Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực vào giảng dạy nội dung địa lí trong mô...

Tài liệu Vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực vào giảng dạy nội dung địa lí trong môn khoa học xã hội lớp 6 ở mô hình trường học mới​

.PDF
127
233
137

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM VI THỊ HUỆ VẬN DỤNG MỘT SỐ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC VÀO GIẢNG DẠY NỘI DUNG ĐỊA LÍ TRONG MÔN KHOA HỌC XÃ HỘI LỚP 6 Ở MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÍ THÁI NGUYÊN, NĂM 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ––––––––––––––– VI THỊ HUỆ VẬN DỤNG MỘT SỐ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC VÀO GIẢNG DẠY NỘI DUNG ĐỊA LÍ TRONG MÔN MÔNKHOA KHOAHỌC HỌC-XÃ XÃHỘI HỘI LỚP LỚP66Ở ỞMÔ MÔHÌNH HÌNHTRƯỜNG TRƯỜNGHỌC HỌCMỚI MỚI LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÍ Chuyên ngành: LL và PP dạy học Địa lí Mã: 60140011 Mã: Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Viết Khanh THÁI NGUYÊN, NĂM 2017 THÁI NGUYÊN, NĂM 2017 ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số và tài liệu trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả trong luận văn chưa được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu khoa học nào khác, nếu có gì sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Thái Nguyên, tháng 3 năm 2017 Tác giả luận văn Vi Thị Huệ ii LỜI CẢM ƠN Với những tình cảm chân thành, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên, các thầy cô giáo khoa Địa lí – trường Đại học Sư phạm đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Xin gửi lời cảm ơn Ban giám hiệu các trường THCS Tân Cương, Trường THCS Đồng Quang các thầy giáo, cô giáo và các em học sinh trong trường mà tôi tiến hành thực nghiệm. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn tới thầy giáo PGS. TS Trần Viết Khanh, người thầy đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ và trực tiếp hướng dẫn cũng như đã hết lòng động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu, tìm tòi tài liệu và viết luận văn. Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè, người thân đã động viên giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn. Mặc dù bản thân đã rất nỗ lực, cố gắng song khó tránh khỏi những hạn chế thiếu sót. Kính mong Quý thầy, cô giáo và những người quan tâm đóng góp ý kiến để luận văn được hoàn thiện. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 3 năm 2017 Tác giả Vi Thị Huệ ii MỤC LỤC Trang bìa phụ......................................................................................................... i Lời cam đoan ........................................................................................................ ii Lời cảm ơn........................................................................................................... iii Mục lục ................................................................................................................ iv Danh mục chữ viết tắt ......................................................................................... vi Danh mục hình ................................................................................................... vii Danh mục bảng................................................................................................... vii MỞ ĐẦU………………………………………………………………………..1 1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................... 1 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .......................................................................... 3 2.1. Sơ lược phương pháp dạy học truyền thống ................................................ 4 3. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ................................ 9 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 9 5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ........................................................ 10 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ....................................................... 12 7. Cấu trúc của luận văn ..................................................................................... 12 NỘI DUNG........................................................................................................ 13 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG MỘT SỐ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC VÀO DẠY MÔN KHOA HỌC XÃ HỘI TRONG MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI ....................................... 13 1.1. Cơ sở lí luận ................................................................................................ 13 1.1.1. Một số khái niệm thuật ngữ cơ bản .......................................................... 13 1.1.2. Một số kĩ thuật dạy học tích cực .............................................................. 21 1.3.1. Khái niệm mô hình trường học mới ......................................................... 33 1.4.1. Tổ chức lớp học trong mô hình trường học mới ...................................... 34 2.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 40 2.2.1. Thực trạng học tập các môn khoa học xã hội ở trường THCS ................ 40 ii 2.2.2. Khảo sát thực trạng học tập nội dung môn Địa lí ở một số trường THCS học theo mô hình truyền thống và theo mô hình trường học mới...................... 42 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1..................................................................................... 47 CHƯƠNG 2. CẤU TRÚC, NỘI DUNG ĐỊA LÍ TRONG MÔN KHOA HỌC XÃ HỘI LỚP 6 VÀ VẬN DỤNG MỘT SỐ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC VÀO GIẢNG DẠY NỘI DUNG ĐỊA LÍ TRONG MÔN KHOA HỌC XÃ HỘI LỚP 6 Ở MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI......................... 49 2.1. Cấu trúc nội dung Địa lí trong môn khoa học xã hội ở mô hình trường học mới ...................................................................................................................... 49 2.2. Vị trí, đặc điểm, mục tiêu và phương pháp dạy nội dung Địa lí trong môn khoa học xã hội .................................................................................................. 56 2.2.1. Vị trí ......................................................................................................... 56 2.2.2. Đặc điểm .................................................................................................. 56 2.2.3. Mục tiêu.................................................................................................... 57 2.2.4. Phương pháp dạy học ............................................................................... 58 2.3. Hình thức tổ chức dạy học môn Khoa học xã hội ở mô hình trường học mới. ..59 2.3.1. Cách trình bày chung của sách hướng dẫn học Khoa học xã hội ............ 59 2.3.2. Các hình thức tổ chức hoạt động học ....................................................... 61 2.3.3. Quy trình tổ chức hoạt động học và vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực vào trong giảng dạy nội dung Địa lí trong môn KHXH lớp 6 ở mô hình trường học mới. .............................................................................................................. 64 2.3.4. Một số ví dụ vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực vào giảng dạy nội dung Địa lí trong mô khoa học xã hội lớp 6 ...................................................... 66 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ..................................................................................... 69 CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................... 70 3.1. Mục đích thực nghiệm................................................................................. 70 3.2. Nguyên tắc thực nghiệm ............................................................................. 70 3.3. Nhiệm vụ thực nghiệm ................................................................................ 71 3.4. Phương pháp thực nghiệm .......................................................................... 71 3.5. Nội dung thực nghiệm ................................................................................. 72 ii 3.5.1. Chọn bài thực nghiệm .............................................................................. 72 3.5.2. Xây dựng một số Kế hoạch dạy học vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực vào giảng dạy nội dung Địa lí trong môn Khoa học xã hội ở mô hình trường học mới. .............................................................................................................. 73 3.5.2. Quy trình thực nghiệm ............................................................................. 92 3.6. Đánh giá kết quả thực nghiệm .................................................................... 93 3.6.1. Về hoạt động của giáo viên và học sinh................................................... 93 3.6.2. Về mặt định lượng .................................................................................... 95 3.5.2. Về mặt định tính ...................................................................................... 99 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ................................................................................... 101 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 102 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 105 PHỤ LỤC ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BGH : Ban Giám hiệu CĐ : Cao đẳng CT : Chủ tịch CTHĐTQ : Chủ tịch hội đồng tự quản CNTT : Công nghệ thông tin DH : Dạy học ĐC : Đối chứng ĐH : Đại học GD : Giáo dục GD - ĐT : Giáo dục - Đào tạo GV : Giáo viên HĐTQ : Hội đồng tự quản HS : Học sinh KHXH : Khoa học xã hội KN : Kĩ năng KT : Kĩ thuật KTDH : Kĩ thuật dạy học PPDH : Phương pháp dạy học PCT : Phó chủ tịch TN : Thực nghiệm THCS : Trung học cơ sở TP : Thành phố SGK : Sách giáo khoa v iiv DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Mô hình học tập chủ động hình tháp................................................... 18 Hình 1.3. Sơ đồ quy trình thành lập Hội đồng tự quản HS ................................. 35 Hình 1.4. Sơ đồ Hội đồng tự quản ..................................................................... 35 Hình 1.5. Mô hình tổ chức hoạt động nhóm ....................................................... 39 Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện kết quả điểm của các lớp thực nghiệm và đối chứng......... 96 Hình 3.2. Biểu đồ thể tần suất điểm kiểm tra trong thực nghiệm và đối chứng . 97 vi ii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Khung phân phối chương trình nôi dung Địa lí trong môn Khoa học xã hội lớp 6 .......................................................................................................... 51 Bảng 2.2. Kí hiệu các hoạt động của HS ............................................................ 60 Bảng 2.3. Bảng so sánh cấu trúc môn Địa lí và môn Khoa học xã hội 6 ............ 61 Bảng 3.1: Thông tin về lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ................................ 71 Bảng 3.2. Khảo sát thái độ của HS ở hai lớp thực nghiệm và đối chứng khi GV đặt câu hỏi. .......................................................................................................... 94 Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả của 4 lớp 6 ............................................................. 95 Bảng 3.4 phân phối tần số điểm kiểm tra của nhóm lớp TN và ĐC. ................ 96 Bảng 3.5 phân phối tần suất điểm kiểm tra của nhóm lớp TN và ĐC. .............. 96 Bảng 3.6. Kiểm định điểm kiểm tra trong thực nghiệm ................................ 97 Bảng 3.7. Phân tích phương sai điểm kiểm tra trong thực nghiệm ................... 98 vii ii MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Mô hình trường học mới khởi nguồn từ Côlômbia từ những năm 19952000 để dạy học trong những lớp ghép ở vùng miền núi khó khăn, theo nguyên tắc lấy học sinh làm trung tâm. Mô hình này vừa kế thừa những mặt tích cực của mô hình trường học truyền thống, vừa có sự đổi mới căn bản về mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình, tài liệu học tập, phương pháp dạy – học, cách đánh giá, cách tổ chức quản lí lớp học, cơ sở vật chất phục vụ cho dạy học… Năm học 2014-2015, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) đã chỉ đạo thí điểm triển khai thực hiện mô hình trường học mới ở 6 tỉnh với 48 lớp 6 của 24 trường THCS tham gia. Trong quá trình triển khai, Bộ GD&ĐT đã xác định một trong những nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục trung học là tiếp tục thực nghiệm mô hình trường học mới cấp THCS đối với lớp 7 ở những trường đã triển khai từ năm học trước và mở rộng mô hình trường học mới đối với lớp 6. Tại Thái Nguyên đã có 16 trường THCS của 9 địa phương trong tỉnh với 43 lớp, 1.368 học sinh (HS) lớp 6 học. Để triển khai hiệu quả mô hình này, ngay từ đầu tháng 7-2015, Sở GD & ĐT đã cử cán bộ, giáo viên các nhà trường dạy theo mô hình trường học mới tham gia các lớp tập huấn của Bộ GD&ĐT, do Sở GD&ĐT tổ chức. Các phòng GD&ĐT đã chỉ đạo các nhà trường tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên học hỏi tại các trường tiểu học trên địa bàn để nắm vững tính liên thông giữa chương trình cấp tiểu học và cấp THCS, rút kinh nghiệm về hình thức tổ chức hoạt động dạy - học ở các trường thực hiện mô hình này. Năm học 2015-2016 trường THCS Tân Cương thành phố Thái Nguyên là một trong ba trường triển khai thí điểm mô hình trường học mới, mặc dù điều kiện cơ sở vật chất còn khó khăn nhưng tập thể giáo viên cùng các em HS luôn nỗ lực thực hiện và đạt được thành tích cao trong năm học. Tháng 12 năm 2015, trường THCS Tân Cương vinh dự tiếp đón Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Nguyễn Vinh Hiển trưởng đoàn công tác của Bộ Giáo dục và Đào tạo đoàn đã dự giờ các môn học được tổ chức giảng dạy theo phương pháp của mô hình trường học mới. Đoàn đã ghi nhận sự cố gắng của Ban giám hiệu nhà trường và các đồng chí giáo 1 viên trực tiếp giảng dạy và động viên các đồng chí cán bộ quản lí các đồng chí giáo viên tiếp tục cố gắng hơn nữa trong công tác quản lí và giảng dạy để mô hình trường học mới thực sự có hiệu quả trong công tác giáo dục. Điểm nổi bật của mô hình trường học mới là đổi mới về các hoạt động sư phạm, một trong những hoạt động đó là đổi mới về cách thức tổ chức lớp học. Theo mô hình của trường học mới, quản lí lớp học là “Hội đồng tự quản học sinh”, các “ban” trong lớp, do học sinh tự nguyện xung phong và được các bạn tín nhiệm. Sự thành lập cũng như hiệu quả hoạt động của “Hội đồng tự quản học sinh”, các “ban” rất cần sự tư vấn, khích lệ, giám sát của giáo viên, phụ huynh, sự tích cực, trách nhiệm của học sinh. “Hội đồng tự quản học sinh” là một biện pháp giúp học sinh được phát huy quyền làm chủ quá trình học tập, giáo dục. Học sinh có điều kiện hiểu rõ quyền và trách nhiệm trong môi trường giáo dục, được rèn các kĩ năng lãnh đạo, kĩ năng tham gia, hợp tác trong các hoạt động. Để thực hiện được mô hình trường học mới yêu cầu giáo viên phải nắm vững những phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực để định hướng học sinh giải quyết những nội dung trong trương trình học, các kỹ thuật dạy học này là những biện pháp, cách thức hành động của của giáo viên và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các kỹ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học. Có những kỹ thuật dạy học chung, có những kỹ thuật đặc thù của từng phương pháp dạy học, ví dụ kỹ thuật đặt câu hỏi trong đàm thoại. Ngày nay người ta chú trọng phát triển và sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học như “động não”, khăn trải bàn”, “3 lần 3”, “ ủng hộ và phản đối”..“các mảnh ghép”, “XYZ”, “Bản đồ tư duy”... Trong quá trình dạy học theo mô hình trường học mới ngoài việc áp dụng các phương pháp truyền thống giáo viên phải luôn đổi mới phương pháp dạy học. Hiện nay ở nhiều nước trên thế giới, các phương pháp dạy học mới dựa trên quan điểm phát huy tính tích cực của người học, đề cao vai trò tự học của người học, kết hợp với sự hướng dẫn của thầy đang được áp dụng rộng rãi. Với phương pháp giảng dạy mới “lấy người học làm trung tâm” người thầy tạo cho 2 học sinh một không khí học tập sôi nổi, kích thích được tính chủ động và sáng tạo của học sinh. Trong văn kiện chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2009 – 2020 (dự thảo lần thứ 14) về định hướng phát triển giáo dục (GD), các mục tiêu chiến lược giai đoạn 2009 – 2020 trong giải pháp “Đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả học tập, kiểm định và đánh giá các cơ sở giáo dục”, có nội dung như sau: Thực hiện cuộc vận động toàn ngành đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học, biến quá trình học tập thành quá trình tự học có hướng dẫn và quản lý của giáo viên...Xây dựng lại những tài liệu đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập cho các giáo viên từ mầm non đến giáo dục nghề nghiệp và đại học. Tăng cường thanh tra về đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá. Đảm bảo đến năm 2020 có 100% giáo viên, giảng viên từ mầm non đến đại học được đánh giá là áp dụng có hiệu quả các phương pháp dạy học mới.[11] Các kỹ thuật dạy học tích cực là những kỹ thuật dạy học có ý nghĩa đặc biệt trong việc phát huy sự tham gia tích cực của HS vào quá trình dạy học, kích thích tư duy, sự kĩ sáng tạo và sự cộng tác làm việc của HS. Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài “ Vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực vào giảng dạy nội dung Địa lí trong môn Khoa học xã hội lớp 6 ở mô hình trường học mới” nhằm phát huy được năng lưc tự học, tự sáng tạo, tự tin, tự giác và tự chủ của học sinh. 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo xác định “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”; “Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lí tưởng, 3 truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”. Theo tinh thần đó, các yếu tố của quá trình giáo dục trong nhà trường trung học cần được tiếp cận đổi mới. Tuy nhiên quá trình đổi mới luôn gắn liền các phương pháp dạy học truyền thống và hiện đại với nhau mục đích phát huy năng lực của người học. [11] 2.1. Sơ lược phương pháp dạy học truyền thống PPDH truyền thống là những cách thức dạy học quen thuộc được truyền từ lâu đời và được bảo tồn, duy trì qua nhiều thế hệ. Về cơ bản, phương pháp DH này lấy hoạt động của người thầy là trung tâm. Theo Frire - nhà xã hội học, nhà giáo dục học nổi tiếng người Braxin đã gọi PPDH này là "Hệ thống ban phát kiến thức", là quá trình chuyển tải thông tin từ đầu thầy sang đầu trò. Thực hiện lối dạy này, giáo viên là người thuyết trình, diễn giảng, là "kho tri thức" sống, học sinh là người nghe, nhớ, ghi chép và suy nghĩ theo. Với PPDH truyền thống, giáo viên là chủ thể, là tâm điểm, học sinh là khách thể, là quỹ đạo. Giáo án dạy theo phương pháp này được thiết kế kiểu đường thẳng theo hướng từ trên xuống. Do đặc điểm hàn lâm của kiến thức nên nội dung bài dạy theo phương pháp truyền thống có tính hệ thống, tính logic cao. Song do quá đề cao người dạy nên nhược điểm của PPDH truyền thống là học sinh thụ động tiếp thu kiến thức, giờ dạy dễ đơn điệu, buồn tẻ, kiến thức thiên về lý luận, ít chú ý đến kỹ năng thực hành của người học; do đó kỹ năng hành dụng vào đời sống thực tế bị hạn chế. Phương pháp dạy học truyền thống thành 3 nhóm (nhóm các phương pháp dùng lời, nhóm các phương pháp trực quan, nhóm các phương pháp thực hành) thì về mặt hoạt động nhận thức, các phương pháp thực hành "tích cực" hơn các phương pháp trực quan, các phương pháp trực quan là "tích cực" hơn các phương pháp dùng lời. Trong nhóm các phương pháp dùng lời (lời của thầy, lời của trò, lời của sách) thì "lời" đóng vai trò là "nguồn" tri thức chủ yếu, đặc biệt quan trọng là lời thầy. Trong nhóm các phương pháp trực quan thì các phương tiện trực quan là "nguồn" chủ yếu dẫn đến kiến thức mới. Trong nhóm các phương pháp thực 4 hành, HS được trực tiếp thao tác trên đối tượng dưới sự hướng dẫn của GV, tự lực khám phá tri thức mới. Nhóm dùng lời  Phương pháp dạy học gợi mở - vấn đáp  Phương pháp thuyết Nhóm trực quan  Phương pháp dạy học trực quan  Phương pháp trình diễn trình Nhóm thực hành  Phương pháp dạy học luyện tập và thực hành  Phương pháp ôn tập  Phương pháp công tác  Phương pháp giải thích độc lập  Phương pháp thảo luận  trên lớp Phương pháp công tác thí nghiệm Có nhiều đánh giá tích cực về phương pháp thuyết trình đã làm cho phương pháp này được áp dụng rộng rãi trong một thời gian khá dài và cho đến tận ngày nay. Chẳng hạn như đây là phương pháp tối ưu giúp GV có thể truyền đạt một khối lượng kiến thức lớn trong một khoảng thời gian ngắn, GV hoàn toàn chủ động trong giờ giảng của mình, không gặp khó khăn trở ngại đối với những vấn đề có thể nảy sinh trên lớp, HS tiếp thu được nhiều kiến thức khi họ nhận được càng nhiều thông tin từ giáo viên. Giáo viên là người hoàn toàn chủ động quyết định nội dung bài giảng, giảm bớt những khó khăn, thời gian cho giáo viên trong việc chuẩn bị, chỉ cần chuẩn bị bài giảng thuyết trình một lần có thể sử dụng để giảng dạy trong nhiều lần. Tuy nhiên, trái ngược lại với các nhận định trên đây, điều mà tất cả các giáo viên dễ dàng nhận thấy khi đứng lớp đó là nếu thuyết trình trong một khoảng thời gian dài thì hầu hết học sinh đều mệt mỏi khi phải ngồi lắng nghe mà không được chủ động tham gia vào bài giảng. Mặc dù các giáo viên hoàn toàn chủ động về thời gian và nội dung giảng dạy, nhưng giáo viên cũng vẫn rất mệt mỏi như sinh viên. Mặt khác, chỉ có mỗi giáo viên là người trình bày, nên dường như giáo viên là người chịu trách nhiệm duy nhất về thành công và chất lượng bài giảng. Điều này không thể khuyến khích học sinh tích cực học tập và có tâm lý ỷ lại vào giáo viên. Trong thực tế, rất nhiều học sinh không thể nhớ được hết những gì mà giáo viên 5 trình bày và thậm chí còn nhớ rất ít. Hơn nữa, việc học sinh ghi nhớ những kiến thức mà giáo viên truyền đạt trên lớp không đồng nghĩa với việc học sinh hiểu và có thể vận dụng được trong thực tế. Bên cạnh đó, vì học sinh ít có cơ hội để chia sẻ, đóng góp những kiến thức và kinh nghiệm của mình nên giáo viên đôi khi sẽ trình bày lại những kiến thức mà học sinh đã biết rồi hoặc không cần thiết. Ngoài ra, giáo viên không thể thu nhận được ý kiến phản hồi từ học sinh nên họ cũng không thể biết được những nội dung nào mà học sinh đã hiểu, chưa hiểu và những nội dung nào cần thiết phải điều chỉnh lại. [5] Hiện nay nghành giáo dục của nước ta đang kêu gọi và thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy trong giáo dục đào tạo. Điều này không có nghĩa là loại bỏ hẳn phương pháp truyền thống ra khỏi các giờ dạy, và không thể phủ nhận phương pháp truyền thống là cơ bản, quan trọng, dễ dàng áp dụng để truyền đạt kiến thức, cung cấp thông tin trên mọi lĩnh vực và đối với các ngành nghề khác nhau. Trong một thời gian ngắn, các phương pháp truyền thống có thể cung cấp một khối lượng thông tin, kiến thức lớn cho một số lượng người nghe đông (lớp học đông), đây là ưu điểm nổi bật mà các phương pháp giảng dạy khác rất khó mà có được. Do đó, khi đổi mới phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng dạy và học, giáo viên nên kết hợp sử dụng phương pháp truyền thống với các phương pháp giảng dạy mới. 2.2. Sơ lược các phương pháp dạy học tích cực PPDH hiện đại xuất hiện ở các nước phương Tây (ở Mỹ, ở Pháp...) từ đầu thế kỷ XX và được phát triển mạnh từ nửa sau của thế kỷ, có ảnh hưởng sâu rộng tới các nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Đó là cách thức DH theo lối phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh. Vì thế thường gọi PP này là PPDH tích cực; ở đó, giáo viên là người giữ vài trò hướng dẫn, gợi ý, tổ chức, giúp cho người học tự tìm kiếm, khám phá những tri thức mới theo kiểu tranh luận, hội thảo theo nhóm. Người thầy có vai trò là trọng tài, cố vấn điều khiển tiến trình giờ dạy. PPDH này rất đáng chú ý đến đối tượng học sinh, coi trọng việc nâng cao quyền năng cho người học. Giáo viên là người nêu tình huống, kích thích hứng thú, suy nghĩ và phân xử các ý kiến đối lập của học sinh; từ đó 6 hệ thống hoá các vấn đề, tổng kết bài giảng, khắc sâu những tri thức cần nắm vững. Giáo án dạy học theo PP tích cực được thiết kế kiểu chiều ngang theo hai hướng song hành giữa hoạt động dạy của thầy và học của trò. Ưu điểm của PPDH tích cực rất chú trọng kỹ năng thực hành, vận dụng giải quyết các vấn đề thực tiễn, coi trọng rèn luyện và tự học. Đặc điểm của dạy học theo phương pháp này là giảm bớt thuyết trình, diễn giải; tăng cường dẫn dắt, điều khiển, tổ chức, xử lý tình huống song nếu không tập trung cao, học sinh sẽ không hệ thống và logic. Yêu cầu của PPDH tích cực cần có các phương tiện dạy học, học sinh chuẩn bị bài kỹ ở nhà trước khi đến lớp và phải mạnh dạn, tự tin bộc lộ ý kiến, quan điểm. Giáo viên phải chuẩn bị kỹ bài giảng, thiết kế giờ dạy, lường trước các tình huống để chủ động tổ chức giờ dạy có sự phối hợp nhịp nhàng giữa hoạt động của thầy và hoạt động của trò. Cũng bởi PPDH tích cực tuy có nhiều ưu điểm nhưng cũng có những yêu cầu cao như vậy, nên thực trạng công tác dạy học trong các nhà trường ở các cấp, các bậc học hiện nay còn không ít giáo viên dạy học vẫn rất lạc hậu chỉ theo lối diễn giảng đơn điệu, không đổi mới, không chú ý đến người học. Nguyên nhân của tình trạng này là do: cơ sở vật chất, phương tiện dạy và học ở các đơn vị còn rất thiếu thốn, do học sinh chưa chăm đều, số đông chưa chuẩn bị bài trước khi đến lớp, do bản thân người giáo viên thiếu năng động, học hỏi, chậm đổi mới, do các nhà trường quan tâm chưa thoả đáng đến việc cải tiến PPDH. Để khắc phục tình trạng này, cần có sự phối hợp đồng bộ: tăng cường cơ sở vật chất, đổi mới và tăng thêm các trang thiết bị phục vụ dạy và học hiện đại trong các nhà trường, chuẩn hoá đội ngũ giáo viên, tăng cường hoạt động tích cực của chủ thể học sinh, đẩy mạnh hơn nữa công tác xã hội hoá giáo dục. Mỗi PPDH truyền thống hay hiện đại cũng đều có những đặc điểm, ưu thế và nhược điểm riêng. Không có phương thuốc nào có thể chữa được bách bệnh, không có PPDH nào là chìa khoá vạn năng. Việc nghiên cứu kỹ từng bài dạy, từng đặc điểm bộ môn và đối tượng người học để có sự phối kết hợp đa dạng các PPDH là việc cần làm ngay của mỗi giáo viên để nâng cao chất lượng GD - 7 ĐT, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong giai đoạn hiện nay. [5] Trong dạy học tích cực học theo nhóm hiện là một vấn đề thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của các nhà giáo dục trên Thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Đây là một trong những thành tựu nghiên cứu quan trọng của lí luận dạy học, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này, mỗi công trình lại nghiên cứu và đóng góp những khía cạnh khác nhau về dạy học theo nhóm. Ở những góc độ tiếp cận khác nhau đó, các nhà nghiên cứu đã đưa ra những quan niệm, cách thức, biện pháp,… về dạy học theo nhóm. Dạy học theo nhóm là hình một hình thức xã hội của dạy học. Học sinh của một lớp được chia làm thành các nhóm nhỏ, tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc, trong khoảng thời gian giới hạn. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước toàn lớp. Dạy học theo nhóm là một trong những xu hướng dạy học hiện đại nhằm sử dụng trí tuệ tập thể của HS để trao đổi, tranh luận, giải quyết vấn đề, thực hiện nhiệm vụ dạy học, chiếm lĩnh tri thức khoa học, vận dụng được kiến thức đã học để luyện kĩ năng, kĩ xảo. Ưu điểm của hình thức dạy học này là xây dựng tập thể học sinh thành môi trường học tập thuận lợi, trong đó HS hoạt động tương tác với nhau, vừa tranh đua, vừa hợp tác qua đó giáo dục ý thức và kỹ năng lao động hợp tác đó là một mục tiêu của quá trình dạy học hiện đại. Chính từ ưu điểm này đã được đông đảo các giáo dục quan tâm nghiên cứu và đưa ra nhiều kĩ thuật dạy học theo nhóm có hiệu quả cao như: “khăn trải bàn”, “động não”, “3 lần 3”, “ các mảnh ghép”... Trong những năm gần đây, các kĩ thuật dạy học đó được phổ biến rộng rãi trong các chương trình dự án như dự án Việt - Bỉ, Dự án Phát triển giáo dục Trung học, Dự án Giáo dục THCS vùng khó khăn nhất,... Đặc biệt trong tài liệu giảng dạy “Lý luận dạy học hiện đại. Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học” của Prof. Bernd Meier, Dr. Nguyễn Văn Cường, năm 2011, các tác giả đã trình bày rất cụ thể từng kĩ thuật dạy học và vai trò của chúng trong việc tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh. 8 Trong dạy học địa lí ở nhà trường phổ thông, có nhiều nhà giáo dục địa lí hiện đại của Hoa Kì và Anh như: David Lambert và David Balderstone, Clark, Gordon, Wareham, Terry, Smith.P, Robinson.P,… trong các tác phẩm và tạp chí như “Leaning to teach geogpaphy in the Secondary School”, “Teaching Geography”, “Teaching and Learning Geography”….Các tác giả cho rằng dạy học theo nhóm, nhất là theo nhóm nhỏ là một trong những chiến lược đối với việc nâng cao hiệu quả dạy học môn Địa lí, khi là đối tượng nhận thức địa lí có “tính không gian”, “tính thời gian”, và “có mối liên hệ tương tác” với nhau và các sự vật hiện tượng của môi trường xung quanh. Các nhà nghiên cứu đã đề cao vai trò của dạy học theo nhóm trong quá trình giúp HS có cơ hội để phát triển năng lực giao tiếp, hợp tác, tìm kiếm sự đồng thuận, lựa chọn, trình bày các ý tưởng, đánh giá các quan điểm địa lí về nơi chốn để khám phá tri thức, phát triển vốn từ, giải thích các hiện tượng địa lí. 3. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1 Mục tiêu nghiên cứu Đề tài nghiên cứu về việc vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực vào giảng dạy nội dung Địa lí trong môn Khoa học xã hội lớp 6 ở mô hình trường học mới, nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn ở nhà trường phổ thông và đạt các mục tiêu giáo dục theo định hướng phát triển năng lực. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu về cơ sở lí luận và thực tiễn của việc vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực vào giảng dạy nội dung Địa lí trong môn Khoa học xã hội lớp 6 ở mô hình trường học mới. - Tìm hiểu về quy trình vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực vào giảng dạy nội dung Địa lí trong môn Khoa học xã hội lớp 6 ở mô hình trường học mới. - Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi của đề tài. - Đưa ra các kết luận và kiến nghị 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 9 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực vào giảng dạy nội dung Địa lí trong môn Khoa học xã hội lớp 6 ở mô hình trường học mới. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Đề tài tập trung tìm hiểu về quy trình vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực vào giảng dạy nội dung Địa lí trong môn Khoa học xã hội lớp 6 ở mô hình trường học mới. - Đối tượng khảo sát: HS ở các lớp 6 của một số trường THCS trong địa bàn TP. Thái Nguyên học theo mô hình truyền thống và mô hình trường học mới. - Thời gian thực nghiệm: Năm học 2015 - 2016 5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu Để tiến hành nghiên cứu đề tài, tôi đã sử dụng các quan điểm nghiên cứu như: - Quan điểm lấy học sinh làm trung tâm + Trong dạy học, HS là đối tượng trí tuệ của người thầy, nó còn là một sản phẩm có chất lượng cao phù hợp với xã hội và thời đại. Cùng lúc đó, HS là chủ thể của hoạt động học tập. Các em tiếp thu tri thức nhân loại để phát triển chính bản thân mình trở thành chủ thể tích cực và sáng tạo. HS là chủ thể của chính mình. Vì vậy nhân vật trung tâm này phải là một chủ thể có ý thức, có nhu cầu, có hứng thú, ham thích học và tích cực trong hoạt động học tập, biết cách học để chiếm lĩnh khoa học. + Quan điểm dạy học “lấy người học làm trung tâm” đòi hỏi phải xây dựng lại các hình thức tổ chức dạy học và các phương pháp và kĩ thuật dạy học phù hợp. Các hình thức tổ chức dạy học được sử dụng nhiều nhất là tự học, học theo nhóm, trò chơi đóng vai, hoạt động thực tiễn, tham quan… Các phương pháp dạy học được sử dụng nhiều nhất là phương pháp nêu vấn đề, đàm thoại, tranh luận, nghiên cứu tài liệu… Có thể khẳng định rằng: Dạy học “lấy người học làm trung tâm” có tư tưởng chủ đạo là tổ chức cho HS hoạt động tích cực, sáng tạo, lấy tự học làm chính… 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan