Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vận dụng tư tưởng hồ chí minh về đảng cầm quyền trong công tác xây dựng đảng tại...

Tài liệu Vận dụng tư tưởng hồ chí minh về đảng cầm quyền trong công tác xây dựng đảng tại đảng bộ thành phố mỹ tho, tỉnh tiền giang thời kỳ đổi mới (từ 1986 đến 2011)

.PDF
100
534
90

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------------- BÙI THỊ LỆ TRINH VẬN DỤNG TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẢNG CẦM QUYỀN TRONG CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG TẠI ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG THỜI KỲ ĐỔI MỚI (TỪ 1986 ĐẾN 2011) LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành Hồ Chí Minh học HÀ NỘI – 2013 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------------- BÙI THỊ LỆ TRINH VẬN DỤNG TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẢNG CẦM QUYỀN TRONG CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG TẠI ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG THỜI KỲ ĐỔI MỚI (TỪ 1986 ĐẾN 2011) Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Hồ Chí Minh học Mã số: 60 31 02 04 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hữu Vƣợng HÀ NỘI – 2013 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu và trích dẫn trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu của luận văn không trùng với các công trình khác. Tác giả Bùi Thị Lệ Trinh LỜI CÁM ƠN 3 Luận văn này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy Tiến sĩ Nguyễn Hữu Vượng. Thầy đã tận tình hướng dẫn để em hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cám ơn ! Xin chân thành cám ơn quý thầy, cô trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn Hà Nội và trường Đại học Sài Gòn đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành khoá học cũng như làm luận văn./Tác giả Bùi Thị Lệ Trinh MỤC LỤC 4 Trang MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 6 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 7 6. Đóng góp của luận văn 7 7. Kết cấu của luận văn 7 Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẢNG CẦM 8 QUYỀN TRONG TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH 1.1 Lý luận chung về đảng cầm quyền 8 1.1.1. Khái niệm về đảng cầm quyền 8 1.1.2. Bản chất, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của đảng cầm quyền 11 1.1.2.1. Bản chất giai cấp của đảng trong mối quan hệ với tính dân 11 tộc và tính nhân dân 1.1.2.2. Nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt và hoạt động của đảng 13 1.1.3. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về đảng cầm quyền 19 1.1.3.1. Lý luận chung của chủ nghĩa Mác-Lênin về Đảng Cộng sản 19 cầm quyền 1.1.3.2. Nội dung đảng cầm quyền theo quan điểm của chủ nghĩa 20 Mác-Lênin 1.1.3.3. Phương thức cầm quyền của đảng theo quan điểm của chủ 21 nghĩa Mác-Lênin 1.2. Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về đảng cầm quyền 25 1.2.1. Đảng cầm quyền phải thực sự là tổ chức chính trị trong sạch, 25 vững mạnh của giai cấp và dân tộc 1.2.2. Đảng cầm quyền có nghĩa đảng phải lãnh đạo, xây dựng được một nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân 5 28 1.2.3. Tư cách của đảng cầm quyền 29 1.2.4. Đảng cầm quyền có nghĩa đảng phải biết hoàn thiện mình để 33 đủ năng lực và có phương thức đúng để định ra đường lối và các quyết sách chiến lược đúng đắn, lãnh đạo cách mạng vượt qua mọi khó khăn, giành thắng lợi 1.2.5. Đảng phải có chính sách dùng người đúng đắn 34 1.3. Những vấn đề đặt ra đối với phương thức cầm quyền của đảng 36 1.3.1. Phương thức cầm quyền trong điều kiện một đảng duy nhất 36 cầm quyền 1.3.2. Phương thức cầm quyền của đảng hiện nay được đặt ra trong 40 bối cảnh xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa 1.3.3. Phương thức cầm quyền của đảng được đặt ra trong điều kiện 41 xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân *Tiểu kết chƣơng 1 42 Chƣơng 2: VẬN DỤNG TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẢNG 45 CẦM QUYỀN TẠI ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI ( TỪ 1986 ĐẾN 2011) 2.1. Đảng bộ thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang vận dụng tư tưởng 45 Hồ Chí Minh về đảng cầm quyền trong công tác xây dựng Đảng thời kỳ đổi mới (từ 1986 đến 2011) 2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội thành phố Mỹ Tho, tỉnh 45 Tiền Giang hiện nay 2.1.2. Đặc điểm Đảng bộ thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang 47 2.1.3. Những thành tựu và hạn chế trong công tác xây dựng Đảng tại 48 Đảng bộ thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang thời kỳ đổi mới (từ 6 1986 đến 2011) 2.1.3.1 Những thành tựu trong công tác xây dựng Đảng tại Đảng bộ 48 thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang thời kỳ đổi mới 2.1.3.2. Những hạn chế trong công tác xây dựng Đảng tại Đảng bộ 51 thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang thời kỳ đổi mới 2.1.4. Nguyên nhân và bài học kinh nghiệm trong công tác xây dựng 53 Đảng tại Đảng bộ thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang thời kỳ đổi mới (từ 1986 đến 2011) 2.1.4.1. Nguyên nhân của những thành tựu trong công tác xây dựng 53 Đảng tại Đảng bộ thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang thời kỳ đổi mới (từ 1986 đến 2011) 2.1.4.2. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác xây dựng 55 Đảng tại Đảng bộ thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang thời kỳ đổi mới (từ 1986 đến 2011) 2.1.4.3. Bài học kinh nghiệm trong công tác xây dựng Đảng tại Đảng 57 bộ thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang thời kỳ đổi mới (từ 1986 đến 2011) 2.2. Một số khiến nghị về nâng cao chất lượng công tác xây dựng 58 Đảng tại Đảng bộ thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang theo tư tưởng Hồ Chí Minh 2.2.1. Nhận thức đúng về vai trò hạt nhân lãnh dạo chính trị trong 58 điều kiện duy nhất một Đảng cầm quyền ở Đảng bộ thành phố Mỹ Tho theo tư tưởng Hồ Chí Minh 2.2.2. Đổi mới phương thức cầm quyền của Đảng đối với chính 59 quyền, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong Đảng bộ thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang 2.2.3. Đổi mới công tác cán bộ theo tư tưởng Hồ Chí Minh trong Đảng bộ thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang 7 61 2.2.4. Kiện toàn hệ thống tổ chức cơ sở đảng, nâng cao chất lượng 64 đội ngũ đảng viên trong Đảng bộ thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang theo tư tưởng Hồ Chí Minh 2.2.5. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động xây dựng chỉnh đốn Đảng, 72 ngăn chặn và đẩy lùi nguy cơ suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống trong Đảng bộ thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang theo tư tưởng Hồ Chí Minh *Tiểu kết chƣơng 2 75 KẾT LUẬN 77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 85 8 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chủ tịch Hồ Chí Minh người sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện Đảng ta. Người đã dâng trọn đời mình cho sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc và của nhân dân Việt Nam. Con người, cuộc đời và sự nghiệp cáchmạng của Người đều là tấm gương sáng cho toàn Đảng, toàn dân ta học tập suốt đời. Trong cuộc đời hoạt động của mình, Chủ tịch Hồ Chí Minh thường xuyên quan tâm vấn đề xây dựng đảng cầm quyền - Đảng Cộng sản Việt Nam, xây dựng mối quan hệ máu thịt giữa Đảng với nhân dân, xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh; đồng thời xây dựng đội ngũ cán bộ đảng viên thật sự cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư là công bộc của nhân dân. Trước khi qua đời, Người còn căn dặn: “Đảng ta là một đảng cầm quyền. Mỗi đảng viên và cán bộ thật sự thấm nhuần đạo đức cách mạng, thật sự cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư. Phải giữ gìn Đảng ta thật trong sạch, phải xứng đáng là người lãnh đạo, là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân” [39,tr.622]. Thấm nhuần những tư tưởng ấy của Chủ Tịch Hồ Chí Minh, trong quá trình lãnh đạo của mình Đảng luôn xác định vai trò cầm quyền không phải để giành đặc quyền, đặc lợi mà trái lại, xác định trách nhiệm nặng nề của Đảng trước dân tộc, vì nhân dân mà phục vụ. Trong tiến trình cách mạng Việt Nam, Đảng ta luôn giữ vai trò lãnh đạo độc tôn, không một lực lượng chính trị nào có thể thay thế, bởi lẽ Đảng thường xuyên đổi mới, xây dựng và chỉnh đốn để Đảng luôn trong sạch, vững mạnh đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ mà thực tiễn phát triển đất nước đặt ra. Sau mỗi lần chỉnh đốn, xây dựng, đặc biệt là trong những thời kỳ lịch sử có tính chất bước ngoặt, càng thể hiện rõ bản lĩnh chính trị tiên phong, năng lực và hiệu quả lãnh đạo của Đảng. Xác định xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt, Đảng ta đã đề ra những nghị quyết, những biện pháp vừa cấp bách, vừa lâu dài và đã đạt được nhiều thành tựu 1 đáng kể, đồng thời cũng rút ra nhiều bài học quan trọng. Tuy nhiên, giai đoạn hiện nay đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong bối cảnh hội nhập, toàn cầu hóa, quốc tế hóa trên hầu khắp mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; trong bối cảnh mà thế giới có nhiều biến động, đổi thay trong đời sống chính trị - xã hội; bối cảnh mà toàn xã hội đang bị tác động của nền kinh tế thị trường, đang phải đối mặt với những nguy cơ trong đó có âm mưu “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch. Một số tổ chức đảng ở các cấp chưa được chỉnh đốn, dân chủ bị vi phạm, kỷ luật, kỷ cương lỏng lẽo, nội bộ mất đoàn kết, chất lượng sinh hoạt đảng giảm sút. Công tác tư tưởng, công tác lý luận còn yếu kém, bất cập; công tác tổ chức, cán bộ còn nhiều biểu hiện trì trệ. Việc đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng còn lúng túng, chưa đi sâu làm rõ đặc điểm và yêu cầu về sự lãnh đạo của Đảng trong điều kiện Đảng cầm quyền, chưa phát huy hiệu lực quản lý của các cơ quan nhà nước, tính tích cực của các đoàn thể và quyền làm chủ của nhân dân. Việc tổ chức chỉ đạo thực hiện và kiểm tra thực hiện các nghị quyết của Đảng, pháp luật nhà nước còn yếu. Đồng thời những mặt trái của những yếu tố đó cũng tác động, làm suy thoái tư cách, phẩm chất đạo đức lên một bộ phận không nhỏ cán bộ đảng viên. Vẫn còn một bộ phận cán bộ, đảng viên chưa thấm nhuần tư tưởng Hồ Chí Minh, có tư tưởng trung bình chủ nghĩa, hữu khuynh, né tránh trong đấu tranh, ý thức tổ chức kỷ luật kém, đạo đức, lối sống sa sút; vì những cám dỗ vật chất đã có hành vi tham ô, tham nhũng, nhận hối lộ; có thái độ cửa quyền, hách dịch, gây phiền hà nhân dân. Những khuyết điểm, yếu kém đó, tuy chỉ là số ít nhưng luôn là vấn đề gây bức xúc trong dư luận nhân dân, gây ảnh hưởng đến uy tín và lòng tin của nhân dân đối với Đảng. Tình hình đó đặt ra một yêu cầu cấp thiết là cần phải xây dựng và đổi mới phương thức hoạt động của Đảng theo tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh để làm cho Đảng ngày càng trong sa ̣ch , vững mạnh. Đảng bộ thành phố Mỹ Tho, là Đảng bộ trực thuộc và đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Tỉnh uỷ Tiền Giang, trong suốt chặng đường phát triển của mình đã lãnh đạo nhân dân thành phố Mỹ Tho vượt qua mọi khó khăn để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị, chăm lo công tác xây dựng Đảng gắn với xây dựng chính quyền 2 và các đoàn thể chính trị-xã hội trong sạch, vững mạnh, góp phần quan trọng đưa tỉnh Tiền Giang phát triển toàn diện trên tất cả các lĩnh vực. Bên cạnh đó, Đảng bộ thành phố Mỹ Tho không tránh khỏi những hạn chế nhất định trong phương thức lãnh đạo và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Đảng bộ. Đặc biệt, tổ chức cơ sở đảng nhiều nơi còn yếu kém, phương thức lãnh đạo và sinh hoạt còn lúng túng bị động, có tình trạng vừa thiếu dân chủ vừa thiếu kỷ luật, kỷ cương. Một số cán bộ và cấp ủy chưa tôn trọng và thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ, bệnh quan liêu hách dịch, độc đoán chuyên quyền, kèn cựa địa vị, cá nhân chủ nghĩa còn nặng nề; một số nơi còn mất đoàn kết nghiêm trọng. Sức chiến đấu, năng lực lãnh đạo của một bộ phận tổ chức cơ sở đảng chưa theo kịp đòi hỏi của tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở cơ sở. Tình hình đó đòi hỏi cần phải nghiên cứu nghiêm túc, đánh giá đúng thực trạng để đề xuất các giải pháp góp phần khắc phục những tồn tại, yếu kém, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, tạo ra những chuyển biến mới trong công tác xây dựng Đảng qua đó góp phần xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh, để xứng đáng là một Đảng cầm quyền. Với những lý do nêu trên, tôi chọn đề tài: “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đảng cầm quyền trong công tác xây dựng Đảng tại Đảng bộ thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang thời kỳ đổi mới ( từ 1986 đến 2011)” làm đề tài luận văn tốt nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Tư tưởng Hồ Chí Minh về đảng cầm quyền và công tác xây dựng đảng là vấn đề cốt lõi trong công tác lý luận của Đảng ta. Vì thế, nó đã trở thành đối tượng nghiên cứu của rất nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước. Nhiều công trình, tài liệu nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã được công bố có giá trị cả về lý luận và thực tiễn, trong đó có thể kể đến một số công trình, tài liệu sau: - Đảng Cộng sản cầm quyền nội dung và phương thức cầm quyền của Đảng, tác giả GS.TS. Nguyễn Văn Huyên [24]; 3 - Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng cầm quyền, tác giả Trần Đình Huỳnh Ngô Kim Ngân [25]; - Tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng trong điều kiện Đảng cầm quyền, tác giả Lê Văn Lý [42]; - Mấy vấn đề về xây dựng Đảng vững mạnh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới, tác giả Vũ Oanh [46]; - Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ đổi mới đất nước, tác giả PGS.TS. Nguyễn Trọng Phúc [48]; - Thể chế Đảng cầm quyền, một số vấn đề lý luận và thực tiễn, tác giả TS. Đặng Đình Tân [63]; - Xây dựng Đảng về tổ chức, tác giả Ngô Đức Tính [68], và một số công trình, tài liệu khác. Những công trình, tài liệu này đã tổng kết về lý luận và thực tiễn vai trò lãnh đạo của đảng cầm quyền, đặc biệt là vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, đồng thời cũng làm rõ nội dung, phương thức cầm quyết của Đảng, cũng như công tác xây dựng Đảng trong thời kỳ đổi mới, công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Một số đề tài khoa học, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ và các bài viết của các vị lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu có liên quan đến đề tài, như: - Nâng cao sức chiến đấu và vai trò lãnh đạo của Đảng, tăng cường mối quan hệ máu thịt với nhân dân, Đảng - dân một ý chí, bài của Tổng bí thư Lê Khả Phiêu đăng trên Tạp chí Cộng sản, 4/2000 [49]; - Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc đẩy mạnh công cuộc đổi mới, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém 4 phát triển, bài của Tổng bí thư Nông Đức Mạnh đăng trên Tạp chí Xây dựng Đảng, 5/2006 [43]; - Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, tác giả Lê Đức Bình (2000), Tạp chí xây dựng Đảng (9), Hà Nội [5]; - Vận dụng tư tưởng của Lê-nin về Đảng cầm quyền vào công cuộc xây dựng, chỉnh đốn Đảng ta trong thời kỳ đổi mới, của GS.TS. Dương Xuân Ngọc, Tạp chí Lý luận chính trị, 6/2006 [45]; - Đảng cầm quyền trong thời đại ngày nay và những vấn đề rút ra cho công cuộc đổi mới và chỉnh đốn Đảng ta, của GS. Đậu Thế Biểu, đề tài cấp Bộ, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội [6]; - Phương thức Đảng lãnh đạo Nhà nước, của PGS. Trần Đình Huỳnh, Đề tài cấp Bộ, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội [26]; - Vị trí vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong hệ thống chính trị Việt Nam, của Nguyễn Văn Giang, luận văn thạc sĩ, chuyên ngành chính trị học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh [20]. Ngoài ra còn có hệ thống giáo trình, tài liệu giáo khoa, sách chuyên khảo, tham khảo, nhiều bài viết, bài nói liên quan đến tư tưởng Hồ Chí Minh về đảng cầm quyền và công tác xây dựng đảng. Phần lớn các công trình, đề tài, bài viết này có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài đề cập các nội dung dưới nhiều góc độ và phương diện tiếp cận khác nhau, qua đó cung cấp cho tác giả nguồn tư liệu rất bổ ích, làm cơ sở lý luận cho việc triển khai nghiên cứu đề tài. Tuy nhiên, nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về đảng cầm quyền với tư cách là một nội dung khoa học, có tính hệ thống và việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đảng cầm quyền trong công tác xây dựng Đảng tại Đảng bộ thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang thời kỳ đổi mới cho đến nay chưa có 5 tác giả nào đề cập. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài này với mong muốn góp phần luận giải những vấn đề mà lý luận và thực tiễn cấp bách đang đặt ra đối với công tác xây dựng Đảng tại Đảng bộ thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang trong giai đoạn hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu: Mục đích của luận văn là làm rõ tư tưởng Hồ Chí Minh về đảng cầm quyền; đánh giá đúng thực trạng và đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác xây dựng Đảng tại Đảng bộ TP. Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang. - Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích trên, luận văn sẽ tập trung giải quyết những nhiệm vụ chủ yếu sau: + Phân tích làm rõ cơ sở lý luận về đảng cầm quyền theo tư tưởng Hồ Chí Minh. + Làm rõ thực trạng việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đảng cầm quyền tại Đảng bộ thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang. + Đề xuất một số kiến nghị về nâng cao chất lượng công tác xây dựng đảng tại Đảng bộ thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: Các nhân tố bảo đảm sự lãnh đạo của của đảng; hệ thống tổ chức đảng trong Đảng bộ thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang. - Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác xây dựng đảng tại Đảng bộ thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang từ năm 1986 đến năm 2011. 6 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu - Cơ sở lý luận: Cơ sở lý luận là chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đảng cầm quyền và công tác xây dựng đảng. - Phƣơng pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu liên ngành như: Điều tra, khảo sát, phân tích và tổng hợp; lôgíc và lịch sử, khai thác và xử lý số liệu, tổng kết thực tiễn… 6. Đóng góp của luận văn - Luận văn góp phần hệ thống hoá và làm rõ nội dung lý luận về đảng cầm quyền trong tư tưởng Hồ Chí Minh. - Làm rõ thực trạng công tác xây dựng đảng và đưa ra một số kiến nghị có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng công tác xây dựng đảng tại Đảng bộ thành phố Mỹ Tho, góp phần xây dựng Đảng bộ tỉnh Tiền Giang vững mạnh. - Ngoài ra, luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy ở các trường Chính trị tỉnh, góp phần xây dựng chỉnh đốn Đảng ở nước ta hiện nay. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận mục lục, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung luận văn được kết cấu thành 02 chương. - Chương 1: Một số vấn đề lý luận về đảng cầm quyền trong tư tưởng Hồ Chí Minh. - Chương 2: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đảng cầm quyền tại Đảng bộ thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang trong thời kỳ đổi mới (từ 1986 đến 2011). 7 Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẢNG CẦM QUYỀN TRONG TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH 1.1. Lý luận chung về đảng cầm quyền 1.1.1. Khái niệm về đảng cầm quyền Theo cách hiểu phổ biến trên thế giới hiện nay, đảng cầm quyền là đảng giành chiến thắng trong các cuộc bầu cử dân chủ và cạnh tranh. Trên cơ sở đó, đảng đứng ra thành lập chính phủ và đưa ra các quyết định chính sách dưới danh nghĩa quyền lực nhà nước, đại diện cho nhân dân. Trong hệ thống nghị viện, đảng cầm quyền là đảng chính trị hoặc liên minh chính trị chiếm đa số ghế trong nghị viện. Trong hệ thống này, đảng chiếm đa số ghế trong cơ quan lập pháp cũng đồng thời là đảng kiểm soát nhánh hành pháp của chính phủ. Các đảng còn lại sẽ trở thành đảng đối lập. Trong trường hợp không có đảng nào chiếm đa số ghế, một số đảng sẽ hợp tác với nhau để hình thành chính phủ liên minh. Do vậy, hiếm khi diễn ra tình trạng tranh chấp giữa đa số ghế trong quốc hội với nhánh hành pháp, bởi vì đảng chiếm đa số ghế trong cơ quan lập pháp cũng đồng thời là đảng của thủ tướng, hoặc nằm trong liên minh với đảng của thủ tướng. Trong hệ thống tổng thống, ứng cử viên tổng thống của đảng nào được người dân lựa chọn thông qua cuộc bầu cử, thì đảng đó được gọi là đảng cầm quyền. Như vậy đảng cầm quyền là đảng của tổng thống, của người đứng đầu cơ quan hành pháp, chứ không phải đảng chiếm đa số trong quốc hội. Hai chủ thể quyền lực này được bầu ra theo những cách thức khác nhau. Trong tương quan quyền lực đó thì quyền lực của tổng thống trội hơn so với quyền lực của quốc hội. Đảng của tổng thống có thể chiếm đa số trong quốc hội, nhưng cũng có thể không. Đảng cầm quyền cũng là thuật ngữ dùng để chỉ các Đảng Cộng sản ở những nước có duy nhất một đảng cầm quyền, đang nắm chính quyền để lãnh đạo cách 8 mạng của các nước đó, như Đảng cộng sản Trung Quốc (dù nhiều đảng nhưng thực chất là một đảng cầm quyền), Đảng Cộng sản Việt Nam. Như vậy, khái niệm đảng cầm quyền được hiểu theo các nghĩa sau: Một là, nói tới đảng cầm quyền tức là nói tới vị thế của đảng trong sự so sánh với các đảng chính trị khác - những đảng không cầm quyền. Khi cuộc bầu cử kết thúc, đảng chiếm đa số ghế trong quốc hội (trong hệ thống đại nghị), hoặc ứng cử viên trúng cử chức tổng thống (là thủ lĩnh của đảng trong hệ thống tổng thống) sẽ đứng ra thành lập chính phủ; còn các đảng thiểu số (trong hệ thống đại nghị), hoặc đảng thất cử (trong hệ thống tổng thống) sẽ trở thành những đảng đối lập. Ở Việt Nam, Chủ Tịch Hồ Chí Minh là người đầu tiên sử dụng thuật ngữ “đảng cầm quyền”. Đảng Cộng sản Việt Nam trở thành Đảng cầm quyền là do: Đảng đi tiên phong trong sự nghiệp đấu tranh của nhân dân và dân tộc, đưa đến cách mạng thành công, giành chính quyền; Đảng có đựơc sự tín nhiệm, ủng hộ của quần chúng nhân dân, mà nòng cốt là liên minh giữa công nhân, nông dân và trí thức. Đảng Cộng sản Việt Nam cầm quyền, trong thực chất cũng là nhân dân nắm quyền. Khi có chính quyền, nhân dân lao động từ địa vị làm thuê trở thành người chủ xã hội. Mọi quyền lực lúc này đều thuộc về nhân dân. Đảng Cộng sản được nhân dân tín nhiệm giao trách nhiệm lãnh đạo nhà nước và toàn xã hội, Đảng trở thành người chịu trách nhiệm trước vận mệnh của dân tộc. Mục đích cầm quyền của đảng là lãnh đạo sự nghiệp cách mạng nhằm mục tiêu bảo vệ độc lập của Tổ quốc, đem lại tự do, hạnh phúc, dân chủ cho nhân dân, bảo đảm cho nhân dân làm chủ, đưa đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: Đảng cầm quyền là để đảng vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân; Đảng không có mục đích nào khác ngoài mục đích phục vụ Tổ quốc và nhân dân. 9 Hai là, đảng cầm quyền là đảng nắm giữ những vị trí chủ chốt của bộ máy nhà nước để kiểm soát quá trình hoạch định và thực thi chính sách quốc gia. Thủ lĩnh của đảng sẽ trở thành thủ tướng chính phủ (hoặc tổng thống), các nhân vật cao cấp trong đảng sẽ trở thành các bộ trưởng trong chính phủ. Ba là, đảng cầm quyền là lãnh đạo người của chính mình trong bộ máy nhà nước thực hiện các mục tiêu phát triển của đảng thông qua các chính sách của nhà nước. Nắm giữ quyền lực nhà nước nhưng các đảng cầm quyền không bao giờ làm thay công việc nhà nước , hay can thiệp một cách trực tiếp vào công việc của nhà nước. Điều đó là bất hợp pháp, vì thế bất kỳ đảng chính trị nào cũng chỉ có quyền lực chính trị, chứ không có quyền lực nhà nước. Các đảng chỉ có quyền lực nhà nước khi nó trở thành đảng cầm quyền, và khi đó các quyết định của đảng phái được đưa ra dưới danh nghĩa quyền lực nhà nước (quyền lực do người dân uỷ nhiệm), thông qua các thủ tục, các quá trình đã được pháp luật quy định, chứ không phải đưa ra các quyết định nhân danh đảng. Như vậy, khái niệm đảng cầm quyền được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau nhưng có thể hiểu theo một cách tổng quát như sau: “Đảng cầm quyền” là một khái niệm của khoa học chính trị, có nội dung xác định, cho biết đảng chính trị nào là lực lượng nắm chính quyền, quản lý nhà nước, điều hành mọi hoạt động của xã hội phù hợp với lợi ích của giai cấp mình. Khái niệm “đảng cầm quyền” chứa dựng trong nó cả “đảng lãnh đạo” – đảng lãnh đạo thuận lợi hơn, có công cụ mạnh mẽ hơn trong điều kiện cầm quyền; đảng cầm quyền để lãnh đạo, và chính sự cầm quyền như đã nêu trên, thực chất đã mang nghĩa lãnh đạo. Đồng thời được dùng như là “đảng lãnh đạo”; và “nội dung và phương thức cầm quyền của đảng”, vì vậy, cũng được dùng như là nội dung và phương thức lãnh đạo của đảng đối với nhà nước và xã hội. 10 1.1.2. Bản chất, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của đảng cầm quyền 1.1.2.1. Bản chất giai cấp của đảng trong mối quan hệ với tính dân tộc và tính nhân dân Bất cứ một đảng chính trị nào cũng là sản phẩm của đấu tranh gia cấp và mang bản chất của một giai cấp, bênh vực và bảo vệ lợi ích của một giai cấp nhất định. Bản chất giai cấp của đảng là nguyên lý cơ bản nhất trong học thuyết Mác Lênin về Đảng Cộng sản, là vấn đề cốt lõi trong xây dựng đảng, nhất là đối với những đảng ra đời ở các nước chậm phát triển, giai cấp công nhân chiếm tỷ lệ nhỏ bé như Việt Nam. Về vấn đề bản chất giai cấp, Đảng ta đã khẳng định: Đảng mang bản chất của giai cấp công nhân, đồng thời Đảng đại biểu cho lợi ích của nhân dân lao động và của cả dân tộc, chứ không riêng của giai cấp công nhân. Ở nước ta, lợi ích giai cấp công nhân thống nhất với lợi ích của dân tộc. Cương lĩnh năm 1991 và điều lệ Đảng ghi: Đảng “ là đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc” [17, tr.21] hoàn toàn là đúng. Đối với Đảng Cộng sản Việt Nam, bản chất giai cấp công nhân không loại trừ, đối lập với tinh thần dân tộc, trái lại nó quyện chặt nhuần nhuyễn với tính dân tộc. Thực tiễn cách mạng Việt Nam đã chỉ rõ: Giai cấp công nhân có quan hệ máu thịt với giai cấp nông dân và toàn thể dân tộc; lợi ích của gia cấp công nhân thống nhất với lợi ích nhân dân lao động và của toàn dân tộc; từng cá nhân và cả cộng đồng xã hội đều được giải phóng, phát triển. Đấu tranh giai cấp và đấu tranh giải phóng dân tộc gắn chặt với nhau. Đảng ta không những đại biểu cho lợi ích giai cấp, mà còn đại biểu lợi ích của nhân dân lao động và của cả dân tộc, thực tế là Đảng đã và đang đấu tranh vì lợi ích giai cấp, của nhân dân lao động và cả dân tộc. Đảng chẳng những thường xuyên giữ vững và nâng cao bản chất giai cấp công nhân, mà còn chú ý phát huy tinh hoa truyền thống dân tộc, giữ gìn và phát huy bản sắc dân 11 tộc Việt Nam, Đảng không ngừng vươn lên một tầm cao mới cả về trí tuệ và đạo đức, xứng đáng với vị trí tiên phong, là trí tuệ, danh dự và lương tâm của thời đại. Bản chất giai cấp công nhân của Đảng thấm sâu vào tất cả các mặt chính trị, tư tưởng và tổ chức, tức là cả trong nền tảng tư tưởng, đường lối chính trị, nguyên tắc tổ chức và mọi hoạt động của Đảng. Trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, bản chất giai cấp công nhân, Đảng có thể và cần phải kết nạp vào hàng ngũ của mình nhưng người ưu tú thuộc các tầng lớp nhân dân lao động khác nếu họ từ bỏ quan điểm thành phần giai cấp xuất thân, giác ngộ và tự nguyện đứng trên lập trường giai cấp công nhân, tuân thủ Điều lệ Đảng và phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ Đảng giao. Hồ Chí Minh chỉ ra rằng: “Đảng phải thật sự là đội tiên phong dũng cảm và bộ tham mưu sáng suốt của giai cấp vô sản, của nhân dân lao động và của cả dân tộc” [38, tr.608]. Theo Hồ Chí Minh tính tiên phong của Đảng phải thể hiện trên cả ba mặt: chính trị, tư tưởng và tổ chức. Tính tiên phong của Đảng thể hiện ở những điểm sau: - Có lý luận cách mạng và khoa học dẫn đường. Đó là chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, là những sáng tạo lý luận bắt nguồn từ chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, từ tổng kết hoạt động thực tiễn của Đảng và nhân dân. Lý luận cách mạng và khoa học là cở sở cho việc đề ra và hoàn thiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, thâm nhập vào phong trào cách mạng, hướng dẫn cuộc sống hằng ngày của quần chúng. - Các đảng viên phải là chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp công nhân, mẫu mực trong tư tưởng, đạo đức, lối sống, luôn luôn hăng hái đi đầu thực hiện đường lối, chính sách, nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước, luôn đặt lợi ích của Tổ quốc, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân, từ đó ra sức cổ vũ và tổ chức nhân dân thực hiện tốt các nhiệm vụ cách mạng. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan