ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
TRIỆU THÙY DƢƠNG
VẬN DỤNG KĨ THUẬT MẢNH GHÉP
TRONG DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VĂN HỌC NƢỚC NGOÀI
CHO HỌC SINH LỚP 9
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN
HÀ NỘI - 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
TRIỆU THÙY DƢƠNG
VẬN DỤNG KĨ THUẬT MẢNH GHÉP
TRONG DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VĂN HỌC NƢỚC NGOÀI
CHO HỌC SINH LỚP 9
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN
Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn Ngữ văn
Mã số: 8140217.01
HÀ NỘI - 2020
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tác giả xin được tỏ lòng biết ơn sâu sắc và gửi lời cảm ơn chân
thành đến ngành Sư phạm Ngữ văn, trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc
gia Hà Nội và PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Vân, người trực tiếp hướng dẫn
luận văn, đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tác giả tìm ra hướng nghiên cứu,
tiếp cận thực tế, tìm kiếm tài liệu, xử lý và phân tích số liệu, giải quyết vấn đề
“Vận dụng kĩ thuật mảnh ghép trong dạy học đọc hiểu văn bản văn học nước
ngoài cho học sinh lớp 9”. Nhờ đó tác giả mới có thể hoàn thành luận văn cao
học của mình đạt kết quả như mong muốn.
Ngoài ra, trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài tác giả
còn nhận được nhiều sự quan tâm, góp ý, hỗ trợ quý báu của quý thầy cô,
đồng nghiệp, bạn bè và người thân. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến:
Quý thầy cô của khoa và quý thầy cô Khoa liên ngành – trường Đại học
Giáo dục đã truyền đạt cho tác giả những kiến thức bổ ích trong suốt hai
năm học vừa qua.
Cha mẹ và những người thân trong gia đình, Ban giám hiệu trường THCS
Tân Triều và các bạn bè, đồng nghiệp đã hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi
cho tác giả trong suốt thời gian qua và đặc biệt trong thời gian tác giả theo
học khóa thạc sỹ tại trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Hà Nội, năm 2020
Tác giả luận văn
Triệu Thùy Dương
i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Từ đƣợc viết tắt
Từ viết tắt
1
Giáo viên
GV
2
Học sinh
HS
3
Kĩ thuật dạy học
KTDH
4
Kĩ thuật dạy học tích cực
KTDHTC
5
Nhà xuất bản
NXB
6
Phó giáo sư. Tiến sĩ
PGS.TS
7
Phương pháp dạy học
PPDH
8
Phương pháp dạy học tích cực
PPDHTC
9
Sách giáo khoa
SGK
10
Trung học cơ sở
THCS
11
Văn bản văn học nước ngoài
VBNN
12
Văn học nước ngoài
VHNN
13
Ví dụ
VD
ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Chƣơng
Tên bảng biểu
Bảng 1.1. So sánh hoạt động của giáo viên và học
1
sinh trong quá trình dạy học
Bảng 1.2. Phân công nhiệm vụ của các thành viên
2
1
trong nhóm mảnh ghép
Bảng 1.3. So sánh đặc điểm trí tuệ của học sinh
3
trung học cơ sở và học sinh tiểu học
Bảng 2.1. Thống kê các văn bản văn học nước ngoài
4
của cấp trung học cơ sở
5
Bảng 2.2. Phân công nhiệm vụ cho các nhóm
6
chuyên gia khi thảo luận tác phẩm “Cố hương”
7
Bảng 2.3. Kết quả cần đạt sau thảo luận của nhóm
8
chuyên gia
9
2
10
3
11
Bảng 2.4. Sơ đồ hình thành nhóm mảnh ghép
Bảng 3.1. Kết quả thực nghiệm năm học 2018- 2019
khi dạy lớp 9A3 không sử dụng kỹ thuật dạy học
mảnh ghép
Bảng 3.2. Kết quả thực nghiệm năm học 2019- 2020
khi dạy lớp 9A6 sử dụng kỹ thuật dạy học mảnh
ghép
iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT
Chƣơng
Tên biểu đồ
Biểu đồ 1.1. Khảo sát nguyên nhân học sinh lớp 9 không
1
hứng thú với văn bản văn học nước ngoài
1
2
Biểu đồ 1.2. Khảo sát về hiệu quả của việc sử dụng kĩ
thuật dạy học mảnh ghép trong dạy học đọc hiểu
VNVHNN cho học sinh lớp 9
DANH MỤC HÌNH VẼ
STT
Chƣơng
Hình 1.1. Mô hình phương pháp dạy học tích cực
1
2
1
Hình 1.2. Sơ đồ hoạt động của kĩ thuật khăn trải bàn
Hình 1.3. Sơ đồ di chuyển của kĩ thuật mảnh ghép
3
4
Tên hình vẽ
2
Hình 2.1. Các phẩm chất và năng lực cần đạt của học
sinh
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................ iii
DANH MỤC HÌNH VẼ ..................................................................................... iv
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
1.1. Xuất phát từ nhu cầu đổi mới phương pháp giáo dục trong dạy và học ở các
trường phổ thông ................................................................................................... 1
1.2. Xuất phát từ thực tế dạy học văn bản nước ngoài trong các trường phổ thông
hiện nay ................................................................................................................. 2
1.3. Xuất phát từ ưu điểm của kỹ thuật dạy học mảnh ghép................................. 3
2. Lịch sử vấn đề ................................................................................................... 4
2.1. Các công trình nghiên cứu về kĩ thuật dạy học tích cực trong việc giảng dạy
ở các trường phổ thông ......................................................................................... 4
2.2. Các công trình nghiên cứu về kĩ thuật dạy học mảnh ghép trong dạy học bộ
môn nói chung và môn Ngữ văn nói riêng............................................................ 6
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................... 8
3.1. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 8
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 9
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .................................................................. 9
4.1. Khách thể nghiên cứu..................................................................................... 9
4.2. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................... 9
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 9
5.1. Thời gian nghiên cứu ..................................................................................... 9
5.2. Địa điểm nghiên cứu ...................................................................................... 9
5.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 9
5.3.1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận .......................................................... 9
5.3.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn .................................................... 10
v
6. Cấu trúc luận văn ............................................................................................ 10
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG
KĨ THUẬT MẢNH GHÉP TRONG DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VĂN
HỌC NƢỚC NGOÀI CHO HỌC SINH LỚP 9............................................. 11
1.1. Cơ sở lí luận ................................................................................................. 11
1.1.1. Một số vấn đề chung về phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực ......... 11
1.1.1.1. Đổi mới phương pháp dạy học ............................................................... 11
1.1.1.2. Phương pháp dạy học và phương pháp dạy học tích cực ...................... 13
1.1.1.3. Kỹ thuật dạy học và một số kỹ thuật dạy học tích cực .......................... 19
1.1.2. Kĩ thuật dạy học mảnh ghép ..................................................................... 25
1.1.2.1. Khái niệm ............................................................................................... 25
1.1.2.2. Đặc điểm ................................................................................................ 26
1.1.2.3. Cách tiến hành ........................................................................................ 26
1.1.2.4. Một số lưu ý khi sử dụng kĩ thuật mảnh ghép ....................................... 28
1.1.3. Kĩ thuật mảnh ghép trong dạy học đọc hiểu môn Ngữ văn trung học cơ sở30
1.1.3.1. Kĩ thuật mảnh ghép với việc đáp ứng mục tiêu dạy học đọc hiểu ......... 30
1.1.3.2. Kĩ thuật mảnh ghép với dạy học đọc hiểu văn bản nước ngoài ............. 33
1.1.4. Đặc điểm của học sinh trung học cơ sở với việc thực hiện kĩ thuật mảnh
ghép trong dạy học đọc hiểu ............................................................................... 34
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 45
1.2.1. Khảo sát qua các văn bản văn học nước ngoài trong sách giáo khoa và
thực tế dạy học .................................................................................................... 46
1.2.2. Khảo sát qua ý kiến của giáo viên và học sinh về việc sử dụng kĩ thuật
mảnh ghép trong dạy học Ngữ văn nói chung, dạy học văn bản văn học nước
ngoài nói riêng ..................................................................................................... 49
CHƢƠNG 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VĂN
HỌC NƢỚC NGOÀI CHO HỌC SINH LỚP 9 VẬN DỤNG KĨ THUẬT
MẢNH GHÉP .................................................................................................... 50
2.1. Nguyên tắc đề xuất ....................................................................................... 50
vi
2.1.1. Bám sát mục tiêu dạy và học theo định hướng phát triển năng lực học
sinh. ..................................................................................................................... 50
2.1.2. Bám sát mục tiêu dạy học văn bản văn học nước ngoài ........................... 54
2.1.3. Phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của học sinh trung học cơ sở ............... 57
2.2. Biện pháp...................................................................................................... 58
2.2.1. Tổ chức, sắp xếp các văn bản nước ngoài thành chủ đề/chuyên đề ........ 58
2.2.2. Hướng dẫn học sinh soạn bài và đọc các tài liệu có liên quan ở nhà để tìm
hiểu trước về văn bản văn học nước ngoài sẽ học .............................................. 65
2.2.3. Tổ chức hoạt động đọc hiểu văn bản văn học nước ngoài vận dụng kĩ
thuật mảnh ghép .................................................................................................. 71
2.2.3.1. Hình thành “nhóm chuyên gia” .............................................................. 71
2.2.3.2. Hình thành “nhóm mảnh ghép” ............................................................. 76
2.2.4. Một số lưu ý khi vận dụng kĩ thuật mảnh ghép vào việc tổ chức dạy học
đọc hiểu văn bản văn học nước ngoài ................................................................. 81
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .................................................... 84
3.1. Thực nghiệm sư phạm .................................................................................. 84
3.2. Dự kiến ưu điểm ......................................................................................... 117
3.3. Kết quả ....................................................................................................... 117
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 118
1. Kết luận ......................................................................................................... 118
2. Khuyến nghị .................................................................................................. 118
2.1. Đối với ngành giáo dục .............................................................................. 118
2.2. Đối với nhà trường ..................................................................................... 118
2.3. Đối với giáo viên ........................................................................................ 119
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 120
PHỤ LỤC
vii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ nhu cầu đổi mới phương pháp giáo dục trong dạy và học
ở các trường phổ thông
Giáo dục là nền tảng cốt lõi của một xã hội, là cơ sở tiền đề có vai trò
quan trọng quyết định sự hưng thịnh của đất nước. Giáo dục cho con người
những kiến thức về kho tàng văn hóa, lịch sử, văn học… của thế giới, giúp
cho HS có những hiểu biết căn bản cần thiết về cuộc sống. Mặt khác giáo
dục còn góp phần hình thành và bồi dưỡng phẩm chất tốt đẹp cho những
mầm non tương lai của đất nước.
Theo sự phát triển của nền kinh tế tri thức trên toàn thế giới, trong xu
thế toàn cầu hóa vai trò của giáo dục ngày càng được nâng cao hơn và
được xem như một động lực trực tiếp để bồi dưỡng và phát triển nguồn
nhân lực, thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của nền kinh tế trong xã hội. Đổi
mới giáo dục nghĩa là đổi mới về mục tiêu kết hợp với đổi mới nội dung
và phương pháp. Trong đó, để giáo dục có hiệu quả cao và đạt chất lượng
như mong muốn, phương pháp là yếu tố quyết định cuối cùng tới chất
lượng đào tạo để đảm bảo cho "sản phẩm" đầu ra được linh hoạt, đa chức
năng và hiệu nghiệm. Chúng phải đáp ứng được nhiều nội dung khác nhau
về trình độ, khả năng và nhu cầu của xã hội. Vì thế giáo dục xuất hiện
những hệ đào tạo phù hợp với sự cá thể hóa - phân hóa cao như dạy học
theo nguyên lý tự học có sự hướng dẫn của GV. Hệ đào tạo ấy đòi hỏi tính
tự lập cao của người học, đồng thời cả sự điều khiển khéo léo thông minh
của người thầy.
Trong nghị quyết Trung ương bốn khóa VII (1-93), nghị quyết Trung
ương hai khóa VII (12-1996), được thể chế hóa trong Luật Giáo dục
(2005), trong chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đăc biệt chỉ thị số 14 (41999) đã xác định định hướng đổi mới phương pháp dạy và học. Điều
1
28.2, Luật Giáo dục đã ghi rằng phương pháp giáo dục phổ thông phải
phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác, sáng tạo của học sinh phù hợp
với đặc điểm của từng lớp học, từng môn học; bồi dưỡng thêm khả năng
làm việc theo nhóm, phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến
thức đã học vào thực tiễn, tác động sâu đến tình cảm, đem lại hứng thú,
niềm vui học tập cho các em học sinh.
1.2. Xuất phát từ thực tế dạy học văn bản nước ngoài trong các trường phổ
thông hiện nay
Văn học nước ngoài là một trong những bộ phận văn học được lựa
chọn đưa vào giảng dạy trong chương trình phổ thông. Những tác giả nổi
tiếng cùng với tác phẩm của mình đã cung cấp thêm nhiều tri thức quý giá
cho học sinh- những người đang ở lứa tuổi thích khám phá những điều mới
lạ. Tuy nhiên trong thực tế, việc dạy học văn học nước ngoài trong nhà
trường THCS còn nhiều tồn tại, chưa cuốn hút được HS đặc biệt là những
HS yêu thích bộ môn ngữ văn. Ở lớp, HS hiểu và cảm thụ những văn bản
này rất hời hợt, nông cạn, chỉ học kiến thức rời rạc với mục đích phục vụ
thi cử. Vì thế, việc dạy học văn bản nước ngoài không được chú trọng, lí
do một mặt do HS mang tư tưởng học để thi mà văn học nước ngoài không
nằm trong nội dung thi cho nên loại văn bản ấy trong suy nghĩ và tâm lí
của các em là hoàn toàn xa lạ. Bên cạnh đó, GV bộ môn cũng gặp nhiều
khó khăn trong tiếp cận văn bản nước ngoài do chưa hiểu về văn hóa của
từng nước, chưa vận dụng được nhiều phương pháp dạy học tích cực mới
để khơi dậy hứng thú cho HS.
Nắm bắt được thực trạng của việc dạy học văn bản nước ngoài, để nâng
cao hiệu quả giờ dạy trong môn học Ngữ văn sử dụng các phương pháp và
kĩ thuật dạy học hiện đại là điều rất cần thiết. Và một trong số những kĩ
thuật tích cực phát huy được năng lực của HS chính là kỹ thuật mảnh
ghép.
2
Nghiên cứu đề tài này tôi hướng đến giải quyết những vấn đề thực tiễn
đặt ra trong dạy học như sau:
- Thực trạng dạy học văn bản nước ngoài ở các trường THCS hiện nay
như thế nào?
- Nếu chỉ dạy học theo lối truyền thống, người dạy và người học gặp phải
những hạn chế gì?
- Ích lợi của kĩ thuật dạy học mảnh ghép đối với việc dạy học văn bản
nước ngoài trong nhà trường?
- Làm thế nào để có thể sử dụng kĩ thuật mảnh ghép một cách có hiệu
quả?
1.3. Xuất phát từ ưu điểm của kỹ thuật dạy học mảnh ghép
Có nhiều kỹ thuật và phương pháp dạy học tích cực đang được ứng
dụng trong dạy học THCS với nhiều ưu điểm, hạn chế riêng trong quá
trình áp dụng vào các tiết dạy. Trong đó, kỹ thuật mảnh ghép là kỹ thuật tổ
chức học tập hợp tác kết hợp giữa các cá nhân, nhiều nhóm và liên kết
giữa các nhóm đó nhằm giải quyết nhiệm vụ chung, phức tạp, kích thích
sự tham gia một cách tích cực từ phía học sinh, nâng cao vai trò của các cá
nhân trong quá trình hợp tác học tập. Kỹ thuật này tạo ra hoạt động phong
phú, đa dạng, học sinh được tham gia vào nhiều hoạt động với các nhiệm
vụ mới mẻ và mức độ câu hỏi khác nhau. Nó đòi hỏi học sinh phải tham
gia tích cực, nỗ lực hết mình, chủ động nhiều hơn và bị lôi cuốn vào các
hoạt động để cố gắng hoàn thành trách nhiệm của cá nhân trong nhóm bạn
mà mình đang tham gia. Thông qua các hoạt động đó, học sinh được hình
thành tính năng động trong hoạt động nhận thức, luôn sáng tạo, linh hoạt
với tinh thần và trách nhiệm cao đối với chính mình cũng như các thành
viên trong lớp. HS sẽ được phát huy những hiểu biết tiềm tàng của cá nhân
mình. Ngoài ra, trong quá trình làm việc cũng hình thành ở học sinh kỹ
năng giao tiếp, trình bày, hợp tác giải quyết, làm việc nhóm, nâng cao kỹ
3
năng trình bày cho từng các nhân để các em tự tin vào bản thân hơn... là
những kỹ năng sống vô cùng quan trọng mà mỗi cá nhân cần phải trang bị.
Các em được quyền nói ra những suy nghĩ cá nhân, được lắng nghe, tiếp
thu được nhiều ý kiến mới để hoàn thiện hơn nữa những kiến thức về bài
học.
So với kĩ thuật thảo luận nhóm thông thường có hạn chế là các bạn yếu
hơn có xu hướng ỷ lại vào những bạn học giỏi, kĩ thuật này đòi hỏi tất cả
HS phải tham gia chiếm lĩnh tri thức nếu không sẽ không thể trở thành
chuyên gia tham gia thảo luận trong vòng kế tiếp. Vì vậy mà sẽ không có
chuyện phát sinh là HS lười biếng, không nhiệt tình với nhóm.
Với kĩ thuật này, GV sẽ giúp HS đào sâu kiến thức trong từng lĩnh vực
riêng biệt của nhiều môn học khác nhau vì nó có tính ứng dụng rộng rãi,
phù hợp sử dụng cho cả các môn khoa học tự nhiên và khoa học xã hội.
Đặc biệt với bộ môn ngữ văn, bộ môn bị hạn chế trong việc sử dụng
phương pháp dạy học làm cho giờ học nặng tính hình thức dẫn đến hiệu
quả tiếp nhận của HS không cao. Nhờ có kĩ thuật mảnh ghép, lớp học sẽ
trở nên sôi nổi hơn và từ đó GV sẽ khơi gợi được những hứng thú cho
người học, kích thích tâm thế khám phá của HS. Các em sẽ thấy yêu thích
bộ môn ngữ văn hơn, không còn quan niệm nó chỉ là những giờ học đọc
chép nghe thầy độc diễn nữa. Quan trọng nhất là các em được chủ động
trong tiếp thu kiến thức chứ không còn học thụ động như các giờ học
truyền thống thông thường.
2. Lịch sử vấn đề
2.1. Các công trình nghiên cứu về kĩ thuật dạy học tích cực trong việc
giảng dạy ở các trường phổ thông
Bàn về phương pháp dạy học tích cực trong các nhà trường không phải
là một vấn đề quá mới mẻ. Trong những năm gần đây khi giáo dục được
đầu tư nhiều hơn và dưới tác động của tình hình thế giới, tất cả những điều
4
kiện đó đòi hỏi sự đổi mới về tư duy và cách giảng dạy để đáp ứng kịp xu
thế của thời đại. Từ những năm đầu của thế kỉ XXI, đã bắt đầu có một số
bài viết đề cập đến phương pháp dạy học tích cực. Điển hình như:
Trần Minh Hoàng trong luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục “Áp dụng
một số kĩ thuật dạy học tích cực môn toán cho HS yếu kém lớp 10 tỉnh Lào
Cai” của trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên năm 2014 đã tìm hiểu một
số các kĩ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo của HS. Trong
bài viết của mình, tác giả đã chú trọng đến sử dụng một số kĩ thuật dạy học
hợp tác kết hợp với các ví dụ và tình huống thực tế để tăng cường các hoạt
động học tập nhằm gây hứng thú cho HS. Đồng thời tác giả lựa chọn một
số KTDH giúp khâu gợi đồng cơ, tố chức cho HS học tập và rèn luyện vừa
sức. Từ đó quan tâm phát hiện sửa chữa sai lầm cho HS yếu kém giúp các
em yêu thích môn học và cố gắng nhiều hơn.
Vi Thị Huệ trong luận văn thạc sĩ khoa học địa lý “Vận dụng một số
KTDH tích cực vào việc giảng dạy bộ môn địa lý trong môn khoa học xã
hội lớp 6 ở mô hình trường học mới” của trường Đại học Sư phạm Thái
Nguyên năm 2017 đã tiến hành các KTDH “ủng hộ và phản đối”, kĩ thuật
XYZ, kĩ thuật các mảnh ghép và kĩ thuật “3 lần 3”. Bằng những nghiên
cứu của mình, tác giả chú trọng đến việc hình thành tính tự giác, chủ động
của người học và phát triển năng lực tự học của HS (sử dụng SGK, ghi
chép, tìm kiếm thông tin…), trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập của
tư duy.
Phạm Thị Thu Hiền trong luận văn thạc sĩ sư phạm sinh học “Vận dụng
một số kĩ thuật dạy học tích cực đã thiết kế các hoạt động học tập chương
sinh trưởng và phát triển- Sinh học 11 Trung học phổ thông” của trường
Đại học Giáo dục năm 2017 đã đề xuất qui trình thiết kế các hoạt động học
tập theo hướng vận dụng kĩ thuật dạy học tích cực. Công trình nghiên cứu
này có đề cập đến một số KTDHTC cơ bản nhằm phát huy tính tực cực,
5
chủ động của học sinh, kích thích sự tư suy, sáng tạo và cộng tác làm việc
của người học như dạy học nhóm, kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật tia chớp,
kĩ thuật mảnh ghép... Bên cạnh đó, luận văn đã giúp phát triển kĩ năng học
tập của HS như kĩ năng phân tích, tổng hợp, so sánh, kĩ năng giải quyết
các vấn đề phức tạp cũng như các tình huống phát sinh trong thực tiễn học
tập.
Phạm Văn Tân trong luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục “Vận dụng
một số phương pháp và kĩ thuật dạy học phân phi kim loại hóa học 11
nhằm phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề cho HS” của trường
Đại học Sư phạm Hà Nội 2 năm 2018 đã tiếp tục nghiên cứu các phương
pháp và kĩ thuật dạy học tích cực như phương pháp dạy học dự án, phương
pháp dạy học theo nhóm và một số kĩ thuật dạy học mới như kĩ thuật khăn
trải bàn, kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật KWL, kĩ thuật công não… tạo ra môi
trường học tập sôi nổi, giúp HS hình thành kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm
một cách có hiệu quả.. Với công trình nghiên cứu này, tác giả đã góp phần
nâng cao chất lượng dạy và học hóa học ở trường phổ thông theo định
hướng phát triển năng lực của HS.
Các công trình nghiên cứu trên đây mới chỉ đề cập đến KTDH nói
chung chứ chưa đi ứng dụng cụ thể một kĩ thuật nhất định trong bài dạy
của mình để đối chiếu, so sánh hiệu quả mà các KTDH ấy đem lại.
2.2. Các công trình nghiên cứu về kĩ thuật dạy học mảnh ghép trong dạy
học bộ môn nói chung và môn Ngữ văn nói riêng
Càng ngày theo sự phát triển của thời đại, con người càng sáng tạo ra
nhiều phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực mang tính khả thi cao.
Chúng không chỉ trở thành những công cụ không thể thiếu hỗ trợ đắc lực
cho giáo viên mà còn tạo ra môi trường học tập tích cực, đầy hứng thú cho
cả người học. Một trong số đó chính là KTDHTC “Các mảnh ghép”. Chính
vì thế, trong giai đoạn giáo dục đang dần có những bước chuyển mình
6
mạnh mẽ, số lượng các công trình nghiên cứu về KTDHTC này bắt đầu
xuất hiện.
Khởi đầu là Lê Thị Thanh Tỵ trong luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục
chuyên ngành lí luận và phương pháp dạy học Văn- Tiếng Việt “Sử dụng
kĩ thuật: KLW, khăn phủ bàn và các mảnh ghép trong dạy học phân môn
Tiếng Việt lớp 8” của trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã bắt đầu đề
cập đến vấn đề sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực các mảnh ghép trong dạy
học bộ môn ngữ văn. Dù vậy KTDH tích cực này chỉ chiếm một phần
trong nội dung của bài nghiên cứu chứ không tách riêng ra sử dụng cụ thể
trong một bài dạy.
Tiếp đó, Nguyễn Thùy Linh trong luận văn tốt nghiệp phương pháp dạy
học sinh học “Vận dụng kĩ thuật mảnh ghép trong dạy học chương 3: sinh
trưởng và phát triển sinh học 11- chương trình chuẩn” của trường Đại học
Sư phạm Hà Nội 2 năm 2013 đã vận dụng kĩ thuật mảnh ghép, thiết kế các
hoạt động dạy học phong phú, hệ thống hóa cơ sở lí luận về kĩ thuật dạy
học trong đó có kĩ thuật dạy học mảnh ghép góp phần nâng cao chất lượng
dạy học môn sinh học trong trường THPT.
Và Trịnh Thị Minh Tâm trong luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục “Sử
dụng kĩ thuật mảnh ghép trong dạy học bộ môn hóa học lớp 11 ở trường
THPT nhằm hình thành phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho HS” của
trường Đại học Vinh năm 2014 đã bước đầu có những nghiên cứu cụ thể
hơn về phương pháp kĩ thuật mảnh ghép. Song vào thời điểm nghiên cứu
phương pháp này chưa được ứng dụng rộng rãi, chưa có nhiều tài liệu viết
về kĩ thuật nay nên phần lý thuyết trong bài còn sơ sài và phần thực nghiệm
còn nhiều hạn chế.
Ba năm sau, Khuất Thị Hoa trong khóa luận tốt nghiệp đại học giáo dục
và quốc phòng an ninh “Vận dụng kĩ thuật các mảnh ghép vào dạy học các
bài lí thuyết trong chương trình giáo dục quốc phòng an ninh cho học sinh
7
THPT” của trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 năm 2017 đã nghiên cứu đã
khẳng định tính khả thi và hiệu quả cao của kĩ thuật mảnh ghép trong dạy
học môn Giáo dục quốc phòng an ninh và trở thành tài liệu tham khảo hữu
ích của các giáo viên trong thực tế. Tuy nhiên phần cơ sở lí luận về kĩ thuật
mảnh ghép của bài nghiên cứu này còn chưa cụ thể, rõ ràng.
Gần đây nhất, Nguyễn Thị Sao trong luận văn thạc sĩ Khoa học giáo
dục “Sử dụng kĩ thuật các mảnh ghép trong dạy học địa lý lớp 12- THPT”
của trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên năm 2018 đã nêu ra cách thức
tiến hành, phân tích ưu nhược điểm của kĩ thuật mảnh ghép một cách chi
tiết và áp dụng nó trong việc dạy học ba tiết địa lý đem lại hiệu quả cao
trong học tập, giúp HS ghi nhớ và hiểu được về đặc điểm thiên nhiên đất
nước Việt Nam. Không chỉ thế tác giả còn kết hợp kĩ thuật dạy học này với
các phương pháp kĩ thuật dạy học khác như phương pháp đàm thoại gợi
mở, phương pháp thảo luận, phương pháp thuyết trình để người đọc có
được cái nhìn đa chiều về vai trò của KTDH tích cực trong giảng dạy thực
tiễn ở trên lớp.
Vận dụng các phương pháp kĩ thuật dạy học tích cực để nâng cao chất
lượng giáo dục đang là một trong những vấn đề được đặt lên hàng đầu ở
nước ta. Tuy nhiên, cho đến nay kĩ thuật dạy học mảnh ghép mới chỉ được
áp dụng nhiều trong các môn tự nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu
một cách tập trung và trực diện việc sử dụng trong các môn khoa học xã
hội, đặc biệt với một bộ môn quan trọng như môn ngữ văn.
Trên cơ sở thành tựu của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu, các nhà
giáo tâm huyết, chúng tôi mong muốn có được những đóng góp nhất định
nhằm giúp người dạy và người học vận dụng KTDH nói chung và kĩ thuật
khăn trải bàn nói riêng vào việc đọc hiểu VBNN.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
8
Xây dựng hệ thống hoạt động và tổ chức cho học sinh tiếp nhận văn
bản nước ngoài theo hướng vận dụng kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát
huy năng lực của người học, góp phần đổi mới phương pháp dạy học Ngữ
văn theo hướng phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của HS. Đồng thời qua
đó đáp ứng yêu cầu của dạy học theo định hướng của chương trình giáo
dục phổ thông tổng thể môn Ngữ văn 2018.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trong phạm vi nghiên cứu về đề tài chúng tôi sẽ tập trung vào các nhiệm vụ
cơ bản như sau:
- Nghiên cứu bài bản về kĩ thuật dạy học các mảnh ghép
- Đề xuất các biện pháp tổ chức cho học sinh sử dụng kĩ thuật mảnh ghép trong
các tiết học văn bản văn học nước ngoài
- Thiết kế giáo án và tổ chức thực nghiệm sư phạm.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học văn bản nước ngoài ở chương trình THCS
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Kĩ thuật dạy học tích cực mảnh ghép ghép trong dạy học đọc hiểu các văn
bản văn học nước ngoài trong chương trình Ngữ văn 9
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Thời gian nghiên cứu
Năm học 2019- 2020
5.2. Địa điểm nghiên cứu
Trường THCS Tân Triều và một số trường khác trên địa bàn Hà Nội
5.3. Phương pháp nghiên cứu
5.3.1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận
- Tìm, đọc, nghiên cứu các tài liệu trên báo cũng như trên internet có liên quan
đến đề tài
9
- Nghiên cứu chương trình ngữ văn phổ thông và chương trình giáo dục phổ
thông tổng thể mới
- Phương pháp phân tích và tổng hợp những lý thuyết, kết quả thu được.
5.3.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra, khảo sát qua phiếu phiếu câu hỏi về thực trạng áp dụng
phương pháp dạy học, kỹ thuật dạy học nói chung và kỹ thuật mảnh ghép nói
riêng ở trường THCS trong quá trình dạy môn ngữ văn trên địa bàn tiến hành
thực nghiệm
- Tham gia dự các giờ hội giảng ở một số trường khác
- Phương pháp thực nghiệm.
- Phương pháp giải thích
- Phương pháp xử lí số liệu: Sử dụng toán học thống kê xử lí kết quả thực
nghiệm sư phạm
6. Cấu trúc luận văn
- Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc vận dụng kĩ thuật mảnh ghép
trong dạy học đọc hiểu văn bản văn học nước ngoài cho HS lớp 9
- Chương 2. Một số biện pháp vận dụng kĩ thuật mảnh ghép trong dạy học đọc
hiểu văn bản văn học nước ngoài cho HS lớp 9
- Chương 3. Thực nghiệm sư phạm
10
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN
DỤNG KĨ THUẬT MẢNH GHÉP TRONG DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN
BẢN VĂN HỌC NƢỚC NGOÀI CHO HỌC SINH LỚP 9
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Một số vấn đề chung về phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực
1.1.1.1. Đổi mới phương pháp dạy học
Đất nước Việt Nam ta đã và đang đi trên con đường phát triển công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, chất lượng nguồn lực hay nói đúng hơn là đào tạo con
người là vấn đề cần được đưa lên hàng đầu. Đổi mới về phương pháp dạy là
một trong những yêu cầu vô cùng cấp thiết đối với ngành giáo dục lúc này
nhằm mục đích nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục đào tạo, là yếu tố quyết
định sự sống còn của mỗi nhà trường.
Phương pháp dạy học là yếu tố rất quan trọng và ảnh hưởng lớn đến chất
lượng đào tạo. Một phương pháp giảng dạy khoa học và phù hợp sẽ tạo môi
trường để giáo viên, và học sinh có thể phát huy hết khả năng của mình trong
việc truyền đạt, lĩnh hội tri thức và phát triển khả năng tư duy. Một phương
pháp giảng dạy khoa học sẽ dẫn đến sự thay đổi trong vai trò của người thầy
đồng thời tạo nên sự say mê, sáng tạo, hứng thú và của người học. Từ xa xưa
người phương Đông của chúng ta đã có một câu nói rất hay “Bạn nghe thì bạn
quên, bạn nhìn thì bạn nhớ, bạn làm thì bạn hiểu”. Những kết quả nghiên cứu
khoa học hiện đại cũng đã cho thấy, HS chỉ có thể nhớ được khoảng 5% nội
dung kiến thức thông qua việc đọc tài liệu. Nếu chỉ ngồi thụ động nghe thầy
giáo giảng bài thì nhớ được khoảng 15% nội dung kiến thức. Nếu quan sát
thêm có thể nhớ được khoảng 20%. Kết hợp giữa nghe và nhìn thì nhớ được
25%. Thông qua thảo luận với các bạn thì nhớ được khoảng 55%. Nhưng nếu
HS trực tiếp tham gia hoạt động để tiếp thu kiến thức thì có thể nhớ tới 75%.
Phương pháp giảng dạy truyền thống là phương pháp chủ yếu là thầy nói –
trò nghe. Ngay từ thập niên cuả những năm 1990, phương pháp này vẫn đang
11
- Xem thêm -