Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vận dụng phương pháp dạy học hợp tác trong dạy học đại số 10 nhằm phát triển năn...

Tài liệu Vận dụng phương pháp dạy học hợp tác trong dạy học đại số 10 nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thpt (2018)

.PDF
79
22
63

Mô tả:

DANH MỤC VIẾT TẮT ĐK: Điều kiện GV: Giáo viên GTTĐ: Giá trị tuyệt đối HS: Học sinh HĐ: Hoạt động KN: Kĩ năng NLHT: Năng lực hợp tác PPDH: Phương pháp dạy học PPHT: Phương pháp hợp tác PPDHHT: Phương pháp dạy học hợp tác TB: Trung bình THPT: Trung học phổ thông MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1 2. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 1 3. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2 4. Nhiệm vụ nghiên cứu: ................................................................................... 2 5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 2 6. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 2 7. Cấu trúc của khóa luận .................................................................................. 2 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN........................................... 4 1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................... 4 1.1.1. Phương pháp dạy học hợp tác ................................................................. 4 1.1.1.1. Khái niệm ............................................................................................. 4 1.1.1.2. Đặc điểm .............................................................................................. 5 1.1.1.3. Quy trình .............................................................................................. 7 1.1.1.4. Ưu, nhược điểm.................................................................................... 8 1.1.2. Năng lực hợp tác ................................................................................... 11 1.1.2.1. Khái niệm ........................................................................................... 11 1.1.2.2. Biểu hiện của năng lực hợp tác trong dạy học ................................... 13 1.1.2.3. Dạy học theo hướng phát triển năng lực hợp tác ............................... 13 1.1.3. Vai trò của phương pháp DHHT trong việc phát triển NLHT cho học sinh .................................................................................................................. 16 1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 18 1.2.1. Thực trạng dạy học Đại số 10 ............................................................... 18 1.2.2. Cơ hội phát triển NLHT trong dạy học Đại số 10 thông qua vận dụng PPDHHT ......................................................................................................... 18 Kết luận chương 1 ........................................................................................... 42 CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HỢP TÁC TRONG DẠY HỌC ĐẠI SỐ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH THPT. .......................................................................................... 43 2.1. Bài: Đại cương về hàm số (tiết 1) ............................................................ 43 2.2. Bài: Phương trình quy về phương trình bậc nhất, bậc hai (tiết 2) ........... 51 2.3. Bài: Dấu của tam thức bậc hai (tiết 1) ..................................................... 59 Kết luận chương 2 ........................................................................................... 73 KẾT LUẬN CHUNG ...................................................................................... 74 1. Kết luận ....................................................................................................... 74 2. Ý kiến đề xuất ............................................................................................. 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 76 PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Đất nước ta đang trong thời kì hội nhập quốc tế về mọi mặt: kinh tế, khoa học, công nghệ, thông tin… đều ngày càng phát triển mạnh mẽ, xã hội cần những người có tri thức, chủ động, sáng tạo, năng động và nhạy bén. Con người có được những phẩm chất, năng lực đó trước tiên từ quá trình học tập, vì vậy, trong dạy học cần sử dụng những phương pháp dạy học tích cực và phù hợp để góp phần đạt được những mục tiêu giáo dục đó. Trong cuộc sống, năng lực hợp tác là một trong những điều cần thiết và quan trọng nhất, giúp con người trở nên năng động, nhạy bén, tăng khả năng giao tiếp và phát triển các kĩ năng xã hội cần thiết. Trong học tập, năng lực hợp tác có vai trò quan trọng trong việc rèn luyện tính tích cực, chủ động, hình thành và phát triển khả năng giao tiếp, tranh luận, trình bày trước đám đông đồng thời xóa bỏ sự thụ động, tính rụt rè của học sinh. Chương trình Toán THPT nói chung và chương trình Đại Số 10 nói riêng, có nhiều phần kiến thức cần công cụ học tập hợp tác theo nhóm, giúp học sinh dễ tìm hiểu, lĩnh hội và vận dụng kiến thức. Qua hoạt động học tập hợp tác, học sinh dần được hình thành và phát triển năng lực hợp tác. Phương pháp dạy học hợp tác là phương pháp dạy học trong đó thông qua làm việc nhóm học sinh sẽ lĩnh hội được tri thức, giáo viên chỉ là người tổ chức, hướng dẫn và điều khiển – đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học đồng thời hình thành, rèn luyện năng lực hợp tác cho học sinh. Với những tiền đề lí luận và thực tiễn trên, em chọn đề tài: “Vận dụng phương pháp dạy học hợp tác trong dạy học Đại số 10 nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh THPT”. 2. Đối tượng nghiên cứu - Phương pháp dạy học hợp tác - Năng lực hợp tác của học sinh 1 - Nội dung dạy học Đại số 10 THPT 3. Mục đích nghiên cứu Xây dựng một số giáo án dạy học Đại Số 10 có sử dụng phương pháp dạy học hợp tác nhằm hình thành và phát triển năng lực hợp tác cho học sinh. Qua đó góp phần nâng cao chất lượng dạy và học Toán THPT. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được những mục đích nghiên cứu trên, khóa luận cần giải quyết các nhiệm vụ cụ thể sau: - Nghiên cứu cơ sở lí luận của phương pháp dạy học hợp tác. - Nghiên cứu năng lực hợp tác và biểu hiện của năng lực hợp tác trong dạy học. - Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa Đại Số 10 hiện hành, sách giáo viên và các tài liệu tham khảo có liên quan. - Vận dụng phương pháp dạy học hợp tác xây dựng giáo án dạy học một số nội dung Đại số 10 nhằm hình thành và phát triển năng lực hợp tác cho học sinh. 5. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu lí luận các tài liệu về phương pháp dạy học hợp tác, năng lực hợp tác của học sinh THPT - Tổng kết kinh nghiệm tham khảo các giáo án, bài giảng theo phương pháp dạy học hợp tác. - Nghiên cứu nội dung chương trình sách giáo khoa Đại số 10. 6. Phạm vi nghiên cứu - Chương trình Đại Số 10 7. Cấu trúc của khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo khóa luận gồm có 2 chương: 2 Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn Chương 2: Vận dụng phương pháp dạy học hợp tác trong dạy học Đại số 10 nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh THPT 3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Phương pháp dạy học hợp tác 1.1.1.1. Khái niệm “Dạy học hợp tác được hiểu là một phương pháp dạy học mà những người học cùng làm việc với nhau, nỗ lực tham gia một nhiệm vụ chung, trong đó các cá thể phụ thuộc vào nhau, có trách nhiệm với nhau, tận dụng khả năng và tài nguyên của nhau, tích cực tương tác, hỗ trợ nhau để kiến tạo tri thức và đạt được các mục tiêu học tập khác”. (Nguyễn Bá Kim, 2015) Khi tổ chức dạy học hợp tác, mỗi học sinh có thể được học tập trong một nhóm, có sự cộng tác, trao đổi giữa các thành viên trong nhóm, giữa các nhóm trong lớp để đạt mục đích chung. Trong phương pháp dạy học hợp tác, vai trò của giáo viên là người tổ chức, điều khiển việc học của học sinh thông qua học hợp tác bằng việc thiết kế các giờ học hợp tác, vai trò của học sinh là người học tập trong sự hợp tác. Hợp tác vừa là phương tiện, vừa là mục tiêu dạy học. Các hoạt động trong giờ dạy học hợp tác bao gồm: hợp tác giữa các học sinh trong một nhóm; hợp tác giữa các nhóm và hợp tác giữa học sinh với giáo viên. - Hợp tác trong nhóm học sinh bao gồm các bước sau: Bước 1: Cá nhân tự nghiên cứu (Hoạt động tư duy độc lập). Bước 2: Thảo luận nhóm (Hoạt động tư duy hội thoại có phê phán). Bước 3: Trình bày kết quả của nhóm (Hoạt động tư duy tổng hợp). - Hợp tác giữa các nhóm bao gồm: hoạt động ghép đồng nhất hóa các kết quả học tâp; học tập lẫn nhau giữa các nhóm; tư duy tổng hợp, phê phán. - Hợp tác giữa học sinh với giáo viên bao gồm: hoạt động phân tích, tổng hợp, hợp thức hóa kiến thức, đánh giá và tự đánh giá. 4 Phương pháp dạy học hợp tác là một mắt xích quan trọng trong quá trình dạy học. Dạy học hợp tác là một phương pháp dạy học tích cực, có tính xã hội cao và phát huy được tối đa mục tiêu đặt ra đối với người học. Có thể khai thác, sử dụng phương pháp dạy học hợp tác trong nhiều tình huống dạy học môn Toán. 1.1.1.2. Đặc điểm Dạy học hợp tác có những đặc điểm sau: a) Về phía học sinh: - Làm việc tập thể trên cơ sở hướng tới mục tiêu chung. Dạy học hợp tác đòi hỏi sự cộng tác giữa các thành viên trong tổ chức nhóm. Các thành viên cùng phấn đấu, nỗ lực vì lợi ích chung mà nhờ đó tất cả các thành viên trong nhóm đều tiến bộ. Sự đóng góp của mỗi thành viên là hết sức cần thiết và xuất phát từ khả năng của mỗi người hoặc từ vai trò và trách nhiệm của mỗi người đối với công việc chung. Khi hoạt động nhóm, học sinh có thể cùng làm với nhau để hoàn thành những công việc mà tự mình không thể hoàn thành được trong một khoảng thời gian nhất định. - Sự tác động tương hỗ qua lại giữa các thành viên trong nhóm. Trong dạy học hợp tác, học sinh trao đổi qua lại trực tiếp với nhau, bộc lộ và được thể hiện mình về cả mặt kiến thức và giao tiếp. Đồng thời có cơ hội rèn luyện, phát huy các kỹ năng về giao tiếp và làm việc nhóm. Đặc biệt, với những học sinh nhút nhát hay khả năng diễn đạt kém… sẽ có điều kiện tập dượt cùng các bạn và dần khác phục được nhược điểm của bản thân. - Đặt học sinh vào vị trí chủ động, tích cực trong các hoạt động tìm kiếm kiến thức. Dạy học hợp tác tạo điều kiện cho học sinh chuyển từ vị trí thụ động tiếp nhận kiến thức sang chủ động khám phá, tìm tòi kiến thức. Thúc đẩy tính tự giác, tích cực làm việc và cố gắng học hỏi hơn bình thường của học sinh. Từ 5 đó thu được kết quả cao hơn, tạo được sự thành công trong học tập. - Không khí học tập thỏa mái, thân thiện, vui vẻ. Dạy học hợp tác là hình thức tạo điều kiện cho học sinh thỏa mái đưa ra ý kiến, trao đổi và học hỏi lẫn nhau. Học sinh sẽ cảm thấy tự nhiên và ít áp lực hơn khi trao đổi với giáo viên, dễ nói lên suy nghĩ và thể hiện bản thân hơn. Giúp hình thành và phát triền mối quan hệ qua lại giữa các học sinh tạo nên không khí đoàn kết, giúp đỡ, tin tưởng nhau trong học tập. - Các thành viên có ý thức trách nhiệm, tính tổ chức và tự giác cao. Hiệu quả hoạt động nhóm phụ thuộc vào hoạt động của từng thành viên nên để hợp tác thành công, mỗi thành viên phải có ý thức trách nhiệm và sự tự giác cao. Mỗi thành viên hoàn thành tốt công việc của mình thì hoạt động hợp tác mới đạt kết quả cao. - Tạo điều kiện tốt cho học sinh phát triển kĩ năng giao tiếp và khả năng hợp tác. Dạy học hợp tác tạo môi trường lý tưởng cho học sinh phát triền kĩ năng giao tiếp và hợp tác nhóm cũng như kĩ năng trình bày trước đám đông. Các phương pháp dạy học mang tính cá nhân không thể có được khả năng quan trọng này. Khi tham gia hoạt động hợp tác nhiều, học sinh sẽ cải thiện và phát huy được các kĩ năng này. - Kết quả học tập cao hơn, kiến thức thu được lớn hơn và đa dạng hơn. Dạy học hợp tác phát huy được thế mạnh của mỗi cá nhân và trí tuệ chung của nhóm nhờ đó kết quả đem lại nhiều hơn và lớn hơn các hình thức dạy học khác. Mỗi thành viên trong nhóm cũng sẽ thu được lượng kiến thức và kĩ năng nhiều hơn khi làm việc một mình. Tạo nên kết quả về kiến thức học tập và kĩ năng xã hội đa dạng hơn. b) Về phía giáo viên: - Trong dạy học hợp tác, giáo viên có vai trò là người tổ chức, hướng 6 dẫn các hoạt động, là người cố vấn, khuyến khích và hỗ trợ hoạt động của học sinh. - Yêu cầu về kĩ năng sư phạm của giáo viên mở rộng hơn so với các phương pháp dạy học truyền thống. Yêu cầu về xử lý và đánh giá thông tin cũng cao hơn vì trong thời gian ngắn, giáo viên thu nhận nhiều thông tin từ các nhóm, nhận xét và đưa ra những kết luận phản hồi ngay. 1.1.1.3. Quy trình Khi sử dụng PPDH này, lớp học được chia thành những nhóm từ 4 đến 6 học sinh. Tùy mục đích sư phạm và yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hoặc có chủ định, được duy trì ổn định trong cả tiết học hoặc thay đổi theo từng hoạt động, từng phần của tiết học, các nhóm được giao nhiệm vụ giống nhau hoặc mỗi nhóm nhận một nhiệm vụ khác nhau, là các phần trong một chủ đề chung. Cấu tạo của một hoạt động theo nhóm (trong một phần của tiết học, hoặc một tiết, một buổi) có thể là như sau: Bước 1: Làm việc chung cả lớp • Giáo viên giới thiệu chủ đề thảo luận, nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức. • Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm, quy định thời gian và phân công vị trí làm việc cho các nhóm. • Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm để việc thảo luận đạt hiệu quả cao. Giáo viên chỉ dẫn nhiệm vụ và ấn định thời gian hoàn thành mục tiêu. Học sinh phải hiểu ý nghĩa, mục đích công việc, nắm vững các bước thực hiện và thời gian thực hiện. Bước 2: Làm việc theo nhóm • Lập kế hoạch làm việc, thỏa thuận quy tắc làm việc. • Phân công trong nhóm, từng cá nhân làm việc độc lập. 7 • Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm. • Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm. Bước 3: Thảo luận, tổng kết trước toàn lớp • Đại diện từng nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm. • Các nhóm khác quan sát, lắng nghe, chất vấn, bình luận và bổ sung ý kiến. • Giáo viên tổng kết và nhận xét, đặt vấn đề cho bài tiếp theo hoặc vấn đề tiếp theo. Lưu ý: Giáo viên là người hướng dẫn giúp đỡ các nhóm nếu các nhóm gặp khó khăn khi thảo luận. Giáo viên không can thiệp quá sâu, đóng góp hay đặt quá nhiều câu hỏi làm ảnh hưởng đến sự tập trung của nhóm. Nhóm trưởng đóng vai trò quan trọng nhất, là người khởi động buổi thảo luận và tạo không khí thỏa mái cho các thành viên trong nhóm. Nhóm trưởng điều động tất cả các thành viên tham gia tích cực vào buổi thảo luận, lắng nghe ý kiến, khuyến khích các thành viên và điều chỉnh buổi thảo luận. Các thành viên lần lượt thay nhau làm nhóm trưởng, thư ký, người trình bày… trong mỗi lần hoạt động để đảm bảo cho tất cả học sinh đều làm việc chủ động. Các nhóm luôn thi đua để tạo động lực cho nhau. 1.1.1.4. Ưu, nhược điểm a) Ưu điểm: Dạy học hợp tác không chỉ giúp học sinh giải quyết tốt nhiệm vụ học tập mà còn giúp học sinh hình thành các kỹ năng xã hội tốt hơn: • Học tập hợp tác phát huy cao độ vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mỗi cá nhân để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao: học sinh có điều kiện tiếp xúc với nhiều nguồn tin khác nhau (thầy, bạn bè), học hỏi, 8 trao đổi lẫn nhau. Đặt học sinh vào môi trường học tập mà ở đó mọi thành viên phải nỗ lực, cố gắng phát huy hết năng lực, sở trường của bản thân để nhận rõ khả năng của mình, thấy mình cần học hỏi thêm những gì. Dạy học hợp tác làm cho người học nỗ lực nhiều hơn, tích cực nhiều hơn. Khi học sinh học tập theo nhóm thường sẽ đạt kết quả học tập cao hơn, hiệu quả làm việc tốt hơn, khả năng ghi nhớ lâu hơn. • Phát triển năng lực hợp tác, làm việc nhóm: hoạt động nhóm cho phép học sinh biểu hiện vai trò tích cực của bản thân đối với tập thể - được hỏi, biểu đạt, khuyến khích và giúp đỡ bạn, tranh luận và giải thích cũng như đánh giá công việc của bạn. Học sinh được rèn luyện những kĩ năng cộng tác làm việc như tinh thần đồng đội, sự quan tâm đến các thành viên khác và tính khoan dung. • Phát triển năng lực giao tiếp: học sinh biết lắng nghe, tiếp thu và phê phán ý kiến của người khác; biết trình bày và bảo vệ ý kiến của mình. • Học sinh được rèn luyện các kỹ năng: diễn đạt, trình bày quan điểm cá nhân trước đám đông, kĩ năng lắng nghe, chọn lọc và tiếp thu ý kiến của người khác, thấu hiểu người khác và tăng cường sự tự tin cho học sinh. • Học sinh được hình thành các phẩm chất nhân cách cần thiết trong các quan hệ xã hội: tinh thần hợp tác, tinh thần trác nhiệm, tính kỷ luật, tính đoàn kết và sự sẻ chia với các thành viên trong nhóm. • Tận dụng được năng lực và trí tuệ tập thể, giúp người học giải quyết được nhiều khó khăn phức tạp nhờ sự tổng hợp những ý kiến, phương án giải quyết vấn đề khác nhau. • Tạo không khí học tập thỏa mái, thân thiện, vui vẻ. Trong bầu không khí học tập nhóm, học sinh sẽ có hứng thú hơn, tăng sức chịu đựng, làm việc lâu mệt mỏi hơn. • Dạy học hợp tác tạo khả năng dạy học phân hóa: lựa chọn nhóm theo 9 hứng thú chung hay lựa chọn ngẫu nhiên, các đòi hỏi là như nhau hay khác nhau về mức độ khó khăn, cách phân công công việc là như nhau hay khác nhau… • Nâng cao hiệu quả làm việc và kết quả học tập: Hiệu quả làm việc trong dạy học hợp tác cao hơn so với một số hình thức dạy học khác. Kết quả học tập ở đây không chỉ là kiến thức, kỹ năng mà còn là khả năng hòa nhập, hợp tác. b) Nhược điểm: Bên cạnh những ưu điểm lớn ở trên, dạy học hợp tác cũng có một số hạn chế mà chúng ta cần nắm được để có biện pháp khắc phục: • Dạy học hợp tác đòi hỏi nhiều thời gian hơn và không gian phải thích hợp. Thời gian 45 phút của một tiết học cũng là một cản trở trong quá trình học tập hợp tác với nhiều giai đoạn. • Dạy học hợp tác chỉ thích hợp với những kiến thức cần phải huy động đến trí tuệ tập thể, không thích hợp với những nội dung đơn giản. • Công việc nhóm không phải lúc nào cũng mang lại kết quả như mong muốn. Nếu không tổ chức và thực hiện tốt dễ có tình trạng những thành viên khá, giỏi giữ vai trò lấn át, số còn lại không chịu làm việc, dựa dẫm ăn theo. • Thường khó để đánh giá từng học sinh một cách chi tiết, công bằng và khách quan, bởi việc đánh giá dựa trên kết quả của cả nhóm. • Học sinh có thể khó tiếp cận với môi trường nhóm vì đã quen với phương pháp giảng dạy lấy giáo viên làm trung tâm. Trong nhóm có thể phát sinh mâu thuẫn giữa những cá nhân, làm việc độc đoán, không vì mục đích chung hoặc không quan tâm đến công việc. • Đòi hỏi giáo viên phải có vốn kiến thức sâu rộng và năng lực giao tiếp tốt, có kinh nghiệm tổ chức các hoạt động tập thể. 10 1.1.2. Năng lực hợp tác 1.1.2.1. Khái niệm Theo Từ điển Tiếng Việt [trang 639], “năng lực” được hiểu là “khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó” khi đề cập tới năng lực của đối tượng nào đó hoặc “là phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành một hoạt động nào đó với chất lượng cao” khi đề cập tới năng lực của con người. Theo Tâm lý học: Năng lực là tổ hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động có kết quả tốt. Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: Năng lực là đặc điểm của cá nhân thể hiện mức độ thông thạo - tức là có thể thực hiện một cách thành thục và chắc chắn một số dạng hoạt động nào đó. Theo Weitnert (2001): Năng lực là những khả năng và kĩ xảo học được hoặc sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như sự sẵn sàng về động cơ, xã hội... và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt. Theo Chương trình Giáo dục Phổ thông tổng thể (7/2017): Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. Theo cuốn “Dạy học theo định hướng hình thành và phát triển năng lực người học ở trường phổ thông” của tác giả Lê Đình Trung – PhanThị Thanh Hội, năng lực là những khả năng, kĩ xảo học được hay sẵn có của cá nhân nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như sự sẵn sàng về động cơ, 11 xã hội… và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt bằng những phương tiện, biện pháp, cách thức phù hợp. Năng lực luôn gắn với một hoạt động cụ thể, ở trường phổ thông, năng lực gắn với hoạt động hợp tác trong nhóm gọi là năng lực hợp tác. Năng lực hợp tác là khả năng tổ chức và quản lí nhóm, thực hiện các hoạt động trong nhóm một cách thành thạo, linh hoạt, sáng tạo nhằm giải quyết nhiệm vụ chung một cách có hiệu quả. Trong phạm vi nghiên cứu của khóa luận xác định, người có NLHT phải có kiến thức, kĩ năng và thái độ hợp tác như sau: - Kiến thức hợp tác: người có kiến thức hợp tác là người nêu được khái niệm, mục đích, ý nghĩa hợp tác; phân tích được quy trình hợp tác, các hình thức hợp tác; trình bày được các cách tạo nhóm, kĩ thuật hoạt động nhóm, vai trò của từng vị trí trong nhóm... - Các kĩ năng hợp tác: người có năng lực hợp tác cần phải thực hiện được các kĩ năng (KN) thành phần như sau: KN tổ chức nhóm hợp tác, KN lập kế hoạch hợp tác, KN tạo môi trường hợp tác, KN giải quyết mâu thuẫn, KN diễn đạt ý kiến, KN lắng nghe và phản hồi, KN viết báo cáo, KN tự đánh giá, KN đánh giá lẫn nhau. Đây là thành tố biểu hiện cao nhất của năng lực hợp tác. - Thái độ hợp tác: • Tích cực hoạt động nhóm: Các thành viên trong nhóm tích cực tham gia hoạt động nhóm và động viên nhau cùng tham gia. • Chung sức hoàn thành nhiệm vụ: Các thành viên trong nhóm đồng tâm, hợp lực hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm, có trách nhiệm với sự thành công của nhóm. • Chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau: Các thành viên trong nhóm tôn trọng, chia 12 sẻ, ủng hộ, giúp đỡ lẫn nhau cùng hoàn thành nhiệm vụ. 1.1.2.2. Biểu hiện của năng lực hợp tác trong dạy học Theo cuốn “Dạy học theo định hướng hình thành và phát triển năng lực người học ở trường phổ thông” của tác giả Lê Đình Trung – Phan Thị Thanh Hội, biểu hiện của năng lực hợp tác của học sinh THPT bao gồm: a) Xác định mục đích và phương thức hợp tác: Chủ động đề xuất mục đích hợp tác để giải quyết một vấn đề do bản thân và những người khác đề xuất; lựa chọn hình thức làm việc nhóm với quy mô phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ. b) Xác định trách nhiệm và hoạt động của bản thân: Tự nhận trách nhiệm và vai trò của mình trong hoạt động chung của nhóm; phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ, đáp ứng được mục đích chung, đánh giá khả năng của mình có thể đóng góp thúc đẩy hoạt động của nhóm. c) Xác định nhu cầu và khả năng của người hợp tác: Phân tích được khả năng của từng thành viên để tham gia đề xuất phương án phân công công việc; dự kiến phương án phân công, tổ chức hoạt động hợp tác. d) Tổ chức và thuyết phục người khác: Theo dõi tiến độ hoàn thành công việc của từng thành viên và cả nhóm để điều hòa hoạt động phối hợp; khiêm tốn tiếp thu sự góp ý và nhiệt tình chia sẻ, hỗ trợ các thành viên khác. e) Đánh giá hoạt động hợp tác: Căn cứ vào mục đích hoạt động của nhóm để tổng kết kết quả đạt được; đánh giá mức độ đạt mục đích của cá nhân và của nhóm, rút kinh nghiệm cho bản thân và góp ý cho từng người trong nhóm. 1.1.2.3. Dạy học theo hướng phát triển năng lực hợp tác Dạy học theo hướng hình thành và phát triển năng lực người học về bản chất là mở rộng mục tiêu dạy học hiện tại. Việc dạy học không chỉ dừng lại ở 13 hướng tới mục tiêu hình thành kiến thức, kĩ năng và thái độ tích cực của học sinh mà còn hướng tới mục tiêu xa hơn là phát triền khả năng thực hiện các hành động có ý nghĩa đối với học sinh. Nói cách khác, việc dạy học định hướng năng lực không thay thế mà chỉ mở rộng hoạt động dạy học hướng nội dung bằng cách tạo ra môi trường và bối cảnh cụ thể để học sinh được thực hiện các hoạt động vận dụng kiến thức, kỹ năng và thái độ của mình. Việc dạy học định hướng năng lực được thể hiện trong các thành tố sau: - Về mục tiêu dạy học: • Mục tiêu kiến thức: Ngoài mục tiêu nhận biết và tái hiện kiến thức cần có những mục tiêu về vận dụng kiến thức trong các tình huống, nhiệm vụ gắn với thực tế. • Mục tiêu kĩ năng: Có thêm những mục tiêu rèn luyện các kỹ năng thực hiện hoạt động đa dạng. - Về phương pháp dạy học: Hạn chế sử dụng phương pháp dạy học thuyết trình, giảng giải, tổ chức dạy học tích cực qua hoạt động nhóm, hoạt động trải nghiệm sáng tạo… giải quyết những vấn đề thực tiễn. Hình thành đồng thời nhiều năng lực hoặc nhiều năng lực thành phần cho học sinh trong quá trình dạy học. - Về nội dung dạy học: Xây dựng các hoạt động, chủ đề, nhiệm vụ đa dạng, phong phú và gắn với thực tiễn. - Về kiểm tra, đánh giá: Đánh giá năng lực thông qua đánh giá khả năng vận dụng kiến thức và kĩ năng để thực hiện nhiệm vụ của học sinh. Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý tích cực hoá học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ GV – HS theo hướng cộng 14 tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Những định hướng chung, tổng quát về đổi mới phương pháp dạy học các môn học thuộc chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực là: • Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin,...), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy. • Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc thù của môn Toán để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng phải đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”. • Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy học. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình thức tổ chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở ngoài lớp... Cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành để đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nâng cao hứng thú cho người học. • Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối thiểu đã quy định. Có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết với nội dung học và phù hợp với đối tượng học sinh. Tích cực vận dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Một trong số bốn đặc trưng cơ bản nhất của dạy học phát triển năng lực là: Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác. Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác theo phương châm “tạo điều kiện cho học sinh nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn”. Điều đó có nghĩa, mỗi học sinh vừa cố gắng tự lực một cách độc lập, vừa hợp tác chặt chẽ với nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tòi kiến thức mới. Lớp học 15 trở thành môi trường giao tiếp thầy – trò và trò – trò nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung. Như vậy để hình thành và phát triển năng lực cho học sinh đặc biệt là năng lực hợp tác, cần sử dụng kết hợp nhiều phương pháp dạy học tích cực. Một trong những phương pháp phát huy tính tích cực cao nhất của năng lực hợp tác là phương pháp dạy học hợp tác. Năng lực hợp tác được xem là một trong những năng lực quan trọng của con người trong xã hội hiện nay, chính vì vậy, phát triển năng lực hợp tác từ trong trường học đã trở thành một xu thế giáo dục trên thế giới. Dạy học hợp tác chính là sự phản ánh thực tiễn của xu thế đó. Dạy học hợp tác còn được gọi bằng những tên khác nhau như: Dạy học hợp tác theo nhóm, dạy học theo nhóm nhỏ, trong đó học sinh của một lớp học được chia thành các nhóm nhỏ, trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước toàn lớp. 1.1.3. Vai trò của phương pháp DHHT trong việc phát triển NLHT cho học sinh Năng lực hợp tác là một trong số những năng lực quan trọng cần hình thành và phát triển cho học sinh, đặc biệt là học sinh THPT. Phương pháp dạy học hợp tác là một trong những phương pháp dạy học tích cực nhằm hình thành và phát triển năng lực hợp tác cho học sinh. Phương pháp dạy học hợp tác phát triển sự phụ thuộc lẫn nhau tích cực giữa các mối quan hệ thầy – trò, trò – trò nhằm đạt được mục tiêu không chỉ về kiến thức mà còn cả kĩ năng xã hội cho học sinh. Khi bàn về vai trò của dạy học hợp tác, D. Johnson và R. Johnson đã chỉ ra rằng “nơi nào thực sự áp dụng học hợp tác, nơi đó học sinh 16 học được nhiều hơn, nhà trường dường như tốt hơn, học sinh thân thiện với nhau hơn, tự trọng hơn và học các kĩ năng xã hội có hiệu quả cao hơn”. Dạy học hợp tác trong đó các thành viên tham gia hoạt động học tập cùng nhau theo nhóm nhỏ và hoạt động giữa các nhóm với nhau nhằm tạo tiền đề và phát triển khả năng hợp tác của học sinh, của con người nhằm tạo nên một xã hội ngày càng phát triển văn minh, hiện đại. Dạy học hợp tác không chỉ giúp học sinh lĩnh hội tri thức mà còn hướng tới mục đích cao hơn là dạy cách sống cho học sinh. Dạy học hợp tác có đặc trưng là tạo nên sự chấp nhận, tôn trọng, liên kết và tin tưởng lẫn nhau giữa các đối tượng trong giáo dục. Trong học tập hợp tác, sức ép thành tích luôn đặt ra phù hợp và cân bằng với mức độ của sự ủng hộ về mặt xã hội, tức là thách thức và sự ủng hộ luôn được duy trì ở thế cân bằng. Để đạt được thành tích cao trong học tập, học sinh cần cùng nhau tìm kiếm và khai thác thông tin. Khi yêu cầu về học tập cao hơn thì học sinh cũng cần phát triển, hợp tác với nhau tích cực hơn. Học sinh khi tham gia học tập hợp tác có khuynh hướng vươn lên theo động lực nội tại của mình nhờ đó xuất hiện cảm xúc, tình cảm tích cực mạnh hơn các hình thức học tập cá nhân và học tập tranh đua. Học tập hợp tác giúp học sinh hiểu kiến thức sâu hơn, ghi nhớ kiến thức lâu hơn. Đặc biệt, học tập hợp tác còn giúp học sinh giải quyết những vấn đề, nhiệm vụ học tập phức tạp, cần đến trí tuệ của tập thể nhóm. Không chỉ thế, dạy học hợp tác còn giúp học sinh phát triển các kỹ năng giao tiếp bằng ngôn ngữ, phát triển tư duy hội thoại, nâng cao khả năng trình bày ý kiến trước đám đông, nâng cao lòng tự trọng, ý thức trách nhiệm và sự tự tin của học sinh, đồng thời đẩy mạnh những mối quan hệ cạnh tranh mang tính tích cực trong học tập. Như vậy, dạy học hợp tác là phương pháp dạy học tối ưu nhất để phát triển năng lực hợp tác của học sinh, góp phần tạo nên tính tích cực, sự chủ 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan