Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vận dụng kỹ thuật webquest vào dạy chương động lực học chất điểm vật lý 10 thpt...

Tài liệu Vận dụng kỹ thuật webquest vào dạy chương động lực học chất điểm vật lý 10 thpt

.DOC
62
200
87

Mô tả:

---— – --- Luận Văn Thiết kế phương án dạy chương động lực học chất điểm vật Lý lớp 10 nâng cao bằng các phương pháp lấy người học làm trung tâm i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành bài khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn đến Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô trong Khoa Khoa học tự nhiên và công nghệ đã tận tình giảng dạy cung cấp kiến thức và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận này. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo Thạc Sĩ Mai Minh Hùng người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các bạn sinh viên lớp sư phạm Vật lý 2007 đã ủng hộ em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận. Do thời gian và hiểu biết còn hạn chế nên bài khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, kính mong quý thầy cô và các bạn chỉ ra chỗ sai sót để đề tài được hoàn thiện hơn. Buôn Ma Thuột, ngày 10 tháng 05 năm 2011 Sinh viên NGUYỄN THỊ LAN CHI ii MỤC LỤC MỞ ĐẦU...................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu...............................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................2 4. Nhiệm vụ nghiên cứu...............................................................................................2 5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................2 6. Dự kiến đóng góp của đề tài....................................................................................3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN.......................................................................................4 1.1. Thực trạng giáo dục Việt Nam...............................................................................4 1.2. Vai trò của việc đổi mới phương pháp dạy học.......................................................5 1.3. Mục tiêu giáo dục của môn vật lý ở THPT trong giai đoạn mới...............................6 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÍ LUẬN..................................................................................7 2.1. Tìm hiểu khái niệm chung về các phương pháp dạy học tích cực.............................7 2.2. So sánh “dạy học tích cực, lấy người học làm trung tâm” với “dạy học thụ động lấy người thầy làm trung tâm” .........................................................................................8 2.3. Bản chất quan điểm dạy học “lấy người học làm trung tâm”..................................9 2.4. Một số phương pháp dạy học tích cực lấy người học làm trung tâm......................11 2.4.1. Phương pháp dạy học nêu vấn đề.....................................................................11 2.4.2. Phương pháp thực nghiệm...............................................................................12 2.4.3. Phương pháp mô hình......................................................................................14 2.4.4. Dạy học hợp tác...............................................................................................15 2.4.5. Dạy học khám phá...........................................................................................16 2.5. Chọn lựa và sử dụng các phương pháp dạy học của giáo viên..............................17 2.6. Định hướng dạy học lấy người học làm trung tâm................................................17 2.6.1. Định hướng 1: Sự nhận thức tích cực của trò về việc học...................................17 2.6.1.1. Tạo bầu không khí học tập tích cực................................................................17 2.6.1.2. Sử dụng định hướng 1 khi soạn giáo án..........................................................19 2.6.2. Định hướng 2: Việc tổ chức thu nhận và tổng hợp kiến thức...............................19 2.6.2.1. Tổ chức dạy kiến thức....................................................................................19 iii 2.6.2.2. Sử dụng định hướng 2 khi soạn giáo án..........................................................20 2.6.3. Định hướng 3: Phát triển tư duy thông qua việc mở rộng và tinh lọc kiến thức ......................................................................................................................... 21 2.6.3.1. Cách thức giúp học sinh mở rộng và tinh lọc kiến thức...................................21 2.6.3.2. Sử dụng định hướng 3 khi soạn giáo án..........................................................21 2.6.4. Định hướng 4: Phát triển tư duy bằng việc sử dụng kiến thức có hiệu quả..........22 2.6.4.2. Sử dụng định hướng 4 khi soạn giáo án..........................................................22 2.6.5. Định hướng 5: Rèn luyện thói quen tư duy........................................................22 2.6.5.1. Cách thức giúp học sinh phát triển thói quen tư duy........................................22 2.6.5.2. Sử dụng định hướng 5 khi soạn giáo án..........................................................23 CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHƯƠNG ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM – VẬT LÝ 10 NÂNG CAO BẰNG CÁC PHƯƠNG PHÁP LẤY NGƯỜI HỌC LÀM TRUNG TÂM..................................................................................24 3.1. Tìm hiểu về chương “Động lực học chất điểm”- vật lý 10 nâng cao – THPT.........24 3.1.1. Vị trí và vai trò của chương..............................................................................24 3.1.2. Cách tiếp cận và trình bày các đơn vị kiến thức của chương..............................24 3.1.2.1. Các khái niệm...............................................................................................24 3.1.2.2. Các định luật................................................................................................25 3.1.3. Cấu trúc của chương........................................................................................25 3.2. Thiết kế tiến trình dạy học một số nội dung chương động lực học chất điểm vật lí 10 nâng cao................................................................................................................... 26 3.2.1. Thiết kế tiến trình dạy học bài 13 : “ Lực. Tổng hợp lực và phân tích lực”.........26 3.2.2. Thiết kế tiến trình dạy học bài 20: “ Lực ma sát”..............................................38 KẾT LUẬN.............................................................................................................. 54 1. Kết luận................................................................................................................54 2. Khuyến nghị..........................................................................................................56 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................57 PHỤ LỤC...........................................................................................................................58 iv DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT stt 1 Viết tắt GV Viết đầy đủ Giáo viên 2 HS Học sinh 3 KTTB Kiến thức thông báo 4 PPDH Phương pháp dạy học 5 PP Phương pháp 6 PP NVĐ Phương pháp nêu vấn đề 7 THPT Trung học phổ thông 8 THCS Trung học cơ sở 9 VL Vật lý v ur DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH VẼ Bảng và hình vẽ Trang Bảng 2.1. So sánh “dạy học tích cực, lấy người học làm trung tâm” với “dạy học thụ động, lấy người thầy làm trung tâm” 9 Hình 3.1. Biểu diễn lực 27 Hình 3.2. Tổng hợp lực 28 Hình 13.3. Thí nghiệm về tổng hợp lực 30 Hình 13.4. Thí nghiệm về tổng hợp lực 30 Hình 3.3. Tổng hợp lực 31 Hình 3.4. Quy tắc đa giác 32 Hình 3.5. Tổng hợp nhiều lực 32 Hình 3.6. Phân tích lực tác dụng lên vật đặt trên mặt phẳng nghiêng 34 Hình 3.7. Tổng hợp lực khi  = 30o 35 Hình 3.8. Tổng hợp lực khi  = 60o 35 Hình 3.9. Tổng hợp lực khi  = 90o 35 Hình 3.10. Tổng hợp lực khi  = 150o 35 Bảng 3.11. Phiếu học tập 37 Hình 20.1. Thí nghiệm về lực ma sát nghỉ 40 Hình 3.12. Biểu diến lực ma sát nghỉ tác dụng lên vật 41 Hình 3.13. Lực tác dụng lên vật đặt trên mặt bàn 41 Hình 3.14. Lực ma sát nghỉ tác dụng lên vật đặt trên mặt bàn 41 Hình 3.15. Ngoại lực song song với mặt tiếp xúc 42 Hình 3.16. Vật A trượt trên vật B 44 Hình 3.17. Biểu diễn lực ma sát trượt 44 Hình 3.18. Lực ma sát trượt tác dụng lên vật 44 Hình 3.19. khảo sát chiều lực ma sát trượt khi đặt vật A và B vào trong xe ô tô 45 Hình 3.20. Xe trượt trên mặt bàn 48 Hình 3.21. Xe lăn trên mặt bàn 48 Phiếu học tập số 1 52 Phiếu học tập số 2 53 Hình 16.3. Cách xác định khối lượng dựa vào tương tác 61 Hình 3.22. Bóng đập vào tường gây ra lực tác dụng 65 Hình 3.33. Các lực tác dụng lên vật khi đặt trên bàn 67 vi MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là mục tiêu hàng đầu trong đường lối xây dựng phát triển của nước ta, "Đến năm 2020 đất nước ta về cơ bản phải trở thành nước công nghiệp" [12]. Muốn thực hiện thành công sự nghiệp này, chúng ta phải thấy rõ nhân tố quyết định thắng lợi chính là nguồn nhân lực con người Việt Nam. Nền giáo dục của nước ta không chỉ lo đào tạo cho đủ về số lượng mà cần quan tâm đặc biệt đến chất lượng đào tạo. Muốn vậy, nền giáo dục nước ta phải đổi mới mạnh mẽ, sâu sắc, toàn diện nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Cụ thể, nhà trường phải đào tạo những mẫu người lao động mới có khả năng đánh giá, nhận xét nêu vấn đề và vận dụng những lí thuyết đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn người lao động, đồng thời cũng phải biết luôn đổi mới kiến thức và năng lực của mình để cho phù hợp với sự phát triển của khoa học kĩ thuật. Thực tiễn cho thấy giáo dục đã và đang có những cải cách to lớn chú trọng đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình, sách giáo khoa đặc biệt là đổi mới phương pháp : Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào tào khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và các phương tiện hiện đại vào trong quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh,… Riêng về giáo dục phổ thông, luật giáo dục điều 24.2 có ghi “phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dung kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” [12]. Cũng như đổi mới và hiện đại hóa phương pháp giáo dục, chuyển từ việc truyền thụ trí thức thụ động thầy giảng, trò chép sang hướng dẫn người học chủ động trong quá trình tư duy tiếp cận tri thức, dạy cho người học phương pháp tự học, tự thu nhận thông tin một cách có hệ thống, có tư duy phân tích tổng hợp, phát triển năng lực của mỗi cá nhân; tăng cường tính chủ động tích cực của học sinh, sinh viên trong qúa trình học tập. 1 Chỉ trên cơ sở dạy cho các em các phương pháp nhận thức khoa học chúng ta mới có thể làm cho các em biết học tập một cách chủ động, mới rèn luyện được trí thông minh, sáng tạo ở các em. Nhưng việc rèn luyện trí thông minh sáng tạo trong dạy học ở trường phổ thông nước ta hiện nay còn mới mẻ, đang còn nhiều khó khăn cả về lý luận lẫn thực tiễn. Để đạt được mục đích đó, chúng ta cần phải nghiên cứu, áp dụng và liên tục cải tiến các phương pháp dạy học. Hiện nay, nền giáo dục nước ta cũng đã vận dụng các phương pháp lấy người học làm trung tâm vào giảng dạy nhưng sử dụng thành thạo một phương pháp nhận thức khoa học là một việc rất khó, đòi hỏi trình độ tư duy phát triển và kinh nghiệm phong phú của người giáo viên. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài: “Thiết kế phương án dạy chương động lực học chất điểm vật Lý lớp 10 nâng cao bằng các phương pháp lấy người học làm trung tâm”. 2. Mục đích nghiên cứu Thiết kế được phương án dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 nâng cao bằng các phương pháp lấy người học làm trung tâm nhằm tích cực hóa hoạt động dạy học của giáo viên, đồng thời rèn luyện kĩ năng và thói quen tư duy của học sinh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Chỉ nghiên cứu các phương pháp lấy người học làm trung tâm - Chương Động lực học chất điểm vật lý lớp 10 nâng cao 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu tổng quát về “dạy học tích cực, lấy người học làm trung tâm” - Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa vật lý chương Động lực học chất điểm vật lý lớp 10 nâng cao. - Thiết kế phương án dạy một số nội dung kiến thức chương Động lực học chất điểm vật Lý lớp 10 nâng cao bằng các phương pháp lấy người học làm trung tâm. 5. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu lí thuyết : Các tài liệu, công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài. 2 6. Dự kiến đóng góp của đề tài Đề tài “Thiết kế phương án dạy chương động lực học chất điểm vật Lý lớp 10 nâng cao bằng các phương pháp lấy người học làm trung tâm” nghiên cứu để phục vụ cho công tác giảng dạy của các giáo viên trường THPT nhằm đạt hiệu quả cao hơn trong giáo dục. 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 1.1. Thực trạng giáo dục Việt Nam Bước vào thế kỷ XXI, trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học – công nghệ và sự bùng nổ thông tin thì đã đặt cho nền giáo dục nước ta nhiều thách thức lớn. Với sự nghiệp đổi mới giáo dục của mình, giáo dục nước ta đã đạt được nhiều thành tựu về mở rộng qui mô và đa dạng hóa hình thức giáo dục. Tuy nhiên, bên cạnh đó giáo dục nước ta còn tồn tại nhiều yếu kém và khó khăn. Một trong những yếu kém đó là chất lượng giáo dục còn thấp thể hiện ở chỗ năng lực tư duy độc lập và khả năng vận dụng kiến thức vào cuộc sống còn kém. Mà nguyên nhân của những yếu kém đó chúng ta phải kể đến đó là do phương pháp dạy học nước ta còn tồn tại nhiều bất cập. Hiện nay, khi bàn về hiện trạng phương pháp dạy học chúng ta thấy phương pháp truyền thống vẫn được coi là ưu việt, thực chất phương pháp dạy học những năm vừa qua vẫn xoay quanh việc: “thầy truyền đạt, trò tiếp nhận, ghi nhớ”, đó là phương pháp thuyết trình để truyền thụ kiến thức, còn trò thụ động ngồi nghe. Lối dạy này làm cho người học thụ động, chán nản, không thể giúp người học vốn kiến thức đáp ứng với cuộc sống hiện đại. Mặt khác, những định hướng đổi mới phương pháp giáo dục đã được đề cập tới từ rất lâu trước đây trong các Nghị quyết của Quốc hội. Đặc biệt, trong Nghị quyết của Quốc hội khóa X về đổi mới giáo dục phổ thông (12/2000)…Tinh thần cơ bản của việc đổi mới này là: Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập. Ở các trường trung học phổ thông cũng đã áp dụng việc đổi mới phương pháp dạy học theo tinh thần trên, nhưng việc đổi mới phương pháp dạy học còn chậm, chưa có bước đổi mới nào đáng kể, chưa xây dựng được những tiêu chí của một bài giảng theo tinh thần đổi mới. Nguyên nhân của tình trạng này do: - Nhiều giáo viên chưa thấy sự cấp thiết phải đổi mới phương pháp dạy học mà vẫn giữ tư tưởng dùng PP truyền thống vẫn là tốt nhất. - Nhiều giáo viên chỉ tập trung bồi dưỡng trình độ chuyên môn không chú trọng rèn luyện năng lực sư phạm. 4 - Điều kiện cơ sở vật chất, dụng cụ thí nghiệm của trường phổ thông còn thiếu, chưa đồng bộ, GV ngại áp dụng phương pháp mới và sử dụng các phương tiện dạy học đặc biệt là phương tiện kĩ thuật hiện đại. - Khối lượng kiến thức của chương trình quá lớn, trong khi đó thời lượng dành cho môn học lại quá hạn chế. - Học sinh còn học một cách thụ động chưa có thói quen tự học, tự nghiên cứu. Đó là những khó khăn ảnh hưởng đến tiến trình đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học phổ thông và cũng là một thách thức đối với nền giáo dục Việt Nam. 1.2. Vai trò của việc đổi mới phương pháp dạy học Phương pháp dạy học là cách thức hành động của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học. Cách thức hành động bao giờ cũng diễn ra trong những hình thức cụ thể. Cách thức hành động và hình thức không tách nhau một cách độc lập nên qua đó giúp giáo viên và học sinh lĩnh hội những hiện thực tự nhiên và xã hội xung quanh trong những điều kiện học tập cụ thể. Hiện nay, ở các trường phổ thông vẫn đang sử dụng phương pháp dạy học truyền thống hay còn gọi là lối dạy học truyền thụ một chiều nghĩa là thầy truyền đạt, trò tiếp nhận. Ở phương diện nào đó, khi sử dụng phương pháp này các em học sinh - một chủ thể của giờ dạy đã “bị bỏ rơi”, giáo viên thì luôn luôn nỗ lực truyền thụ tất cả các nội dung kiến thức trong sách giáo khoa theo phạm vi và khả năng của mình cho học sinh, còn học sinh là nguời thụ động, thiếu tính độc lập, chỉ cố nhớ những gì mà giáo viên đã truyền đạt. Vì thế, với cách dạy đó làm cho học sinh hình thành một thói quen dựa dẫm, ỉ lại, ít chịu động não tư duy, ít chịu tìm kiếm tri thức mới. Như vậy, không thể giúp người học có vốn kiến thức để hòa nhập với xã hội được. Cách tốt nhất để hình thành và phát triển năng lực nhận thức, năng lực sáng tạo của người học là chính người học tự lực, tự giác tích cực chiếm lĩnh kiến thức. Đây chính là phương pháp dạy học tích cực, người học giữ vị trí trung tâm của quá trình dạy học, người thầy giáo chỉ có chức năng tổ chức lớp học theo hướng hoạt động hóa, sử dụng các phương pháp thích hợp để giúp học sinh phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập 5 và trong thực tiễn, tạo niềm tin, niềm vui, hứng thú trong học tập. Làm cho “học” là quá trình kiến tạo, học sinh tìm tòi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác và xử lí thông tin….tự hình thành hiểu biết năng lực và kĩ năng. Vì vậy, đổi mới phương pháp dạy học có vai trò quan trọng trong việc giúp tạo ra những con người mới năng động, tìm tòi, sáng tạo trong thời đại mới và góp phần nâng cao chất lượng đào tạo. 1.3. Mục tiêu giáo dục của môn vật lý ở THPT trong giai đoạn mới [13] Trong giai đoạn mới, mục tiêu giáo dục của môn vật lý ở THPT được thể hiện cụ thể ở các mặt sau: * Về mặt kiến thức: - Biết được những kiến thức cần thiết cho cuộc sống hằng ngày, cho nhiều ngành lao động trong xã hội. - Kiến thức được trình bày phù hợp với tinh thần của các thuyết vật lý. - Ứng dụng mang tính cập nhật. * Về mặt kĩ năng, năng lực tư duy: - Thu thập thông tin quan sát được, điều tra, tra cứu, khai thác thông tin qua mạng. - Xử lý thông tin, khái quát hóa rút ra kết luận, lập bảng biểu, vẽ đồ thị, sắp xếp, hệ thống hóa, lưu trữ thông tin. - Truyền đạt thông tin bằng lời nói. - Phát hiện, nêu vấn đề, đề xuất giả thuyết và phương pháp giải quyết vấn đề. - Sử dụng các dụng cụ đo lường. - Lắp ráp và thực hiện thí nghiệm. - Khả năng tự học, tự chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng. * Về mặt tình cảm, thái độ. - Dạy bằng hành động, thông qua hoạt động. - Theo hướng phát hiện và giải quyết vấn đề. - Nêu giả thuyết kiểm chứng bằng thực nghiệm. - Khắc phục hiểu biết sai hoặc chưa đầy đủ. - Tăng cường dạy học theo nhóm và cá thể hóa. - Đa dạng hóa hành động học tập trong và ngoài lớp. 6 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÍ LUẬN 2.1. Tìm hiểu khái niệm chung về các phương pháp dạy học tích cực [11] Với mục tiêu giáo dục trong giai đoạn mới đó là đổi mới chương trình giáo dục về nội dung và phương pháp giảng dạy nhằm đổi mới cách học cho học sinh làm cho HS trở thành chủ thể tích cực, sáng tạo trong học tập và lao động. Nhiệm vụ trước tiên là cần đổi mới phương pháp dạy học thụ động đang sử dụng hiện nay. Giáo sư Trần Hồng Quân khẳng định: “Muốn đào tạo con người vào đời là con người tự chủ, năng động, sáng tạo thì việc phương pháp giáo dục phải hướng vào việc khơi dậy, rèn luyện, phát triển khả năng nghĩ và làm một cách tự chủ, năng động và sáng tạo ngay trong học tập và lao động nhà trường ”. Phương pháp có các chức năng nói trên trong giáo dục thuộc về hệ thống các phương pháp giáo dục tích cực, lấy người học làm trung tâm. Đây là một hệ thống các phương pháp có thể trực tiếp đáp ứng các yêu cầu cơ bản của mục tiêu trong thời kỳ đổi mới. Quan điểm “ dạy học nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh, người học là trung tâm của quá trình dạy học”, hay gọi tắt là “dạy học tích cực, lấy người học làm trung tâm”. Đây là một tư tưởng tiến bộ với một số mô hình thử nghiệm đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử phát triển giáo dục từ vài thập kỉ nay. Một số nước Tây Âu và khu vực Đông Nam Á đã thực sự quán triệt tư tưởng này trong toàn bộ hoạt động dạy học. Vấn đề đặt ra là: “Thực chất dạy học tích cực lấy người học làm trung tâm là gì?” - Tích cực ở đây là gắn liền với chủ động, với hứng thú và phương thức tự phát triển để làm biến đổi nhận thức. Tích cực hay thụ động ở đây là nói đến thái độ học tập của học sinh . - Người học là trung tâm: + Người học sẽ tích cực nhiều hơn trong quá trình học tập. + Người học tự xây dựng kiến thức cho chính mình. + Người dạy phải là người thiết kế tiến trình học tập và hướng dẫn người học trong tiến trình đó. Vậy, dạy học tích cực lấy người học làm trung tâm dựa trên nguyên tắc “giáo viên giúp học sinh tự khám phá trên cơ sở tự giác và được tự do suy nghĩ, tranh 7 luận, đề xuất tự giải quyết vấn đề”. Giáo viên trở thành người hướng dẫn, học sinh trở thành người khám phá, người thực hiện và cao hơn là “người nghiên cứu”. Thông qua cách dạy học này mà ngay khi ở trên ghế nhà trường học sinh đã được tập dượt giải quyết những tình huống vấn đề sẽ gặp trong đời sống xã hội bằng chính khả năng của mình. Qua những lần “hành để học ”, học sinh vừa tiếp thu được nhiều kiến thức vừa bồi dưỡng và phát triển nhân cách cho bản thân mình, nhân cách của con người thực tiễn “tự chủ, năng động, sáng tạo, có năng lực giải quyết vấn đề và năng lực tự học”, đáp ứng mục tiêu giáo dục trong thời kỳ đổi mới. 2.2. So sánh “dạy học tích cực, lấy người học làm trung tâm” với “dạy học thụ động, lấy người thầy làm trung tâm” [1,tr 33] Việc so sánh “dạy học tích cực, lấy người học làm trung tâm” với “dạy học thụ động, lấy người thầy làm trung tâm” là cần thiết để định hướng đổi mới việc dạy học trong trường phổ thông hiện nay, có thể so sánh theo bảng sau: Dạy học tích cực, lấy người học Dạy học thụ động, lấy người Quan niệm làm trung tâm thầy làm trung tâm Học là quá trình kiến tạo, học Học là quá trình tiếp thu và sinh tìm tòi, khám phá, phát lĩnh hội qua đó hình thành kiến hiện, luyện tập, khai thác và xử lí thức, kĩ năng, tư tưởng, tình thông tin…tự hình thành hiểu cảm. Bản chất biết, năng lực và kĩ năng . Tổ chức hoạt động nhận thức Truyền thụ tri thức và chứng cho học sinh, dạy học sinh cách minh chân lí của giáo viên. Mục tiêu tìm ra chân lí. Chú trọng hình thành các năng Chú trọng cung cấp tri thức, kĩ lực (sáng tạo, hợp tác…) dạy năng, kĩ xảo. Học để đối phó thi phương pháp và kĩ thuật lao động cử, sau khi thi xong những điều khoa học, dạy cách học. Học để đã học thường hay bị bỏ quên đáp ứng những nhu cầu cuộc sống hiện tại và tương lai. Những điều đã học cần thiết, bổ ích cho bản thân học sinh và cho sự phát triển xã hội. 8 Nội dung Từ nhiều nguồn khác nhau: Sách Từ sách giáo khoa và giáo viên. giáo khoa, giáo viên, các tài liệu khoa học phù hợp, thí nghiệm, thực tế…gắn với: - Vốn hiểu biết, kinh nghiệm và nhu cầu của học sinh. - Tình huống thực tế, bối cảnh và môi trường địa phương. Phương Các phương pháp tìm tòi, điều Các phương pháp diễn giảng pháp tra, giải quyết vấn đề. Hình truyền thụ kiến thức một chiều. thức Cơ động, linh hoạt: Học ở lớp, ở Cố định: Giới hạn trong lớp tổ chức phòng thí nghiệm, trong thực tế; học, giáo viên đối diện với cả học cá nhân, học đôi bạn, học theo lớp. nhóm, cả lớp đối diện với giáo viên. Bảng 2.1. So sánh “dạy học tích cực, lấy người học làm trung tâm” với “dạy học thụ động, lấy người thầy làm trung tâm” 2.3. Bản chất quan điểm dạy học “lấy người học làm trung tâm” [1] Trong phạm vi quá trình dạy học, bản chất quan điểm dạy học “lấy người học làm trung tâm” gồm 4 đặc trưng cơ bản sau: - Việc dạy học phải xuất phát từ người học Điều này nghĩa là phải xuất phát từ động cơ, đặc điểm và điều kiện của người học. Nhu cầu học tập của học sinh phản ánh những nhu cầu xã hội nhưng mang những nét riêng của mỗi cá nhân. Cho nên, trong dạy học lấy người học làm trung tâm đầu tiên phải coi học sinh là cá thể đang tồn tại với những ưu điểm và nhược điểm, những điều chưa biết và đã biết, phải dựa trên năng lực sẵn có của học sinh. Điều đó đòi hỏi GV: + Không dạy lại những cái học sinh đã biết, đã hiểu. + Phải lấp những lỗ hổng trí tuệ của học sinh nếu có trong các giai đoạn nhận thức trước đó. 9 + Phải đảm bảo cho việc dạy học có hiệu quả hơn và liên tục hơn để không phải lưu ban. + Phải chú ý đến độ khác nhau về độ trưởng thành của các học sinh trong cùng một lứa tuổi. + Vai trò của người thầy là giúp cho học sinh cách học, giúp cho học sinh tự học có hiệu quả. - Dạy học là để cho học sinh phát huy năng lực của mình Trong tiến trình dạy học giáo viên phải để cho học sinh hoạt động nhiều cả về mặt thể chất lẫn tinh thần, HS phải tích cực suy nghĩ, tích cực hoạt động, nghĩa là phải rèn luyện cho HS tính chủ động trong nhận thức. Cần nuôi dưỡng tính sẵn sàng, ý chí và tính tích cực của người học để họ đạt được mục đích học tập và phát triển cá nhân bằng chính sức lực của họ, không gò ép, ban phát, giáo điều. - Dạy học là quá trình cá thể hóa người học. Trong tiến trình dạy học, GV cần chú ý đến cấu trúc tư duy của từng em và khuyến khích các em trong tư duy, phải biết cá thể hóa việc dạy học. Đồng thời, GV cần biết khai thác sức mạnh từ bản thân người học và dồn thành sức mạnh tự khám phá, phát huy tính tư duy độc lập, tự khám phá của bản thân người học . - Dạy học cần có sự đánh giá và tự đánh giá Trong tiến trình dạy học, GV phải thường xuyên động viên, khuyến khích và tạo mọi điều kiện để người học tự kiểm tra, tự đánh giá quá trình học tập của mình để các em biết tự điều chỉnh phương pháp học tập, dần dần có được các phương pháp tự học, tự đào tạo. Như vậy, phương pháp dạy học tích cực là sự tích hợp thường xuyên các mối quan hệ giáo dục “trò - nội dung - thầy” trong quá trình dạy học. Trong đó trò là chủ thể nhưng cũng không phủ nhận vai trò tích cực của người thầy. Tóm lại, việc dạy học “lấy người học làm trung tâm” thực chất là một quá trình : + Biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục, biến quá trình dạy học thành quá trình tự học. Người học tự học, tự nghiên cứu, tự tìm ra kiến thức bằng chính hành động của mình, tức là cá nhân hóa việc học. 10 + Người học cộng tác với các bạn trong cộng đồng lớp học làm cho kiến thức cá nhân tìm ra mang tính chất xã hội, khách quan hơn, tức là xã hội hóa việc hoc. + Nhà giáo là người hướng dẫn, tổ chức quá trình cá nhân hóa và xã hội hóa việc học của người học. Giáo viên đóng vai trò hữu cơ các quá trình cá nhân hóa với quá trình xã hội hóa việc học. 2.4. Một số phương pháp dạy học tích cực lấy người học làm trung tâm 2.4.1. Phương pháp dạy học nêu vấn đề [4] Là phương pháp dạy học trong đó giáo viên đưa học sinh vào tình huống có vấn đề, giúp học sinh tự lực, sáng tạo và giải quyết vấn đề đặt ra. Qua đó, học sinh có thể tiếp nhận được trí thức mới và phát huy được tính sáng tạo của mình. Thuật ngữ “vấn đề” trong PP này dùng để chỉ những nhiệm vụ nhận thức mà học sinh không thể giải quyết được bằng trí thức và kinh nghiệm sẵn có, mà đòi hỏi học sinh phải có một sự suy nghĩ độc lập, sáng tạo. Kết quả sau khi giải quyết được vấn đề là học sinh có được trí thức mới và cách thức hành động mới. Nét đặc trưng của phương pháp này là luôn đưa học sinh vào tình huống có vấn đề. “Tình huống có vấn đề “ là trạng thái tâm lí mà trong đó học sinh nhận thức được vấn đề và có khả năng giải quyết vấn đề với một sự nỗ lực nhất định. Tình huống có vấn đề có thể xuất hiện khi có mâu thuẫn, va chạm giữa lí thuyết này với lí thuyết kia, giữa lí thuyết và thực tiễn… * Cấu trúc của phương pháp dạy học nêu vấn đề Phương pháp dạy học nêu vấn đề thường gồm 4 giai đoạn sau: Giai đoan 1: Định hướng Giáo viên đưa ra vấn đề cần nghiên cứu đưa học sinh vào tình huống có vấn đề, phát biểu các vấn đề dưới dạng các mẫu thuẫn nhận thức. Giai đoạn 2: Làm kế hoạch Học sinh phải huy động và giải quyết một cách tự lực, sáng tạo những tri thức, kĩ năng, kỹ xảo và vốn kinh nghiệm sẵn có. Vận dụng các thao tác tư duy để đề xuất giả thuyết nhằm giải quyết các vấn đề đặt ra. Giai đoạn 3 : Thực hiện kế hoạch Học sinh tiến hành kế hoạch giải và giáo viên đánh giá việc thực hiện. 11 Giai đoạn 4 : Kiểm tra và tổng kết Học sinh phát biểu kết luận về cách giải và giáo viên tổng kết lại. * Các mức độ của phương pháp dạy học nêu vấn đề. Phương pháp dạy học nêu vấn đề được thực hiện ở các mức độ khác nhau, tùy theo sự hoạt động của học sinh trong quá trình đó nhiều hay ít có thể phân biệt 3 mức độ từ cao đến thấp được thể hiện: - Phương pháp nghiên cứu: đây là dạng hoàn chỉnh nhất của PP NVĐ - Phương pháp tìm tòi từng phần: Học sinh không nghiên cứu toàn bộ vấn đề mà chỉ tìm tòi một số phần ở những giai đoạn nhất định của quá trình lĩnh hội trí thức. - Phương pháp trình bày nêu vấn đề: GV đề xuất vấn đề, sau đó lần lượt trình bày những cách giải quyết vấn đề đã có. * Ưu – nhược điểm của phương pháp dạy học nêu vấn đề - Ưu điểm: Giúp học sinh rèn luyện được phương pháp tự học, bước đầu làm quen với phương pháp nghiên cứu khoa học. Đồng thời, giúp học sinh phát triển các kĩ năng khai thác và sử dụng các kiến thức của mình và người khác để giải quyết vấn đề trong học tập và các lĩnh vực khác. Đặc biệt, phát huy tính học tập chủ động của học sinh. - Nhược điểm: Xây dựng được tình huống có vấn đề là việc không đơn giản, đòi hỏi giáo viên có nhiều kinh nghiệm chuyên môn, vốn kiến thức sâu rộng và am hiểu thực tế liên quan đến lĩnh vực môn học, mất nhiều thời gian, đòi hỏi nhiều về cơ sở thiết bị so với các phương pháp khác, không phải bài học nào cũng áp dụng được phương pháp này, chỉ có một số bài với điều kiện thích hợp mới có thể thực hiện tốt phương pháp nêu vấn đề. 2.4.2. Phương pháp thực nghiệm [7] Phương pháp thực nghiệm không phải là dạy học bằng thí nghiệm đơn thuần, không phải là sự qui nạp giản đơn mà là sự phân tích sâu sắc các sự kiện thí nghiệm, tổng quát hóa nâng lên mặt lý thuyết và phát hiện ra bản chất của sự vật. Đó là sự thống nhất giữa các thí nghiệm và lý thuyết nhằm mục đích nhận thức thiên nhiên. * Các giai đoạn của phương pháp thực nghiệm 12 Giáo viên phỏng theo phương pháp thực nghiệm của các nhà khoa học mà tổ chức cho học sinh trải qua các giai đoạn của phương pháp thực nghiệm sau: Giai đoạn 1: Nêu sự kiện khởi đầu (làm xuất hiện vấn đề) Giáo viên mô tả một hoàn cảnh thực tiễn hay biểu diễn một vài thí nghiệm và yêu cầu HS dự đoán diễn biến của hiện tượng, tìm nguyên nhân hoặc xác lập mối quan hệ đó. Tóm lại là nêu lên một câu hỏi mà học sinh chưa biết câu trả lời, cần phải suy nghĩ, tìm tòi thì mới trả lời được. Giai đoạn 2 : Xây dựng giả thuyết ( dự đoán) Giáo viên hướng dẫn, gợi ý cho học sinh xây dựng một câu trả lời ban đầu, dựa vào sự quan sát tỉ mỉ, kỹ lưỡng, vào kinh nghiệm bản thân, và những kiến thức đã có…( gọi là xây dựng giả thuyết). Những dự đoán này có vẻ là thô sơ, có vẻ hợp lý nhưng chưa chắc chắn. Giai đoạn 3 : Suy luận và rút ra hệ quả Từ giả thuyết (dự đoán ban đầu), giáo viên tổ chức và hướng dẫn cho học sinh dùng suy luận logic hay suy luận toán học để suy ra hệ quả có thể nhận biết trong thực tiễn, có thể kiểm tra được bằng thực nghiệm: dự đoán một hiện tượng trong thực tiễn hay dự đoán một mối quan hệ giữa các đại lượng vật lý có thể quan sát, đo lường hay nhận biết bằng giác quan. Giai đoạn 4: Đề xuất và thực hiện một phương án thí nghiệm để kiểm tra Xây dựng và thực hiện một phương án thí nghiệm để kiểm tra xem dự đoán trên có phù hợp với kết quả thực nghiệm hay không? Nếu phù hợp thì kết quả trên trở thành chân lý, nếu không phù hợp thì phải xây dựng một giả thuyết mới. Giai đoạn 5: Vận dụng kiến thức Học sinh vận dụng kiến thức để giải thích hay dự đoán một số hiện tượng trong thực tiễn dưới hình thức bài tập hay để nghiên cứu sự ứng dụng trong thiết bị kỹ thuật. Từ đó, trong một số trường hợp sẽ đi tới giới hạn áp dụng của kiến thức và xuất hiện mâu thuẫn mới cần giải quyết. * Ưu - nhược điểm của phương pháp thực nghiệm - Ưu điểm: Phương pháp thực nghiệm có tính hệ thống, tính khoa học, có chức năng nhận thức, tổng quát hóa về mặt lý thuyết những sự kiện thực nghiệm và phát hiện ra bản chất của sự vật, hiện tượng. Do đó, phương pháp này giúp học sinh phát 13 triển trực giác khoa học, tư duy logic chặt chẽ, năng lực phân tích sâu sắc thực tế và dự đoán diễn biến của hiện tượng, khái quát được lý thuyết, tạo sự hứng thú cao cho học sinh trong giờ học chiếm lĩnh được trí thức nhân loại. - Nhược điểm: Để thực hiện được các giai đoạn thực nghiệm, đòi hỏi giáo viên phải có sự sáng tạo, có kĩ năng, kĩ xảo và trình độ chuyên môn cao. Ngoài ra, thời gian cho mỗi bài học đã được qui định theo chương trình nên giáo viên phải tùy vào từng điều kiện cụ thể thì mới có thể vận dụng phương pháp này. Với những định luật vật lý thực nghiệm nhưng việc suy luận quá phức tạp hoặc những thí nghiệm quá tinh vi không có điều kiện thực hiện ở phổ thông thì cũng không sử dụng được phương pháp này. 2.4.3. Phương pháp mô hình[7] Cơ sở lý thuyết của phương pháp mô hình là lý thuyết tương tự, theo lý thuyết này dựa vào sự giống nhau một phần về các tính chất hay các mối quan hệ có thể chuyển những thông tin thu thập được từ một đối tượng này sang một đối tượng khác. Thuật ngữ “đối tượng” ở đây dùng theo nghĩa rộng, chỉ một vật thể hoặc một hình ảnh trừu tượng hay một sơ dồ lôgic. * Các giai đoạn của phương pháp mô hình Giai đoạn 1: Thu thập các thông tin về đối tượng gốc Giai đoạn này còn gọi là tập hợp các sự kiện ban đầu làm cơ sở để xây dựng mô hình. Dùng phương pháp thực nghiệm, kinh nghiệm, những kiến thức đã biết để xác lập được một tập hợp những tính chất của đối tượng nghiên cứu. Giai đoạn 2: Xây dựng mô hình Bằng trí tưởng tượng và trực giác đi đến hình dung sơ bộ về sự vât, hiện tượng cần nghiên cứu (một mô hình sơ bộ chưa đầy đủ). Sau đó, đưa ra được những tính chất của đối tượng cần nghiên cứu và thay nó bằng mô hình chỉ mang tính chất mà ta cần phải quan tâm. Giai đoạn 3 : Thao tác trên mô hình, suy ra hệ quả lý thuyết Sau khi xây dựng mô hình, ta áp dụng những phương pháp lý thuyết hoặc thực nghiệm khác nhau tác động trên mô hình và thu đươc kết quả thông tin mới. + Đối với các mô hình vật chất ta làm thí nghiệm thực trên mô hình. + Đối với mô hình lí tưởng thì tiến hành theo thao tác trên mô hình trí óc. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan