác động qua lại của chúng. Tác giả của cuốn: “Chính trị và Kinh tế Nhật Bản” xem chính trị là hoạt động tìm kiếm những khả năng áp đặt quyền lực chính trị. Các quan điểm trên, tuy có chứa một số nhân tố hợp lý nhất định nhƣng chƣa nêu đƣợc nội dung cơ bản nhất của phạm trù chính trị. Chính trị là một thực thể tồn tại trong đời sống với những cấp độ khác nhau (Cá nhân, cộng đồng, giai cấp, dân tộc, nhân loại) liên quan đến công việc nhà nƣớc. 11 Quan niệm đúng đắn và khoa học về chính trị là quan niệm của C. Mác và V.I.Lênin. Theo C. Mác, chính trị bao giờ cũng gắn liền với giai cấp, giai cấp nào muốn nắm đƣợc chính quyền, xóa bỏ xã hội cũ và xây dựng xã hội mới, trƣớc hết phải giành lấy chính quyền: “Giai cấp nào muốn nắm quyền thống trị, ngay cả khi quyền thống trị của nó đòi hỏi phải thủ tiêu toàn bộ hình thức xã hội cũ và sự thống trị nói chung, nhƣ trong trƣờng hợp của giai cấp vô sản, thì giai cấp ấy trƣớc hết phải chiếm lấy chính quyền để đến lƣợt mình, có thể biểu hiện lợi ích của bản thân mình nhƣ là lợi ích phổ biến, điều mà giai cấp ấy buộc phải thực hiện trong bƣớc đầu” [29, tr.48]. Nhƣ vậy, bản chất giai cấp của hoạt động chính trị đã đƣợc C.Mác xác định rõ ràng: Chính trị là hoạt động thực hiện lợi ích giai cấp. Nhƣng lợi ích giai cấp khác nhau thì mục tiêu chính trị cũng khác nhau. Theo V.I.Lênin: “Chính trị có tính logic khách quan của nó, không phụ thuộc vào những dự tính của cá nhân nào hay cá nhân khác, của Đảng này hay Đảng khác” [40, tr.246]. Đây là một quan niệm khẳng định chính trị không phải hình thành theo ý muốn của mỗi ngƣời, mỗi Đảng, mà là gắn với điều kiện lịch sử cụ thể nhất định. Từ đó, có thể rút ra kết quận: Chính trị là hoạt động trong lĩnh vực quan hệ giữa các giai cấp, giữa các dân tộc và các quốc gia trong vấn đề giành giữ, tổ chức và thực thi quyền lực nhà nƣớc, là sự tham gia của nhân dân vào công việc nhà nƣớc và xã hội, là hoạt động chính trị thực tiễn của các giai cấp, các đảng phái chính trị, các nhà nƣớc nhằm tìm kiếm những khả năng thực hiện đƣờng lối và những mục tiêu đã đề ra. Đây là quan niệm tiếp cận chính trị từ hai phƣơng diện cơ bản: Chính trị với tƣ cách là quan hệ đặc biệt của các chủ thể chính trị liên quan tới vấn đề quyền lực chính trị và chính trị với tƣ cách là hoạt động xã hội đặc thù của các chủ thể chính trị có liên quan tới vấn đề nhà nƣớc. - Quan hệ giữa văn hóa và chính trị Thứ nhất, vấn đề chính trị trong văn hóa: Văn hóa và tƣ tƣởng là cặp phạm trù sinh đôi, mà chính trị là mặt trực tiếp của hệ tƣ tƣởng. Nhƣ vậy, chính trị là bộ phận đặc thù trong văn hóa, phản ánh một lĩnh vực hoạt động phức tạp của xã hội 12 thông qua sự in đậm dấu ấn của mình vào văn hóa theo hƣớng tích cực hoặc tiêu cực, tùy thuộc vào sự tiến bộ, cách mạng hoặc lạc hậu, phản động của chính trị vào cơ cấu văn hóa của cá nhân hay xã hội. Nó quy định tính giai cấp của các hoạt động và các hiện tƣợng văn hóa. Thứ hai, vấn đề văn hóa trong chính trị, văn hóa với chính trị: Mọi quan điểm và đƣờng lối chính trị, công nghệ chính trị và nhân cách chính trị đều là sự thể hiện trình độ văn hóa của một giai cấp, một tổ chức, một cá nhân trong một giai đoạn lịch sử nhất định. Trong sự phát triển của mình, chính trị chỉ đƣợc xem là văn hóa khi gắn với trình độ, năng lực sáng tạo tích cực của con ngƣời trong chính trị, thúc đẩy sự phát triển tiến bộ xã hội. Cùng với sự phát triển xã hội, văn hóa trong địa hạt chính trị đã đƣợc định hình nhƣ một vấn đề của nhận thức và thực tiễn khi nhà nƣớc bƣớc vào giai đoạn hiện đại của nó. Ở nƣớc ta, ngay từ những năm đầu hoạt động cách mạng và cho đến ngày nay, nhiều giá trị văn hóa của nhân loại, đặc biệt là chủ nghĩa Mác – Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh đã và luôn là bó đuốc soi đƣờng, làm sáng tỏ nhận thức cách mạng Việt Nam. Những con ngƣời cách mạng với lý tƣởng xã hội giải phóng áp bức, bóc lột đã hành động và ứng xử hoàn toàn khác với nền văn hóa phong kiến và tƣ sản. Nói tóm lại, văn hóa với chính trị có mối liên hệ chặt chẽ, tác động qua lại với nhau. Văn hóa phục vụ chính trị, văn hóa đi vào chính trị với tính cách là động lực và mục tiêu của hoạt động chính trị; chính trị lãnh đạo văn hóa, chính trị gắn liền với văn hóa và sự tồn tại của chính trị khi nó còn là mặt hợp lý trong văn hóa; văn hóa và chính trị thống nhất hữu cơ với nhau và tác động qua lại lẫn nhau. - Khái niệm văn hóa chính trị Văn hóa chính trị là một bộ phận, một phƣơng diện văn hóa, xuất hiện trong lịch sử cùng với sự xuất hiện xã hội có giai cấp. Tuy nhiên, khái niệm VHCT mới đƣợc bàn luận nhiều ở thời kỳ hiện đại với tƣ cách là một khái niệm khoa học. Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về VHCT. Điều đó có nguyên nhân là do VHCT vốn là một hiện tƣợng xã hội đa diện, phong phú, phức tạp. Mặt khác, các nhà nghiên cứu lại nhìn nhận VHCT ở nhiều góc độ tiếp cận khác nhau.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan