TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG
Khoá luận tốt nghiệp
VẤN ĐỀ TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG, MÔI TRƯỜNG VÀ
XÃ HỘI ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU SANG EU
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN :Th.s Nguyễn
Thanh Bình
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: Nghiêm Quỳnh
Nga
Lớp A2 – K38A –
KTNT
Hà nội, năm 2003
Khoá luận tốt nghiệp
Nghiêm Quỳnh Nga – Anh2 K38
Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Th.s Nguyễn Thanh
Bình - người đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong quá
trình viết khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Ngoại
Thương đã dạy dỗ em kiến thức, cách nghiên cứu, giúp em có thể hiểu và
xử lý đề tài với khả năng của mình.
Đồng thời, xin chân thành cảm ơn các cán bộ thư viện, các cán bộ chuyên
môn trong ngành và các bạn cùng khóa đã giúp tôi thu thập tài liệu để
hoàn thành khóa luận này
Khoa Kinh Tế Ngoại Thương
Khoá luận tốt nghiệp
K38
Khoa Kinh Tế Ngoại Thương
Nghiêm Quỳnh Nga – Anh2
Khoá luận tốt nghiệp
K38
Nghiêm Quỳnh Nga – Anh2
MỤC LỤC
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I: CÁC TIÊU CHUẨN VỀ CHẤT LƯỢNG, MÔI TRƯỜNG
VÀ XÃ HỘI CỦA EU ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ LƯU THÔNG TRÊN THỊ
TRƯỜNG.....................................................................................................1
I.
Giới thiệu chung về thị trường EU........................................................
1.
Liên minh Châu Âu (EU)...............................................................
2.
Đặc điểm và tập quán tiêu dùng của thị trường EU.......................
II. Các quy định và tiêu chuẩn về chất lượng của thị trường EU đối với
hàng hoá lưu thông trên thị trường...............................................................
1.
Vấn đề tiêu chuẩn hoá và bộ tiêu chuẩn EN..................................
2.
Tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9000......................................
3.
Các quy định về đảm bảo sức khoẻ và an toàn cho người tiêu
dùng.......................................................................................................
III. Các tiêu chuẩn về môi trường của EU đối với hàng hoá lưu thông
trên thị trường.............................................................................................18
1.
Tiêu chuẩn quản lý môi trường....................................................18
2.
Bao bì và phế thải bao bì..............................................................21
3.
Nhãn hiệu sinh thái EU (Eco-label).............................................23
4.
Các quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm có liên quan đến bảo
vệ môi trường......................................................................................25
Khoa Kinh Tế Ngoại Thương
Khoá luận tốt nghiệp
K38
Nghiêm Quỳnh Nga – Anh2
IV. Vấn đề trách nhiệm xã hội của thị trường EU đối với các doanh
nghiệp xuất khẩu............................................................................................
28
1.
Các bộ quy tắc ứng xử.................................................................28
2.
Bộ tiêu chuẩn SA 8000................................................................30
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ VIỆT NAM
SANG EU DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA CÁC TIÊU CHUẨN VỀ CHẤT
LƯỢNG, MÔI TRƯỜNG, VÀ XÃ HỘI...................................................32
I.
Đánh giá thực trạng chung của hàng xuất khẩu Việt Nam sang EU
dưới tác động của các quy định/ tiêu chuẩn của EU về chất lượng, môi
trường và xã hội..........................................................................................32
1.
Thực trạng quan hệ thương mại Việt Nam - EU..........................32
2.
Đánh giá thực trạng của các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam
trong việc đáp ứng các tiêu chuẩn của EU về chất lượng, môi trường
& xã hội...............................................................................................40
II. Đánh giá thực trạng của một số ngành xuất khẩu chủ yếu của Việt
Nam sang EU dưới tác động của các quy định/ tiêu chuẩn của EU về chất
lượng, môi trường và xã hội.......................................................................58
1.
Hàng giày dép..............................................................................58
2.
Hàng dệt may...............................................................................64
3.
Hàng nông sản..............................................................................70
4.
Hàng thuỷ sản...............................................................................74
Khoa Kinh Tế Ngoại Thương
Khoá luận tốt nghiệp
K38
Nghiêm Quỳnh Nga – Anh2
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐÁP ỨNG CÁC QUY
ĐỊNH/TIÊU CHUẨN CỦA EU VỀ CHẤT LƯỢNG, MÔI TRƯỜNG &
XÃ HỘI......................................................................................................78
I.
Triển vọng xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang thị trường EU...........78
1.
Chiến lược xuất khẩu của Việt Nam sang EU giai đoạn 2001-
2010.....................................................................................................78
2.
Triển vọng xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang thị trường EU....82
II. Những giải pháp chủ yếu nhằm đáp ứng các quy định và tiêu chuẩn
của EU về chất lượng, môi trường và xã hội..............................................90
1.
Giải pháp về phía Nhà nước.........................................................90
2.
Giải pháp về phía các doanh nghiệp............................................95
KẾT LUẬN..............................................................................................100
DANH MỤC TÀI LIỆU TRÍCH DẪN VÀ THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Khoa Kinh Tế Ngoại Thương
Khoá luận tốt nghiệp
Nghiêm Quỳnh Nga – Anh2 K38
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Tiếng Anh
Tiếng Việt Nam
BS
British Standard
Tiêu chuẩn của Anh
CE
European Conformity
Nhãn hiệu CE
CEEC
Centre and Eastern European
Countries
Các nước Trung và Đông
Âu
CEN
Uỷ ban tiêu chuẩn hoá châu Âu
Comité
Européen
de
Normalis
ation European
Committe
e for
Standardi
zation
CENELE Comité Européen de
Uỷ ban tiêu chuẩn hoá kỹ
C
Normalisation - European
thuật điện tử châu Âu
Committee for Electrotechnical
Standardization Electrotechnique
CODEX
Theo tiếng Latin là “Food Code”
Ủy ban quốc tế về thực
phẩm
CoC
Code of Conduct
Quy tắc ứng xử
CSR
Corporation Social
Responsibility
Trách nhiệm xã hội doanh
nghiệp
DIN
(Deutsches Institut fuer Normung Tiêu chuẩn của Đức
- German Institute for
Standardisation)
ECB
European Central Bank
Khoa Kinh Tế Ngoại Thương
Ngân hàng Trung Ương
Khoá luận tốt nghiệp
Nghiêm Quỳnh Nga – Anh2 K38
châu Âu
ECSC
European Coal and Steel
Community
Cộng đồng than thép châu
Âu
EEA
European Economic Area
Khu vực kinh tế châu Âu
EEC
European Economic Community
Cộng đồng kinh tế châu
Âu
EFTA
European Free Trade Association Hiệp hội mậu dịch tự do
châu Âu
EMAS
Ecological Management and
Audit Scheme
Chương trình kiểm định và
quản lý sinh thái.
EMU
European Monetary Union
Liên minh tiền tệ châu Âu
EN
European Standard
Tiêu chuẩn châu Âu
ETSI
the European
Telecommunications Standards
Institute
Viện tiêu chuẩn viễn thông
châu Âu
EU
European Union
Liên minh châu Âu
EURAT
OM
European Atomic Energy
Community
Cộng đồng nguyên tử châu
Âu
EUREP
Euro-Retailer Produce Working
Group
Tổ chức các nhà bán lẻ
hàng đầu châu Âu
EVA
Ethyl Vinyl Acetate
Nhựa EVA
FRZ
Frizzy
Kháng sinh FRZ
FAO
Food and Agriculture
Organization
Tổ chức nông lương quốc
tế
GAP
Good Agriculture Practice
Quy trình canh tác nông
nghiệp đảm bảo
GMP
Hệ thống thực hành sản xuất tốt.
Good
Manufact
Khoa Kinh Tế Ngoại Thương
Khoá luận tốt nghiệp
Nghiêm Quỳnh Nga – Anh2 K38
uring
Practice
GOST
Gosstandart of Russia
Tiêu chuẩn của Liên Xô
GSP
Generalised Scheme of
Preferences
Chế độ ưu đãi thuế quan
phổ cập
HACCP
Hazard Analysis and Critical
Control Point
Hệ thống phân tích, xác
định và tổ chức kiểm soát
các mối nguy trọng yếu.
IEC
International Electrotechnical
Commission
Uỷ ban điện quốc tế
ILO
International Labour
Organization
Tổ chức lao động quốc tế
ISO
International Organisation for
Standardization
Tổ chức quốc tế về tiêu
chuẩn hoá.
ITU
International Telecommunication Tiêu chuẩn quốc tế về viễn
Union
thông.
LEFASO Vietnam Leather and Footwear
Association
Hiệp hội da giày Việt Nam
NAFTA
Khu vực mậu dịch tự do
Bắc Mỹ
North American Free Trade
Agreement
NF
Kháng sinh NF
Necrotizi
ng
Fasciitis
PU
Polyurethane
Nhựa PU
SAI
Social Accountability
International
Tổ chức về tiêu chuẩn
trách nhiệm xã hội SAI
TPU
Thermoplastic Polyurethane
Nhựa TPU
Khoa Kinh Tế Ngoại Thương
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh Tế Ngoại Thương
Nghiêm Quỳnh Nga – Anh2 K38
Khoá luận tốt nghiệp
Nghiêm Quỳnh Nga – Anh2 K38
LỜI NÓI ĐẦU
Đẩy mạnh xuất khẩu là chủ trương kinh tế lớn của Đảng và Nhà
nước Việt Nam. Chủ trương này đã được khẳng định trong văn kiện Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, Nghị quyết 01 NQ/TW của Bộ Chính trị
và một lần nữa khẳng định trong văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
IX, nhằm thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá. Để thực hiện chủ trường của Đảng, chúng ta
cần phải tiếp tục tăng cường mở rộng và đa dạng hoá thị trường xuất
khẩu.
Liên minh châu Âu hiện là một trong những đối tác thương mại quan
trọng, là khu vực thị trường xuất khẩu lớn thứ hai của Việt Nam sau Mỹ
(theo số liệu ước tính năm 2003, xuất khẩu sang EU chiếm 19,2% kim
ngạch xuất khẩu của cả nước)
[1]
. Tuy nhiên quy mô buôn bán giữa Việt
Nam - EU hiện nay vẫn còn nhỏ (mới chiếm 0,12% tổng kim ngạch ngoại
thương của EU và chiếm 13,7% tổng kim ngạch ngoại thương của Việt
Nam)
[2]
. Đặc biệt trong những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng xuất
khẩu của Việt Nam sang EU lại có xu hướng giảm sút. Một trong những
nguyên nhân là do hàng xuất khẩu của Việt Nam còn nghèo nàn về chủng
loại, tập trung cao vào một số ít mặt hàng, chất lượng hàng thấp, không
đạt độ đồng đều... Đồng thời EU lại là một trong những thị trường khó
tính trên thế giới với hàng rào tiêu chuẩn kỹ thuật rất cao và nghiêm ngặt.
Hơn nữa trong xu thế hiện nay, việc tiếp cận thị trường châu Âu sẽ
còn khó khăn hơn do số lượng các yêu cầu của thị trường về an toàn, sức
khoẻ, chất lượng, môi trường và các vấn đề xã hội đang tăng lên nhanh
chóng, thay thế cho các biện pháp bảo hộ bằng thuế quan, hạn ngạch...
Khoa Kinh Tế Ngoại Thương
Khoá luận tốt nghiệp
Nghiêm Quỳnh Nga – Anh2 K38
đang dần bị cắt giảm với quá trình tự do hoá thương mại diễn ra sôi nổi
khắp mọi nơi.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, em đã chọn “Vấn đề tiêu chuẩn
chất lượng, môi trường và xã hội đối với hàng hoá xuất khẩu sang
EU” làm đề tài khoá luận tốt nghiệp của mình.
Mục tiêu nghiên cứu của khoá luận:
-
Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu các tiêu chuẩn về chất lượng, môi
trường và xã hội đối với hàng hoá khi nhập khẩu vào thị trường
EU
-
Mục tiêu cụ thể:
+ Làm rõ các yêu cầu về chất lượng, môi trường và xã hội của EU
đối với hoạt động sản xuất và xuất khẩu hàng hoá của các nước thứ ba
(trong đó có Việt Nam) vào thị trường EU
+ Đánh giá khả năng đáp ứng các quy định trên của hàng Việt Nam
xuất khẩu sang EU.
+ Đề xuất giải pháp đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn về chất lượng,
môi trường và xã hội của EU nhằm nâng cao sức cạnh tranh và đẩy mạnh
xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào thị trường này.
Đối tượng nghiên cứu:
Việc tuân thủ các quy định về chất lượng, môi trường và xã hội của
hàng Việt Nam khi xuất khẩu sang EU
Phạm vi nghiên cứu:
Hàng hoá của Việt Nam xuất khẩu sang EU (giới hạn đi sâu vào 4
nhóm hàng chủ lực: giày dép, dệt may, nông sản và thuỷ sản)
Nội dung của khoá luận:
Ngoài lời mở đầu, kết luận và các phụ lục, khoá luận được chia làm 3
Khoa Kinh Tế Ngoại Thương
Khoá luận tốt nghiệp
Nghiêm Quỳnh Nga – Anh2 K38
chương:
Chương I: Các quy định/ tiêu chuẩn về chất lượng, môi trường và xã
hội của EU đối với hàng hoá lưu thông trên thị trường.
Chương II: Thực trạng xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang EU dưới
tác động của các quy định/tiêu chuẩn về chất lượng, môi trường, và xã
hội.
Chương III: Một số giải pháp đáp ứng các tiêu chuẩn của EU về
chất lượng, môi trường và xã hội.
Đây là một đề tài có tính thời sự và mới mẻ cả về lý luận cũng như
thực tiễn, đồng thời do kinh nghiệm và trình độ bản thân còn hạn chế nên
khoá luận không tránh khỏi những thiếu sót về nội dung cũng như hình
thức. Em rất mong nhận được sự đánh giá góp ý của các thầy cô giáo,
bạn bè và những ai quan tâm đến vấn đề này để đề tài nghiên cứu được
hoàn chỉnh hơn.
Hà Nội, tháng 12 năm 2003
Nghiêm Quỳnh Nga
Khoa Kinh Tế Ngoại Thương
Khoá luận tốt nghiệp
Nghiêm Quỳnh Nga – Anh2 K38
CHƯƠNG I: CÁC TIÊU CHUẨN VỀ CHẤT LƯỢNG, MÔI
TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI CỦA EU ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ LƯU
THÔNG TRÊN THỊ TRƯỜNG
.I
Giới thiệu chung về thị trường EU
.1
Liên minh Châu Âu (EU)
Ngày 18/4/1951 tại Paris, 6 nước: Pháp, Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan,
Lúcxămbua đã ký Hiệp ước thành lập Cộng đồng than thép châu Âu
(ECSC) điều hành việc sản xuất và tiêu thụ than thép của các nước thành
viên nhằm đẩy mạnh tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất, phân phối,
tiêu thụ và nâng cao năng suất lao động.
Dựa vào kết quả hợp tác đạt được, các quốc gia này đã mở rộng liên
kết sang các lĩnh vực khác. Tháng 7 năm 1957, Cộng đồng nguyên tử
châu Âu (EURATOM) và Cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC) được chính
thức thành lập, trong đó EURATOM điều hành sản xuất năng lượng
nguyên tử và EEC điều hành toàn bộ các lĩnh vực sản xuất ở 6 nước. Tuy
nhiên, nhằm tránh sự chống chéo trong hoạt động của 3 cộng đồng, đến
năm 1967, các quốc gia này lại nhất trí hợp nhất các thiết chế của cả 3
cộng đồng trên thành Cộng đồng châu Âu (EC)
Trong quá trình hoạt động, EC lần lượt kết nạp thêm 6 thành viên
nữa là Anh, Ailen, Đan Mạch, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha và Hy Lạp. EC
cũng đã xúc tiến việc phát triển sâu hơn nữa liên kết kinh tế và ký Hiệp
ước Maastricht vào tháng 2/1992 nhằm làm châu Âu thay đổi một cách
căn bản, đồng thời đổi tên EC thành Liên Minh Châu Âu (EU). Năm
1995, EU kết nạp thêm 3 thành viên mới: Áo, Phần Lan và Thụy Điển,
trở thành cộng đồng 15 quốc gia. Các quốc gia thành viên EU chia sẻ
chính sách chung về Nông nghiệp, An ninh, Đối ngoại, Hợp tác tư pháp
Khoa Kinh Tế Ngoại Thương
Trang 1
Khoá luận tốt nghiệp
Nghiêm Quỳnh Nga – Anh2 K38
và Nội vụ, áp dụng một chế độ thương mại chung. Ngoài ra còn có 12
quốc gia thành viên tham gia Liên minh tiền tệ (EMU) với đồng tiền
chung Euro được chính thức lưu hành từ 1/1/2000.
Hiện nay, EU là một trung tâm kinh tế hùng mạnh trên thế giới với
GDP chiếm khoảng 20% GDP toàn thế giới, đứng sau Mỹ (~ 11.200 tỷ
USD) và trên Nhật Bản (~ 4.500 tỷ USD). Từ 1997 đến nay, EU vẫn giữ
được ổn định và duy trì tăng trưởng GDP ở mức độ tương đối cao (8.700
tỷ USD năm 2002)
[3]
. Giá trị thương mại của EU cũng chiếm khoảng
22.6% giá trị thương mại thế giới (nếu tính cả thương mại trong khối, EU
chiếm 40% lượng hàng hoá xuất nhập khẩu trên toàn thế giới), vượt chỉ
tiêu tương ứng của Mỹ và Nhật Bản (20,47% và 8,1%). Vai trò quan
trọng của EU như một khối thương mại sẽ còn tăng lên với việc mở rộng
diễn ra trong vòng 5 - 10 năm tới, khi mà một vài nước Đông Âu được
kết nạp làm thành viên mới của EU.
.2
Đặc điểm và tập quán tiêu dùng của thị trường EU
EU là một thị trường rộng lớn bao gồm 15 quốc gia với khoảng 380
triệu dân. Điều này có nghĩa rằng thị trường EU lớn gấp ba lần thị trường
Nhật Bản (với ~ 127 triệu dân), lớn hơn thị trường Mỹ khoảng 40% (với
~ 280 triệu dân) và xấp xỉ toàn bộ khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ
(NAFTA), với khoảng 400 triệu dân [3]. Thêm vào đó, thị trường này còn
mở rộng sang các nước thuộc “Hiệp hội mậu dịch tự do châu Âu”(EFTA)
gồm Na Uy, Ai-len, Thụy Sĩ và Liechtenstein, tạo thành khu vực kinh tế
châu Âu (EEA).
EU là một thị trường thống nhất cho phép tự do di chuyển hàng hoá,
dịch vụ, vốn và lao động giữa các nước thành viên. Trong thị trường
Khoa Kinh Tế Ngoại Thương
Trang 2
Khoá luận tốt nghiệp
Nghiêm Quỳnh Nga – Anh2 K38
thống nhất này, hàng hoá được sản xuất tại hoặc được nhập khẩu vào một
quốc gia thành viên thì cũng có thể được di chuyển sang các quốc gia
thành viên khác mà không gặp phải một hạn chế nào. Tiền đề cho sự di
chuyển tự do này là sự thống nhất về luật lệ và quy định liên quan đến
hàng hoá sản xuất trong nước hoặc hàng hoá nhập khẩu. Với đặc điểm
trên, không chỉ thương mại nội khối có điều kiện phát triển mà các nước
bên ngoài cũng gặp nhiều thuận lợi hơn trong việc thâm nhập thị trường
của các nước thành viên EU. Bên cạnh đó, đồng tiền chung Euro và các
chính sách tiền tệ do Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) chỉ đạo cho
thấy sự hội nhập và gắn kết vững chắc ở đỉnh cao của nền kinh tế châu
Âu.
Mặc dù Liên minh châu Âu được xem là một thị trường thống nhất
nhưng về phương diện địa lý, khí hậu, nhân khẩu học, các nét đặc trưng
văn hoá xã hội, nhu cầu tiêu dùng và hành vi tiêu dùng thì lại hoàn toàn
không phải là như vậy. Khu vực bên trong và xung quanh vùng RhineRuhr thường được coi là trung tâm kinh tế của EU - gồm Hà Lan, Pháp,
Bỉ và Đức - là nơi tập trung chủ yếu dân số, công nghiệp và cơ sở hạ
tầng. Một số khu công nghiệp được đặt tại các khu vực khác như: miền
trung và nam nước Đức, miền bắc Tây Ban Nha, miền bắc nước Ý, trung
tâm nước Anh (bên trong và xung quanh Luân Đôn). Ở những vùng khác
như miền nam Tây Ban Nha, miền nam nước Ý, nước Hy Lạp, nước Bồ
Đào Nha.... có nền sản xuất công nghiệp tương đối thấp, hoạt động chủ
yếu là nông nghiệp và du lịch. Về mặt khí hậu cũng có sự khác biệt đáng
kể. Các nước vùng Scandinavia có khí hậu lạnh, trong khi các nước Địa
Trung Hải lại có khí hậu cận nhiệt đới. Giữa hai vùng này là các nước tây
bắc EU nằm trong vùng khí hậu ôn hoà. Những đặc điểm về khí hậu là
Khoa Kinh Tế Ngoại Thương
Trang 3
Khoá luận tốt nghiệp
Nghiêm Quỳnh Nga – Anh2 K38
yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua hàng của người tiêu dùng EU, đặc biệt
đối với những mặt hàng như may mặc, đồ đạc nội thất...
Một sự khác biệt lớn về dân số và quy mô thị trường cũng đang tồn
tại ngay chính trong bản thân EU. Các khu vực có mật độ dân số cao nằm
ở vùng tây bắc của nước Đức, Hà Lan, tây nam nước Anh và miền bắc
nước Ý. Các quốc gia vùng tây bắc EU đồng thời là những quốc gia được
đô thị hoá cao độ, với mật độ dân số tại thủ đô khá lớn. Trái lại, Bồ Đào
Nha và Áo là hai quốc gia có mật độ dân số ở nông thôn cao nhất.
Thị trường EU đa văn hoá, đa sắc tộc. Hiện tại có tất cả khoảng 10
triệu người không có nguồn gốc EU, phần lớn đến từ Bắc Phi, Thổ Nhĩ
Kỳ và Nam Tư cũ, đang sinh sống tại đây. Sự đa dạng tương đối về văn
hoá không chỉ giữa các quốc gia thành viên mà còn nằm trong chính nội
bộ mỗi quốc gia. Ví dụ như những người ở miền Nam nước Đức có nếp
sống và tư duy khác với người sống ở vùng công nghiệp Ruhr, và những
người này lại khác với người ở vùng Đông Đức cũ. Tại Tây Ban Nha
cũng vậy, người xứ Bascơ miền bắc có nền văn hoá khác căn bản với
những người ở các xứ khác....
Cùng với sự khác biệt về nhân khẩu học và văn hoá, thói quen tiêu
dùng và hành vi mua sắm cũng khác nhau giữa các nước thành viên EU.
Tại những khu vực ở phần tây bắc EU, do sung túc hơn nên người dân có
thường sử dụng phần lớn thu nhập vào việc mua sắm nhà cửa, các đồ
dùng đắt tiền, giải trí, du lịch, chăm sóc y tế. Vì thế mà chất lượng của
hàng hoá và dịch vụ cung cấp cho các quốc gia thuộc vùng này thường
được chú trọng hơn. Tính đa dạng trong sự thống nhất của thị trường EU
cho chúng ta hiểu cụm từ “người tiêu dùng châu Âu”nói chung không tồn
tại. Các quốc gia bên ngoài khối muốn thâm nhập hiệu quả vào các thị
Khoa Kinh Tế Ngoại Thương
Trang 4
Khoá luận tốt nghiệp
Nghiêm Quỳnh Nga – Anh2 K38
trường thành viên EU không thể không tính đến những nét đặc trưng của
từng thị trường.
EU là thị trường có mức sống cao, yếu tố chất lượng, sức khoẻ và an
toàn cho người tiêu dùng luôn được đặt lên hàng đầu thông qua việc đặt
ra những yêu cầu rất nghiêm ngặt đối với hàng hoá lưu thông trên thị
trường. Có thể lấy ví dụ về quy chế đảm bảo an toàn của EU đối với một
số sản phẩm tiêu dùng như: các loại thuỷ hải sản phải được kiểm tra chặt
chẽ thành phần tạp chất và dư lượng kháng sinh, đồng thời quá trình nuôi
trồng, khai thác, chế biến và vận chuyển cũng phải tuân thủ các quy định
nhằm không gây tác động xấu đến môi trường; đối với vải lụa, EU lập ra
một hệ thống thống nhất về mã hiệu cho biết các loại sợi cấu thành nên
loại vải hay lụa được bán ra trên thị trường, và khi đó bất cứ loại vải hay
lụa nào được lưu hành cũng phải ghi rõ mã hiệu của những loại sợi chủ
yếu kèm theo tỷ lệ % hoặc cấu thành chi tiết của sản phẩm..v..v..
Trong xu thế hiện nay, các khía cạnh môi trường và xã hội liên quan
đến sản xuất hàng hoá ngày càng được các nước phát triển chú trọng, đặc
biệt là thị trường EU. Thị phần hàng thực phẩm thân thiện với môi trường
trên cả hai phương diện (giảm lượng hoá chất trong thực phẩm và không
gây ô nhiễm môi trường) dự kiến sẽ tăng lên nhanh chóng. Bao bì có khả
năng tái sinh và ngay cả việc quảng cáo được tiến hành theo cách thức
thân thiện với môi trường luôn giành được sự ưu ái của người tiêu dùng.
Bên cạnh đó, người tiêu dùng châu Âu còn trở nên khắt khe hơn trong
việc lựa chọn hàng hoá xuất phát từ quan điểm đạo đức. Hàng hoá có
được sản xuất với sự phân chia thu nhập công bằng cho người lao động
thực sự, trong những điều kiện lao động phù hợp, không lạm dụng lao
động trẻ em... đang là mối quan tâm lớn của thị trường
Khoa Kinh Tế Ngoại Thương
Trang 5
Khoá luận tốt nghiệp
Nghiêm Quỳnh Nga – Anh2 K38
.
Khoa Kinh Tế Ngoại Thương
Trang 6
- Xem thêm -