Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vấn đề hôn nhân gia đình của thanh niên nông thôn hiện nay ( qua khảo sát hai ...

Tài liệu Vấn đề hôn nhân gia đình của thanh niên nông thôn hiện nay ( qua khảo sát hai trường hợp huyện phù cừ, tỉnh hưng yên)

.PDF
108
477
134

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI VIỆN VIỆT NAM HỌC & KHOA HỌC PHÁT TRIỂN ----------------------------------------------------- VŨ THỊ THANH CHUNG VẤN ĐỀ HÔN NHÂN-GIA ĐÌNH CỦA THANH NIÊN NÔNG THÔN HIỆN NAY (Qua khảo sát hai trường hợp tại huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên) LUẬN VĂN THẠC SĨ Ngành: Việt Nam học Hà Nội-2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI VIỆN VIỆT NAM HỌC & KHOA HỌC PHÁT TRIỂN ----------------------------------------------------- VŨ THỊ THANH CHUNG VẤN ĐỀ HÔN NHÂN-GIA ĐÌNH CỦA THANH NIÊN NÔNG THÔN HIỆN NAY (Qua khảo sát hai trường hợp tại huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên) Luận văn Thạc sĩ ngành Việt Nam học Mã số: 60 220 113 Người hướng dẫn khoa học PGS.TS. NGUYỄN THỊ VIỆT THANH Hà Nội-2015 XÁC NHẬN CỦA NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC Tôi đã đọc và đồng ý với nội dung luận văn của học viên Ngày tháng năm 2015 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học PGS.TS. Nguyễn Thị Việt Thanh LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS Nguyễn Thị Việt Thanh – Cô giáo đã chỉ bảo, hướng dẫn tận tình giúp tôi hoàn thành bản luận văn này. Tôi xin trân trọng gửi đến cô lời cảm ơn chân thành nhất. Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thày, Cô cùng Ban lãnh đạo Viện Việt Nam học và Khoa học phát triển, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm tôi học tập ở Viện. Hành trang kiến thức mà các Thày, Cô mang lại sẽ không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu luận văn mà còn là hành trang vô cùng quý báu cho công việc và cuộc sống của tôi sau này. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới lãnh đạo UBND huyện Phù Cừ và cán bộ UBND các xã Minh Hoàng và thị trấn Trần Cao đã cung cấp cho tôi những thông tin quý báu để hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn các bạn học cùng khóa và các bạn học viên khóa 9 đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành các môn học cũng như đã có những góp ý và chia sẻ quý giá giúp tôi trong quá trình chuẩn bị luận văn. Trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2015 Học viên Vũ Thị Thanh Chung LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu nghiêm túc của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn trực tiếp của PGS.TS. Nguyễn Thị Việt Thanh. Nội dung được trình bày trong luận văn hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã được công bố. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Hà Nội, ngày tháng năm 2015 Tác giả luận văn Vũ Thị Thanh Chung MỤC LỤC MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 4 1. Lý do lựa chọn đề tài: ................................................................................ 4 2. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu ............................................................. 6 3. Đối tượng, phạm vi và khách thể nghiên cứu ........................................... 6 4. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu .............................................................. 7 5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 8 6. Hệ thống các khái niệm sử dụng trong đề tài .......................................... 10 7. Cấu trúc của luận văn .............................................................................. 13 Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề HN-GĐ .................... 14 1.1. Lịch sử nghiên cứu của vấn đề hôn nhân – gia đình ............................ 14 1.2. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu: .............................................................. 20 1.3. Đặc điểm mẫu nghiên cứu.................................................................... 26 1.4. Một số vấn đề thực tiễn tác động tới quan niệm về HN-GĐ ............... 27 1.5. Tập quán HN-GĐ và sự biến động trong quan hệ hôn nhân và GĐ .... 31 Chƣơng 2. Định hƣớng giá trị trong HN-GĐ của thanh niên............... 37 2.1. Quyền quyết định trong hôn nhân ........................................................ 37 2.2. Phẩm chất quan trọng ở người bạn đời ................................................ 42 2.3. Người chủ động trong hôn nhân: ......................................................... 49 2.4. Nơi cư trú sau khi kết hôn .................................................................... 51 2.5. Con cái và mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình ................ 53 Chƣơng 3. Các nhân tố xã hội ảnh hƣởng tới HN-GĐ .......................... 62 3.1. Các nhân tố khách quan ....................................................................... 62 3.2. Các nhân tố chủ quan ........................................................................... 66 KẾT LUẬN ................................................................................................ 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 82 PHỤ LỤC ................................................................................................... 85 1 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ĐBSH Đồng bằng sông Hồng ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long ĐHQGHN Đại học Quốc gia Hà Nội ĐHKHXH&NV Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn HN-GĐ Hôn nhân – gia đình KHPT Khoa học phát triển TLN Thảo luận nhóm TĐTDS Tổng điều tra dân số TĐTDSTƯ Tổng điều tra dân số trung ương THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông TC/CĐ/ĐH Trung cấp/Cao đẳng/Đại học VH Văn hóa 2 DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Bảng 1 1. Số thế hệ chung sống trong một gia đình ....................................... 34 Bảng 2 1. Người tham gia quyết định chuyện hôn nhân theo giới tính .......... 40 Bảng 2 2. Người tham gia quyết định hôn nhân theo nghề nghiệp ................ 41 Bảng 2 3. Các phẩm chất quan trọng ở người bạn đời theo giới tính ............. 45 Bảng 2 4. Các phẩm chất quan trọng ở người bạn đời theo nghề nghiệp ....... 46 Bảng 2 5. Phẩm chất quan trọng có khác so với thế hệ trước theo giới tính .. 48 Bảng 2 6. Phẩm chất quan trọng có khác theo địa bàn KS ............................. 49 Bảng 2 7. Nơi cư trú sau khi kết hôn theo giới tính ........................................ 52 Bảng 2 8. Số thành viên trong gia đình ........................................................... 53 Bảng 2 9. Số con mong muốn ......................................................................... 54 Bảng 2 10. Vai trò của các thành viên trong các công việc của gia đình ....... 59 Bảng 3 1. Nhân tố khách quan tác động mạnh nhất theo địa bàn KS ............. 65 Bảng 3 2. Yếu tố chủ quan tác động mạnh nhất theo giới tính ....................... 68 Bảng 3 3. Các yếu tố chủ quan tác động mạnh nhất theo nghề nghiệp .......... 68 Bảng 3 4. Các nhân tố chủ quan tác động mạnh nhất theo địa bàn khảo sát .. 69 Bảng 3 5. Tuổi kết hôn theo giới tính ............................................................. 73 Bảng 3 6. Tuổi kết hôn thực tế và dự kiến ...................................................... 74 Biểu 2 1. Những người tham gia vào việc quyết định hôn nhân .................... 37 Biểu 2 2. Người đưa ra quyết định chính trong hôn nhân............................... 38 Biểu 2 3. Quan niệm về quyền quyết định kết hôn ......................................... 39 Biểu 2 4. Người quyết định hôn nhân theo địa bàn khảo sát .......................... 42 Biểu 2 5. Phẩm chất quan trọng ở người bạn đời (đơn vị tính: %) ................. 44 Biểu 2 6. Ai là người chủ động trong hôn nhân .............................................. 50 Biểu 2 7. Nơi cư trú sau khi kết hôn ............................................................... 51 Biểu 3 1. Các yếu tố khách quan tác động ...................................................... 62 Biểu 3 2. Yếu tố khách quan tác động mạnh nhất .......................................... 63 Biểu 3 3. Các yếu tố chủ quan tác động tới vấn đề HN-GĐ ........................... 66 Biểu 3 4. Yếu tố chủ quan tác động mạnh nhất .............................................. 67 Biểu 3 5. Ai là chủ gia đình............................................................................. 70 Biểu 3 6. Thay đổi về độ tuổi kết hôn của thanh niên .................................... 73 3 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài: Bức tranh nông thôn miền Bắc Việt Nam những năm gần đây đã có nhiều biến đổi mạnh mẽ do tác động của quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Hàng loạt các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu du lịch được xây dựng giúp cho đời sống người dân nông thôn ngày càng được cải thiện, cơ sở hạ tầng nông thôn phát triển hơn, các dịch vụ văn hóa, xã hội và giáo dục cũng đã được cải thiện đáng kể. Bên cạnh những chuyển biến tích cực thì hàng loạt các vấn đề xã hội cũng nảy sinh ở khu vực nông thôn cần được giải quyết. Tại nhiều diễn đàn cũng như trong các cuộc hội thảo chuyên đề gần đây, các chuyên gia đã liệt kê ra những vấn đề xã hội bức xúc, nan giải trong khoảng hai thập niên qua ở khu vực nông thôn miền Bắc. Đó là vấn đề khoảng cách giàu - nghèo và bất bình đẳng xã hội; tình trạng thiếu việc làm, di dân tự phát; xung đột xã hội gia tăng; dân trí và quan trí thấp; dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe yếu kém; đời sống văn hóa có nhiều biểu hiện tiêu cực, xuống cấp; năng lực quản lý xã hội, kết cấu hạ tầng thấp kém; môi trường bị ô nhiễm và suy thoái ở mức báo động… Những vấn đề xã hội này kéo theo những thay đổi về khuôn mẫu hành vi xã hội cũng như những thay đổi trong các quan hệ xã hội, đã tác động làm ảnh hưởng mạnh mẽ và sâu sắc tới các thành viên xã hội, đặc biệt là các thành viên trẻ, mà gia đình là một trong những nơi thể hiện rõ nhất những biến động của quá trình đó. Gia đình được coi là tế bào của xã hội, một đơn vị sản xuất kinh tế. Nó có cấu trúc liên kết bên trong bởi các thành viên và mỗi thành viên là một cá thể độc lập. Các cá thể độc lập này luôn có cơ hội để thực hiện các hành vi theo những khuôn mẫu mà họ thích và muốn lựa chọn. Sự biến động này ở các thành viên trẻ đã trưởng thành trong gia đình thể hiện rõ nét nhất trong các vấn đề hôn nhân của họ. Hôn nhân là cơ sở tạo lập gia đình và 4 hình thành nên các tế bào của xã hội. Nghiên cứu các vấn đề hôn nhân – gia đình của thanh niên ở khu vực nông thôn miền Bắc sẽ giúp cho chúng ta có cái nhìn cụ thể và rõ nét hơn về sự biến động/thay đổi trong những khuôn mẫu hành vi, tập quán và quan niệm của người trẻ về vấn đề hôn nhân – gia đình hiện nay. Với những lý do cơ bản trên, đề tài được thực hiện với mục đích nhằm phân tích các vấn đề về hôn nhân-gia đình trong giới trẻ nông thôn miền Bắc hiện nay; tập trung vào phân tích định hướng giá trị trong hôn nhân và mô hình người bạn đời lý tưởng của thanh niên, các nhân tố xã hội tác động tới vấn đề hôn nhân-gia đình của thanh niên. Từ đó, đề tài sẽ tổng hợp và đưa ra một bức tranh về những thay đổi hoặc biến động trong tập quán và quan niệm của thanh niên nông thôn miền Bắc về vấn đề hôn nhân – gia đình hiện nay. Chúng tôi lựa chọn khảo sát tại hai địa điểm thuộc huyện Phù Cừ của tỉnh Hưng Yên là xã Minh Hoàng và thị trấn Trần Cao. Đây là vùng có đặc thù về sản xuất nông nghiệp lúa nước với các tập quán hôn nhân - gia đình có truyền thống lâu đời trong lịch sử. Việc lựa chọn một xã và một thị trấn trong cùng một huyện để nghiên cứu nhằm có các thông tin so sánh và phân tích đa dạng giữa các đối tượng ở hai tiểu khu vực địa lý khác nhau nhưng cùng là các thanh niên nông thôn miền Bắc. Các địa bàn này có đặc thù đều là các xã thuần nông với lịch sử hình thành và phát triển lâu đời, cư dân của vùng đều là người Việt (Kinh) với các tập quán hôn nhân – gia đình khá đồng nhất. Hiện nay vẫn còn duy trì một số phong tục cổ xưa, tuy vậy vẫn không tránh khỏi những tác động của phát triển kinh tế và chuyển biến văn hóa, xã hội khiến cho các tập quán và quan niệm về hôn nhân gia đình trong giới trẻ có những biến đổi sâu sắc. 5 Kết quả khảo sát từ hai địa điểm này sẽ góp phần mang tính đại diện cho thanh niên nông thôn ở khu vực huyện Phù Cừ nói riêng và các thanh niên khu vực tỉnh Hưng Yên nói chung. 2. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu  Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu vấn đề hôn nhân – gia đình của thanh niên nông thôn hiện nay, khảo sát trường hợp tại xã Minh Hoàng và thị trấn Trần Cao của huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên, qua đó góp phần hiểu thêm về một không gian văn hóa vùng châu thổ sông Hồng.  Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, đề tài nhằm vào các mục tiêu nghiên cứu cụ thể như sau: - Tìm hiểu các tập quán hôn nhân trong các gia đình nông thôn thuộc huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên; - Tìm hiểu định hướng giá trị trong hôn nhân-gia đình của thanh niên nông thôn hiện nay qua khảo sát trường hợp tại huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên; - Phân tích các nhân tố xã hội ảnh hưởng tới vấn đề hôn nhân gia đình của thanh niên nông thôn qua khảo sát trường hợp tại huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên. 3. Đối tƣợng, phạm vi và khách thể nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Vấn đề hôn nhân – gia đình của thanh niên ở nông thôn qua khảo sát hai trường hợp tại huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên - Khách thể nghiên cứu: Với mong muốn tìm hiểu cả những người chưa lập gia đình và đã có gia đình, đề tài đã tiến hành nghiên cứu các thanh niên nông thôn từ 18-35 tuổi thuộc xã Minh Hoàng và thị trấn Trần Cao của huyện Phù Cừ, Hưng Yên. 6 - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: HN-GĐ là một chủ đề rộng lớn với nhiều vấn đề có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao, chẳng hạn như vấn đề quan niệm về tình yêu, tình dục và quan hệ trước hôn nhân, vấn đề ly hôn/ly thân trong các gia đình hiện đại… Tuy nhiên, do vượt quá điều kiện cho phép của bản thân nên trong khuôn khổ đề tài này, chúng tôi chỉ tập trung vào nghiên cứu các nội dung sau: một số tập quán về hôn nhân; quyền quyết định trong hôn nhân; phẩm chất và tiêu chí của người bạn đời; Người chủ động trong hôn nhân; Nơi cư trú sau khi kết hôn; Con cái và mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình; Các nhân tố tác động tới vấn đề HN-GĐ của thanh niên. + Về địa bàn nghiên cứu: Khảo sát thực địa tại 4 thôn/xóm thuộc xã Minh Hoàng và thị trấn Trần Cao của huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên. + Thời gian nghiên cứu: Đề tài được thực hiện bắt đầu từ tháng 2 năm 2015 và hoàn thành vào tháng 12/2015. Trong đó các tiến trình cơ bản bao gồm: Khảo sát định lượng: Phỏng vấn bằng bảng hỏi 300 thanh niên nông thôn (thu về 298 phiếu) được tiến hành tại thực địa từ tháng 5-7/2015 và mọi công tác nhập, xử lý và phân tích số liệu và kết quả khảo sát được hoàn tất vào tháng 11/2015. Phân tích định tính: Bắt đầu từ tháng 2/2015, chúng tôi tiến hành thu thập một số tài liệu nghiên cứu về hôn nhân gia đình từ trước tới giờ nhằm bổ sung thêm những dẫn chứng và lý giải hợp lý cho các kết quả nghiên cứu định lượng. Ngoài ra, đề tài tiến hành thảo luận nhóm tập trung 22 thanh niên thực hiện trong tháng 9/2015 và hoàn thành việc xử lý và phân tích kết quả vào tháng 11/2015. 4. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu 4.1. Câu hỏi nghiên cứu chính: - Các tập quán hôn nhân trong các gia đình nông thôn thuộc huyện Phừ Cừ, tỉnh Hưng Yên hiện nay như thế nào? 7 - Định hướng giá trị của thanh niên nông thôn về hôn nhân - gia đình hiện nay qua khảo sát trường hợp tại huyện Phù Cừ như thế nào? - Các nhân tố xã hội nào ảnh hưởng tới vấn đề hôn nhân-gia đình của thanh niên nông thôn qua khảo sát tại huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên? 4.2. Một số giả thuyết nghiên cứu: - Nhiều tập quán hôn nhân trong các gia đình nông thôn ở Phù Cừ hiện nay đã có sự biến đổi rõ nét và không còn giống như trước kia nữa. - Thanh niên ngày nay tự quyết định chuyện hôn nhân đại sự của mình, trong đó, điều kiện kinh tế là tiêu chí được họ cho là quan trọng nhất trong quá trình tìm hiểu tiến tới hôn nhân và xây dựng một gia đình hạnh phúc. Mô hình gia đình hạt nhân sống độc lập, tách riêng khỏi nhà ở của bố mẹ là mô hình gia đình lý tưởng của thanh niên hiện nay. - Có nhiều nhân tố khách quan và chủ quan tác động tới vấn đề HN-GĐ của thanh niên, trong đó các yếu tố về điều kiện vật chất hoặc nghề nghiệp được thanh niên coi trọng hơn cả. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp nghiên cứu định tính:  Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp: Các thông tin tổng hợp và thu thập được từ các tài liệu, báo cáo và các công trình nghiên cứu của các tác giả đi trước về vấn đề liên quan đến hôn nhân, gia đình sẽ là nguồn tư liệu quý báu giúp cho chúng tôi có được các dẫn chứng và lý giải hợp lý hơn cho các kết quả nghiên cứu của đề tài. Ngoài ra, thông tin cũng giúp bổ sung thêm cho các kết quả định lượng của đề tài nghiên cứu.  Phương pháp thảo luận nhóm tập trung: Có 22 thanh niên (13 nam và 9 nữ) bao gồm những người đã kết hôn và chưa kết hôn tại bốn thôn khác nhau của xã Minh Hoàng và thị trấn Trần Cao 8 đã được mời tham gia thảo luận nhóm tập trung (4 nhóm) với các câu hỏi và nội dung liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Các kết quả thảo luận được ghi chép và tổng hợp lại, làm căn cứ và là một trong những nguồn số liệu sơ cấp để phân tích trong đề tài.  Phương pháp quan sát: Ngoài các phương pháp nghiên cứu nêu trên, đề tài còn sử dụng phương pháp quan sát để thu thập thông tin. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sẽ tiến hành quan sát một số gia đình trong địa bàn khảo sát (về số lượng thành viên trong gia đình, loại hình gia đình, các tập quán và mối quan hệ trong gia đình) nhằm thu thập thông tin bổ sung thêm cho các phân tích khác của đề tài. 5.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng:  Khảo sát bằng bảng hỏi cấu trúc: Một bảng hỏi bán cấu trúc với những câu hỏi liên quan đến vấn đề nghiên cứu đã được thiết kế phù hợp để khảo sát các thanh niên thuộc 4 thôn ở xã Minh Hoàng và thị trấn Trần Cao. Có 300 phiếu phát ra và kết quả thu được 298 phiếu hợp lệ, các thông tin định lượng này đã được nhập và xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS và tổng hợp, phân tích làm cơ sở dữ liệu và là nguồn thông tin chủ yếu của đề tài. Mẫu được chọn ngẫu nhiên theo đơn vị thôn, bao gồm các thanh niên chưa hoặc đã lập gia đình độ tuổi từ 18-35 tuổi, đang sinh sống ổn định tại 4 thôn thuộc xã Minh Hoàng và thị trấn Trần Cao. Với đặc thù thị trấn Trần Cao là một thị tứ nhỏ với dân số thấp và đặc biệt số thanh niên thuộc diện khảo sát ít, trong khi đó ở xã Minh Hoàng thì ngược lại, chính vì vậy, chúng tôi chọn ngẫu nhiên có chủ đích số mẫu khảo sát tại xã Minh Hoàng là 183 người (61%), và tại Trần Cao là 117 người (39%). 9 6. Hệ thống các khái niệm sử dụng trong đề tài Hôn nhân: Là sự giao kết giữa nam và nữ trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng và theo quy định của pháp luật nhằm chung sống với nhau suốt đời để xây dựng gia đình hạnh phúc, dân chủ, văn minh, hòa thuận và hạnh phúc (khoản 6, điều 8, Luật Hôn nhân và Gia đình 2000). Hôn nhân có thể được hiểu một cách chung nhất: là một quan hệ xã hội mang tính văn hóa biểu thị sự tán đồng của xã hội, cho phép quan hệ tình dục và sinh sản giữa hai người khác giới được xã hội thừa nhận về tính hợp pháp của nó. Hôn nhân có hai nghĩa. Theo nghĩa hẹp: hôn nhân chỉ các sự kiện và quá trình dẫn đến sự hình thành một gia đình mới hay là việc kết hôn. Theo nghĩa rộng: nó chỉ quá trình chung sống trong hôn thú của một cặp vợ chồng, với nghĩa này thì hôn nhân là một thiết chế xã hội. [19, tr. 14] - Gia đình: Là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, do quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng. Trên cơ sở đó, làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ đối với nhau, cùng quan tâm giúp đỡ nhau về vật chất, tinh thần, xây dựng và nuôi dạy các thành viên trẻ trong gia đình dưới sự giúp đỡ của nhà nước và xã hội (theo khoản 10, điều 8, Luật Hôn nhân và Gia đình 2000). - Thanh niên: + Thanh niên là những người còn trẻ, đang ở độ tuổi trưởng thành [24, tr.881] + Sự phân kỳ của cuộc đời con người ở lứa tuổi thanh niên là: 17-21 tuổi (nam); 16-20 tuổi (nữ) và sự phân kỳ ở thời kỳ một của giai đoạn trưởng thành là: 22-35 tuổi (nam) và 21-25 tuổi (nữ) [5, tr.177]. + Căn cứ theo Luật Thanh niên số 53/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 quy định Thanh niên là công dân Việt Nam có độ tuổi từ đủ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi. Đây là lứa tuổi về cơ bản đã phát triển đầy đủ về tâm sinh lý. Có khả năng nhận thức đúng đắn và quyết định các vấn đề hôn nhân. 10 Đây cũng là độ tuổi mà cá nhân bắt đầu có xu hướng tìm hiểu sâu sắc các vấn đề liên quan tới tình cảm, hôn nhân. Cá nhân bắt đầu suy nghĩ tới việc lập gia đình riêng và cũng đi tìm hiểu những đối tượng phù hợp với mình để lựa chọn làm bạn đời. + Trong phạm vi đề tài này, với mục đích tìm hiểu các vấn đề hôn nhân – gia đình của các đối tượng chưa lập gia đình và đã lập gia đình có độ trưởng thành đầy đủ về mặt nhận thức và tư duy trong các trải nghiệm thực tế của đời sống tình yêu, hôn nhân và gia đình, nên chúng tôi cho rằng thanh niên là những người từ đủ 18 tuổi tới 35 tuổi, còn độc thân hoặc đã có gia đình. - Nông thôn: Theo quan điểm của GS.VS. Đào Thế Tuấn1, nông thôn là một phân hệ xã hội đặc thù với tám đặc trưng cơ bản sau: + Chủ thể đại diện là người nông dân chiếm đa số trong tiểu hệ thống xã hội này, gắn chặt với hoạt động truyền thống là sản xuất nông nghiệp; + Nông thôn bao gồm những tụ điểm quần cư có quy mô nhỏ về số lượng; + Nông thôn là nơi thường có mật độ dân cư thấp; + Ở nông thôn có một môi trường tự nhiên ưu trội; + Ở nông thôn có một lối sống đặc thù là lối sống nông thôn; + Con người ở nông thôn thường có tính cố kết cộng đồng cao; + Con người ở nông thôn có cung cách ứng xử xã hội nặng về tục lệ nhiều hơn là tính pháp lý; + Văn hóa nông thôn – một loại hình văn hóa đặc thù mang đậm nét dân gian, nét truyền thống dân tộc. Với các đặc trưng như vậy, khái niệm nông thôn trong đề tài này bao hàm các thôn/xã và các tiểu khu vực xung quanh đó như thị trấn thuộc huyện, cụ 1 GS.VS. Đào Thế Tuấn (2009), Không gian văn hóa của châu thổ sông Hồng, Bài giảng chương trình đào tạo Thạc sỹ Việt nam học tại Viện Việt Nam học và KHPT, ĐHQGHN. 11 thể là bao hàm các thôn/xóm của xã Minh Hoàng và thị trấn Trần Cao của huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên. - Khái niệm phong tục, tập quán về HN-GĐ: Hiện nay, khái niệm phong tục và khái niệm tập quán còn có nhiều cách hiểu khác nhau. Trên cơ sở nghiên cứu khái niệm phong tục, tập quán dưới góc độ của ngôn ngữ học, dưới góc độ của triết học và trong cách định nghĩa về phong tục, tập quán của một số tác giả… chúng ta có thể định nghĩa về phong tục, tập quán như sau: Phong tục là thói quen đã thành nếp, hình thành trong những điều kiện kinh tế, xã hội nhất định, có tính ổn định, được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, được một giai cấp, một tầng lớp, một dân tộc thừa nhận và tuân theo một cách tự giác. Tập quán là những quy tắc xử sự, được hình thành trong đời sống xã hội hoặc giao lưu quốc tế, đang tồn tại và được các chủ thể thừa nhận như là những quy tắc xử sự chung. Qua đó, có thể định nghĩa phong tục, tập quán dưới góc độ là khái niệm về HN-GĐ như sau: Phong tục về HN-GĐ là thói quen đã thành nếp, hình thành trong những điều kiện kinh tế, xã hội nhất định, thể hiện đậm nét nếp sống, quan niệm của từng địa phương, dân tộc trong việc kết hôn, quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha, mẹ và con, quan hệ nuôi con nuôi, quan hệ khác về hôn nhân và gia đình, được các chủ thể sinh sống trong địa phương, dân tộc đó thừa nhận và tuân theo một cách tự giác [10, tr.6]. Tập quán về HN-GĐ là quy tắc xử sự, được các chủ thể thừa nhận ở mức độ cao hơn, vượt ra khỏi giới hạn của địa phương, dân tộc, trở thành quy tắc xử sự chung của nhiều dân tộc, nhiều địa phương về kết hôn, quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con, quan hệ nuôi con nuôi, quan hệ khác về hôn nhân và gia đình [10, tr.6]. 12 7. Cấu trúc của luận văn Cấu trúc của luận văn bao gồm phần mở đầu, phần kết luận và 3 chương nội dung như sau: Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề hôn nhân-gia đình Chương 2. Định hướng giá trị trong hôn nhân-gia đình của thanh niên Chương 3. Các nhân tố xã hội ảnh hưởng tới vấn đề hôn nhân - gia đình của thanh niên. 13 Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề hôn nhân-gia đình Lịch sử nghiên cứu của vấn đề hôn nhân – gia đình 1.1. Biến đổi kinh tế xã hội những thập niên qua đã làm cho mô hình hôn nhân-gia đình đã và đang có nhiều thay đổi, đặc biệt là trong giới trẻ hiện nay. Mô hình hôn nhân – gia đình của xã hội sẽ đi về đâu và theo hướng nào là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Từ nửa sau thế kỷ XX, giới khoa học xã hội phương Tây đã dấy lên cuộc tranh luận sôi nổi và cho đến nay vẫn chưa ngã ngũ. Trong công trình “Cách mạng thế giới và các mẫu hình gia đình”, Goode dựa trên những cứ liệu ở nhiều nước khác nhau, cho rằng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã đưa đến kết quả là cá nhân có sự tự do lớn hơn, thoát khỏi uy quyền của cha mẹ hay những nhóm anh em bà con. Sự độc lập kinh tế tạo cơ sở cho việc thực hiện các giá trị tự do cá nhân trong hôn nhân (Goode, 1963). Không đồng tình với quan điểm của Goode, hơn bốn mươi năm sau trong công trình “Giữa Tình dục và Quyền lực” dựa trên những bằng chứng mới, Therborn đã bác bỏ nhận định của Goode về tính đồng nhất mô hình hôn nhân trên toàn thế giới do tác động của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, ông cho rằng mô hình hôn nhân sẽ trở lên đa dạng và khác nhau do khác biệt của các xã hội (Therborn, 2004). Việt Nam là một đất nước có khung cảnh văn hóa xã hội đa dạng khác biệt theo vùng miền; hơn nữa, quốc gia này đang đi vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hoá và hội nhập xã hội sâu rộng. Vậy, mô hình hôn nhân và gia đình của người Việt nói chung và giới thanh niên nông thôn nói riêng sẽ tiến triển theo những định hướng nào và liệu có một mô hình hôn nhân đồng nhất hay dị biệt giữa các khu vực địa lý khác nhau nói chung và ở nông thôn nói riêng? 14 Đã có một vài cố gắng định vị động thái chuyển đổi mô hình hôn nhân do những thay đổi trong đời sống kinh tế xã hội ở Việt Nam những thập niên vừa qua. Trong công trình nghiên cứu công bố năm 1995, dựa vào bằng chứng thực nghiệm nghiên cứu định tính với số mẫu 112 trường hợp ở Hà Nội kết hôn trong thời kỳ 1965-1992, Belanger và Khuất Thu Hồng đã kết luận “dù có những thay đổi đáng kể giữa các thế hệ kết hôn, gia đình vẫn là trung tâm của quá trình tiến tới hôn nhân: việc ra mắt chính thức với hai gia đình cũng như sự chấp thuận của cha mẹ vẫn là nhân tố quan trọng" (Belanger và Khuất Thu Hồng, 1995: 8). Đáng chú ý là nghiên cứu định lượng với dung lượng mẫu lớn do Nguyễn Hữu Minh và đồng nghiệp khảo sát cùng thời điểm đó tại 3 tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng năm 1995 (Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình) với số mẫu hộ gia đình là 1.855 hộ và mẫu cá nhân là 4.464 người đã đi đến nhận định mạnh hơn về sự chuyển đổi mô hình hôn nhân: “bản chất của việc lựa chọn bạn đời ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng đã thay đổi một cách cơ bản trong mấy thập kỷ qua. Quyền lực của cha mẹ trong việc sắp xếp vợ chồng cho con cái ngày càng giảm đi trong khi những người trẻ tuổi ngày càng độc lập hơn trong việc quyết định cuộc đời mình” (Nguyễn Hữu Minh, 1999:10). Một nghiên cứu định lượng tiếp đó do Vũ Tuấn Huy tiến hành tại tỉnh Thái Bình với số mẫu 500 hộ gia đình tiếp tục đưa ra kết luận tương tự “có một sự biến đổi đáng kể trong mô hình hôn nhân. Đó là xu hướng con cái tự quyết định trong việc tìm hiểu và xây dựng gia đình ngày càng tăng, một đặc trưng hướng đến gia đình hạt nhân. Những biến đổi đó gắn liền với sự tác động của lối sống đô thị, của việc nâng cao trình độ học vấn và thu nhập. Tuy nhiên, tính tự chủ trong hôn nhân gắn liền với tính tự chủ về kinh tế của con cái khi trưởng thành. Điều mà trong giai đoạn phát triển hiện nay của nền 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan