Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Vấn đề giảng dạy môn giáo dục công dân cho học sinh trung học phổ thông trên địa...

Tài liệu Vấn đề giảng dạy môn giáo dục công dân cho học sinh trung học phổ thông trên địa bàn quận 7 thành phố hồ chí minh hiện nay

.PDF
87
1673
103

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TƢỞNG THỊ THU THẮM VẤN ĐỀ GIẢNG DẠY MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 7 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC HÀ NỘI, năm 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TƢỞNG THỊ THU THẮM VẤN ĐỀ GIẢNG DẠY MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 7 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY Ngành: Chính trị học Mã số: 8310201 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ LUYỆN HÀ NỘI, năm 2019 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình thạc sĩ Chính trị học này, tôi đã nhận được sự quan tâm, hướng dẫn tận tình của Quý Thầy, Cô đang công tác, giảng dạy tại Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Học viện đã giúp tôi có điều kiện tiếp cận, cập nhật và bổ sung thêm kiến thức phục vụ tốt hơn cho công tác giảng dạy, cũng như giữ vững và nâng cao lập trường tư tưởng chính trị của bản thân. Xin cho tôi gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến: - Ban Giám đốc, Khoa Triết học và tập thể giảng viên đang công tác tại Học viện Khoa học xã hội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu trong suốt thời gian qua. - TS. Nguyễn Thị Luyện - Cô đã dành thời gian và tâm huyết để truyền đạt cho tôi kinh nghiệm, phương pháp nghiên cứu, tận tình hướng dẫn với tinh thần trách nhiệm cao, đôn đốc tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn. Trong thời gian làm việc với Cô, tôi không ngừng tiếp thu thêm nhiều kiến thức bổ ích mà còn học tập được ở Cô tinh thần làm việc, thái độ nghiên cứu khoa học nghiêm túc, hiệu quả. Đây là những điều rất cần thiết cho tôi trong quá trình học tập và công tác sau này. - Ban giám hiệu, Quý Thầy, Cô và các em học sinh các trường THPT trên địa bàn quận 7 - Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các Thầy, Cô và các bạn học viên để luận văn được hoàn chỉnh và có giá trị thực tiễn hơn. Tôi xin trân trọng cảm ơn! LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh Trung học phổ thông trên địa bàn quận 7 Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay” này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và xuất phát từ thực tiễn tại địa phương, dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Luyện. Các số liệu và những kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, chưa từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào khác cho tới thời điểm này. Ngƣời cam đoan Tƣởng Thị Thu Thắm MỤC LỤC MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC BỘ MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN BẬC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ..................................... 11 1.1 Giáo dục và mục tiêu giáo dục Trung học phổ thông ........................... 11 1.2 Vị trí, vai trò của bộ môn Giáo dục công dân ...................................... 15 1.3 Mục tiêu, nội dung chương trình, hình thức, phương pháp giảng dạy bộ môn Giáo dục công dân ............................................................................ 16 Chƣơng 2: TÌNH HÌNH GIẢNG DẠY BỘ MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 7, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY ............................. 30 2.1 Điều kiện kinh tế - xã hội và giáo dục trên địa bàn Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh............................................................................................. 30 2.2 Thực trạng giảng dạy bộ môn giáo dục công dân cho học sinh Trung học phổ thông tại Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh......................................... 36 Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢNG DẠY BỘ MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TẠI QUẬN 7, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .......................... 55 3.1 Đánh giá kết quả giảng dạy bộ môn giáo dục công dân cho học sinh Trung học phổ thông tại Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh ........................ 55 3.2 Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy bộ môn giáo dục công dân cho học sinh Trung học phổ thông tại Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh ......................................................................................................... 59 KẾT LUẬN ................................................................................................ 67 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo GDCD : Giáo dục công dân GV : Giáo viên GVBM : Giáo viên bộ môn GVCN : Giáo viên chủ nhiệm HS : Học sinh PPDH : Phương pháp dạy học THPT : Trung học phổ thông DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Chương trình môn GDCD khối lớp 10............................... 19 Bảng 1.2: Chương trình môn GDCD khối lớp 11............................... 21 Bảng 1.3: Chương trình môn GDCD khối lớp 12............................... 23 Bảng 2.1: Thống kê số lượng trường, lớp, giáo viên, học sinh các bậc học tại Thành phố Hồ Chí Minh năm 2018 - 2019........................................ 33 Bảng 2.2: Thống kê số lượng trường, lớp, giáo viên, học sinh các bậc học tại Quận 7 - Thành phố Hồ Chí Minh năm học 2018-2019..................... 35 Bảng 2.3: Thống kê số lượng lớp, giáo viên, học sinh các Trường Trung học phổ thông tại Quận 7 - Thành phố Hồ Chí Minh năm học 2018-2019 .... 35 Bảng 2.4: Thống kê kết quả xếp loại học lực môn GDCD của học sinh các trường THPT tại quận 7 - TP.HCM........................................................ 41 Bảng 2.5: Thống kê xếp loại hạnh kiểm học sinh các trường THPT tại quận 7 - TP.HCM ........................................................................................ 42 Bảng 2.6: Ý kiến của học sinh về sự bổ ích của môn GDCD .............. 45 Bảng 2.7: Ý kiến của học sinh về nội dung kiến thức yêu thích trong chương trình GDCD bậc THPT.................................................................... 45 Bảng 2.8: Ý kiến của giáo viên về lồng ghép, ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới phương pháp dạy học ...................................................... 46 Biểu đồ 2.1: Ý kiến của Giáo viên về nội dung chương trình bộ môn GDCD ......................................................................................................... 43 Biểu đồ 2.2: Thống kê giới tính, tỉ lệ học sinh các khối tham gia khảo sát ................................................................................................................ 51 Biểu đồ 2.3: Thống kê thời gian chuẩn bị bài của học sinh ................. 53 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Theo chỉ thị số 30/1998/CT-BGD&ĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã khẳng định: “Môn Giáo dục công dân ở trường THPT có vị trí hàng đầu trong việc định hướng phát triển nhân cách của học sinh thông qua việc cung cấp hệ thống tri thức cơ bản về giá trị đạo đức - nhân văn, đường lối chính sách lớn của Đảng, Nhà nước và pháp luật, kế thừa các truyền thống đạo đức, bản sắc dân tộc Việt Nam; trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và xã hội chủ nghĩa; tiếp thu những giá trị tốt đẹp của nhân loại và thời đại”. Ở cấp bậc giáo dục THPT, môn GDCD trang bị cho các em học sinh những kiến thức về triết học, đạo đức, lối sống, kinh tế chính trị, chủ nghĩa xã hội khoa học, pháp luật,…đồng thời giúp hình thành, phát triển ở học sinh tình cảm, niềm tin, những hành vi, thói quen phù hợp với những giá trị và chuẩn mực đạo đức truyền thống của dân tộc. Đáp ứng đúng vai trò, vị trí đặc biệt của môn học trong hệ thống chương trình giáo dục bên cạnh các môn học: toán học, hóa học, ngữ văn, sinh học, vật lý, địa lý, lịch sử,… Môn học giúp học sinh có những hiểu biết về những nguyên lý và quy luật cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lê nin, kinh tế và chính trị; những phẩm chất cần thiết của công dân tương lai. Từ những kiến thức này, môn học hướng đến trang bị thế giới quan và nhân sinh quan cho học sinh, giúp học sinh phổ thông biết nhìn nhận, đánh giá sự vật, hiện tượng một cách khách quan và chính xác; biết đưa ra và bảo vệ quan điểm cá nhân của bản thân; đấu tranh với những quan điểm sai trái, ủng hộ cái mới, cái tiến bộ, góp phần đào tạo cho thế hệ trẻ Việt Nam trở thành những công dân có ích trong việc tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam vững bước trên con đường xây dựng xã hội chủ nghĩa. Nhưng trên thực tế, môn GDCD chưa được nhận thức đúng và được đối xử xứng đáng với vị trí môn học. Học sinh, phụ huynh, xã hội, thậm chí ngay 1 chính trong bản thân giáo viên cũng cho đây là "môn phụ", là môn học " bổ trợ" dẫn đến tâm lý học sinh học đối phó, vừa học vừa chơi; còn giáo viên thì dạy cho xong tiết, xong nhiệm vụ. Quan sát thực tế tại 4 trường THPT trên địa bàn quận 7 - TP HCM tác giả thu nhận được kết quả: Mỗi trường chỉ có 2, 3 hoặc 4 giáo viên giảng dạy GDCD, với số lượng nhân sự như trên không đủ để thành lập một tổ bộ môn riêng. Thường sẽ có các tổ bộ môn ghép như: tổ Sử - Địa- GDCD, tổ Sử - GDCD, hoặc tổ Địa - GDCD. Thực tế điều này tồn tại nhiều năm ở các trường THPT trên toàn quốc. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến vai trò, vị trí của môn học và chất lượng giảng dạy. Cũng chính vì vậy nên chất lượng giáo dục không đáp ứng đúng yêu cầu và mục tiêu giáo dục của bộ môn. Đây là những hạn chế rất lớn trong việc giảng dạy và học tập bộ môn GDCD hiện nay ở nước ta nói chung, địa bàn quận 7 - TP HCM nói riêng. Ngày 6 tháng 1năm 1997, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành Nghị quyết số 03-CP về việc thành lập Quận 7 với các phường trực thuộc Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh. Trên địa bàn quận 7 TP HCM có 04 trường THPT công lập (Trường THPT Ngô Quyền, THPT Nam Sài Gòn, THPT Lê Thánh Tôn, THPT Tân Phong), 10 trường ngoài công lập (liên cấp- có cấp học THPT) thực hiện nhiệm vụ giảng dạy cho các đối tượng học sinh phân theo đơn vị hành chính. Là quận mới thành lập, được sự quan tâm của lãnh đạo các cấp, các ngành, Quận 7 hướng đến những mục tiêu mũi nhọn để phát triển: tập trung mạnh vào ngành công nghiệp - dịch vụ, xuất khẩu, và giáo dục. Vì vậy, việc dạy và học nói chung và việc giảng dạy bộ môn giáo dục công dân nói riêng ở đây hết sức quan trọng. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh Trung học phổ thông trên địa bàn quận 7 - Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ ngành Chính trị học của mình. 2 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Vấn đề giảng dạy môn GDCD trong suốt thời gian qua đã được nhiều tác giả nghiên cứu, theo nhiều hướng tiếp cận khác nhau. Đó là các bài viết trên các các báo, tạp chí, các luận văn, luận án, đề tài nghiên cứu khoa học. Có thể khái quát các công trình nghiên cứu có liên quan trực tiếp đến đề tài luận văn dưới đây: Nguyễn Văn Tuyến, Nguyễn Đức Ngọc (2008),“Tư liệu Giáo dục Công dân lớp 12”, Nxb Giáo dục. Cuốn sách đã giới thiệu các tư liệu đọc cụ thể gồm những câu chuyện pháp luật, bài nói chuyện, thông tư, văn bản pháp luật… liên quan đến vấn đề pháp luật đã đề cập trong từng bài của sách giáo khoa môn GDCD lớp 12, đồng thời đưa ra các câu hỏi để làm rõ kiến thức trong sách giáo khoa GDCD lớp 12. Trần Văn Thắng (Chủ biên), (2008), “Tình huống GDCD 12”, Nxb Giáo dục. Cuốn sách gồm 137 tình huống được biên soạn theo nội dung của 10 bài trong SGK GDCD lớp 12. Cuối mỗi tình huống đều có câu hỏi để học sinh tự trả lời, trong đó còn có một số tình huống khó còn có gợi ý tư liệu tham khảo nhằm giúp học sinh có cơ sở để trả lời. Phan Trọng Ngọ, (2005), “Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường”, Nxb Đại học Sư phạm. Cuốn sách đã đề cập đến các phương pháp dạy học phổ biến trong trường học như: thảo luận nhóm, thuyết trình, vấn đáp, các phương pháp dạy học, các ưu điểm, hạn chế của các phương pháp dạy học. Tác giả Nguyễn Văn Cư, Nguyễn Duy Nhiên (2009) với "Dạy và học môn Giáo dục công dân ở trường Trung học phổ thông - Những vấn đề lý luận và thực tiễn", Nxb Giáo dục đã tập trung đi sâu nghiên cứu làm rõ những vấn đề lí luận và thực tiễn môn Giáo dục công dân. Từ đó các tác giả đã đưa ra các giải pháp nhằm đổi mới phương pháp giảng dạy để góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục bộ môn. 3 Nguyễn Nghĩa Dân (1997), " Đổi mới phương pháp dạy học môn đạo đức và môn giáo dục công dân", Nxb Giáo dục, Hà Nội. Kết quả nghiên cứu của công trình này giúp cho tác giả luận văn có được cái nhìn bao quát trong việc giảng dạy bộ môn giáo dục công dân cấp bậc trung học phổ thông. Vương Tất Đạt (1994) "Phương pháp giảng dạy Giáo dục công dân (dùng cho Trung học phổ thông)", Nxb Đại học sư phạm Hà Nội. Tác giả nêu được các phương pháp giảng dạy bộ môn hiện nay, việc giáo viên thực hiện linh hoạt các phương pháp sẽ mang lại hiệu quả cao trong việc giúp học sinh hiểu rõ hơn vấn đề bài học. Đặc biệt là nếu giáo viên sử dụng tốt phương pháp thuyết trình để truyền thụ khái niệm, phạm trù, quy luật mang tính trừu tượng và khái quát cao sẽ giúp cho học sinh nắm vững chúng, tránh được sự đơn điệu, gây hứng thú học tập, phát huy tư duy độc lập, sáng tạo của học sinh. Luận văn "Biện pháp phát huy tính tích cực học tập môn Giáo dục học của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Kiên Giang" của tác giả Nguyễn Ngọc Minh, 2005 đã nêu được các phương pháp giảng dạy hiện nay, việc giáo viên thực hiện linh hoạt các phương pháp sẽ mang lại hiệu quả cao trong việc giúp học sinh hiểu rõ hơn vấn đề bài học. Đặc biệt là nếu giáo viên sử dụng tốt phương pháp thuyết trình để truyền thụ khái niệm, phạm trù, quy luật mang tính trừu tượng và khái quát cao sẽ giúp cho học sinh nắm vững chúng, tránh được sự đơn điệu, gây hứng thú học tập, phát huy tư duy độc lập, sáng tạo của học sinh. Luận văn "Kết hợp phương pháp thuyết trình với phương pháp nêu vấn đề trong dạy học phần "Công dân với đạo đức" môn Giáo dục công dân lớp 10 tại các trường Trung học phổ thông trên địa bàn thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An" của tác giả Phạm Thị Hòa, 2014 đã đưa ra một số giải pháp có tính khả thi sau khi tiến hành thực nghiệm sư phạm kết hợp phương pháp thuyết trình với phương pháp nêu vấn đề trong học phần "Công dân với đạo đức". 4 Luận văn "Tính tích cực học tập môn Giáo dục công dân của học sinh trung học phổ thông tại Phan Thiết – Bình Thuận" của tác giả Trần Thị Ngọc Anh, 2010 đã phân tích thực trạng tính tích cực học tập bộ môn GDCD tại Phan Thiết – Bình Thuận và một số yếu tố ảnh hưởng. Bên cạnh đó, tác giả đã thực hiện thử nghiệm một số phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm nhằm tích cực hóa hoạt động học tập bộ môn GDCD góp phần nâng cao chất lượng giáo dục/học tập cho học sinh. Luận văn "Kết hợp giáo dục pháp luật, giáo dục đạo đức cho người chưa thành niên ở nước Việt Nam hiện nay" của tác giả Nguyễn Thị Hoài Thu, 2014 đã làm rõ được mối liên hệ giữa pháp luật và đạo đức, các hình thức kết hợp giáo dục pháp luật và giáo dục đạo đức, thông qua: chương trình giáo dục công dân ở nhà trường; sách, báo, phương tiện truyền thông, games; hành động thực tiễn của người lớn hằng ngày,...Đưa ra các số liệu để làm rõ thực trạng kết hợp giáo dục pháp luật và giáo dục đạo đức. Khi đưa ra các giải pháp cho đề tài nghiên cứu của mình, tác giả Nguyễn Thị Hoài Thu đã nhấn mạnh về việc giáo dục pháp luật và giáo dục đạo đức thông qua chương trình giáo dục bộ môn giáo dục công dân có vai trò to lớn trong việc nâng cao hiệu quả của việc kết hợp hai loại hình giáo dục này trong thực tiễn. Luận văn "Vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình trong dạy học môn giáo dục công dân ở các trường trung học phổ thông huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh" của tác giả Nguyễn Thị Mai, 2018 đã phân tích được ưu, nhược điểm của phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình trong dạy học môn Giáo dục công dân ở các trường THPT và sự cần thiết của việc vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình trong dạy học môn Giáo dục công dân ở các trường THPT. Từ đó tác giả đề xuất một số nhóm biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình trong dạy học môn Giáo dục công dân ở các trường THPT huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh. 5 Các bài báo trên các tạp chí khoa học có thể kể đến nghiên cứu của các tác giả: Trần Văn Hiếu với "Thực trạng đội ngũ giảng dạy môn giáo dục công dân các trường trung học phổ thông ở đồng bằng sông Cửu Long" đăng trên tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Các luận văn đã được công bố có thể kể đến: Nâng cao kỹ năng thực hành pháp luật trong dạy học phần "Công dân với pháp luật" ở trường THPT Nguyễn Khuyến tỉnh Hà Nam; Thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học môn Giáo dục công dân ở trường Trung học phổ thông Chuyên Hùng Vương, tỉnh Phú Thọ. Các sáng kiến kinh nghiệm của đồng nghiệp, có thể kể đến: Sáng kiến kinh nghiệm “Sử dụng phương pháp liên hệ thực tiễn thông qua câu chuyện pháp luật trong dạy học môn Giáo dục công dân lớp 12”, Nguyễn Thị Hồng, (Trường THPT Thanh Khê – Đà Nẵng, 2009); "Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá môn GDCD theo định hướng phát triển năng lực học sinh", Nguyễn Thị Hồng Đào (Trường THPT Thuận Hòa- Sóc Trăng, 2016); "Dạy và học bộ môn Giáo dục công dân lớp 12 theo hình thức chuyên đề nhằm cải thiện ý thức học tập cho học sinh", Ngô Thị Thúy Diễm (Trường THPT chuyên Nguyễn Thị Minh Khai- Sóc Trăng, 2016);....Nội dung của các sáng kiến là: nghiên cứu thực trạng và vận dụng phương pháp dạy học tích hợp, dạy học liên môn, liên hệ thực tiễn thông qua câu chuyện pháp luật trong dạy học môn Giáo dục công dân 12, đề xuất một số kinh nghiệm nhằm vận dụng phương pháp này đạt hiệu quả hơn, đồng thời cũng đưa ra một số câu chuyện pháp luật để định hướng dạy một số đơn vị kiến thức trong sách giáo khoa GDCD lớp 12. Sáng kiến kinh nghiệm: "Một số phương pháp giảng dạy Giáo dục công dân theo hướng giáo dục tích cực" của Phạm Thị Thúy Phương đã nêu được thực trạng dạy và học hiện nay, sự cần thiết phải đổi mới phương pháp 6 dạy và học theo hướng tích cực và soạn sẵn giáo án mẫu, cụ thể trong chương trình GDCD 10 - Bài 11: Một số phạm trù cơ bản của đạo đức học. Những kết quả nghiên cứu của các tác giả kể trên là nguồn tư liệu quý giá để tác giả luận văn triển khai đề tài của mình theo cách tiếp cận riêng. Các công trình trên đã tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận về: giáo dục đạo đức, hứng thú học tập, đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá, đổi mới phương pháp dạy học. Tuy nhiên, việc giảng dạy bộ môn GDCD ở các trường THPT tại địa bàn quận 7 Thành phố Hồ Chí Minh hiện chưa có công trình và đề tài nào nghiên cứu một cách có hệ thống cả về lý luận và thực tiễn, dưới góc độ khoa học chính trị về giáo dục môn học cho giáo viên và học sinh, về thực tiễn công tác giảng dạy. Vì vậy việc nghiên cứu đề tài là quan trọng và có ý nghĩa thực tiễn cao. Đề tài luận văn này được thực hiện dựa trên sự kế thừa, phát triển những kết quả của các tài liệu, công trình nghiên cứu có liên quan trước đó để đánh giá, phân tích. Trên cơ sở đó tác giả phân tích, khảo sát thực trạng giảng dạy tại địa bàn nghiên cứu từ đó đề xuất ra các giải pháp nâng cao hiệu quả dạy - học trong các trường Trung học phổ thông từ thực tiễn quận 7 Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý luận về giáo dục bộ môn Giáo dục công dân và làm rõ thực trạng giảng dạy môn GDCD các trường Trung học phổ thông trên địa bàn quận 7 Thành phố Hồ Chí Minh, luận văn đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng giảng dạy các trường trung học phổ thông ở quận 7 - TP HCM. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt mục đích trên, đề tài cần thực hiện các nhiệm vụ: 7 Thứ nhất, phân tích làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề giảng dạy bộ môn GDCD ở các trường THPT nói chung và ở quận 7 Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. Thứ hai, khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng giảng dạy môn học. Thứ ba, trên cơ sở phân tích thực trạng giảng dạy môn GDCD ở các trường THPT trên địa bàn quận 7 Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, đưa ra đề xuất một số nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác dạy và học tại địa bàn nghiên cứu. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu thực trạng giảng dạy và học tập môn giáo dục công dân ở các trường trung học phổ thông. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: khảo sát thực trạng tình hình giảng dạy môn giáo dục công dân bậc Trung học phổ thông công lập trên địa bàn quận 7 Thành phố Hồ Chí Minh. Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu việc giảng dạy, học tập môn giáo dục công dân bậc Trung học phổ thông công lập trên địa bàn quận 7 Thành phố Hồ Chí Minh thông qua khảo sát thực tế tại 4 trường: THPT Ngô Quyền, THPT Nam Sài Gòn, THPT Lê Thánh Tôn, THPT Tân Phong năm học 2018 - 2019. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở thế giới quan và phương luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng; chủ nghĩa duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ 8 Chí Minh; Luật Giáo dục và các công văn chỉ đạo, các quan điểm, mục tiêu của Bộ GD&ĐT về giáo dục. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp luận: Đề tài nghiên cứu dựa trên việc vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, phép biện chứng của Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục. Phương pháp cụ thể: - Đề tài sử dụng phương pháp phân tích - tổng hợp, lịch sử, logic, diễn dịch, quy nạp. - Khảo sát thực trạng giảng dạy tại địa bàn nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Về mặt lý luận: Luận văn góp phần tổng hợp và làm rõ thêm cơ sở lý luận giảng dạy bộ môn giáo dục công dân. Về mặt thực tiễn: Luận văn đã nêu lên một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thực trạng giảng dạy môn giáo dục công dân cấp bậc trung học phổ thông để từ đó nâng cao hiệu quả dạy và học môn giáo dục công dân ở các trường trung học phổ thông. Luận văn cũng là một cơ sở khoa học có ý nghĩa thiết thực cho các cán bộ, giáo viên, trường học nói chung và các trường THPT nói riêng trên địa bàn quận 7 - TP HCM trong quá trình giảng dạy bộ môn giáo dục công dân và luận văn cũng là một tài liệu tham khảo có giá trị cho những ai quan tâm nghiên cứu đến vấn đề này. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo thì luận văn được chia làm 3 chương 7 tiết, gồm: 9 Chương 1: Cơ sở lý luận về giáo dục bộ môn Giáo dục công dân bậc Trung học phổ thông. Chương 2: Tình hình giảng dạy bộ môn Giáo dục công dân cho học sinh Trung học phổ thông trên địa bàn Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh Trung học phổ thông trên địa bàn Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh. 10 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC BỘ MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN BẬC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1 Giáo dục và mục tiêu giáo dục Mục tiêu giáo dục Giáo dục (Tiếng Anh: education) theo nghĩa chung là hình thức học tập theo đó kiến thức, kỹ năng và thói quen của một nhóm người được trao truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua giảng dạy, đào tạo hay nghiên cứu. Giáo dục thường diễn ra dưới sự hướng dẫn của người khác, nhưng cũng có thể thông qua tự học. Theo đó, các yếu tố tương tác trong quá trình giáo dục là người dạy - người học - mục tiêu - nội dung - phương pháp - môi trường dạy học, trong đó mục tiêu của chương trình giáo dục chi phối đến toàn bộ các yếu tố khác. [23, tr.1] Tại Việt Nam, khái niệm giáo dục được Giáo sư Hồ Ngọc Đại đưa ra như sau: Giáo dục là một quá trình mà trong đó kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm của một người hay một nhóm người này được truyền tải một cách tự nhiên mà không hề áp đặt sang một người hay một nhóm người khác thông qua giảng dạy, đào tạo hay nghiên cứu để từ đó tìm ra, khuyến khích, định hướng và hỗ trợ mỗi cá nhân phát huy tối đa được ưu điểm và sở thích của bản thân khiến họ trở thành chính mình, qua đó đóng góp được tối đa năng lực cho xã hội trong khi vẫn thỏa mãn được quan điểm, sở thích và thế mạnh của bản thân. Giáo dục là một hiện tượng xã hội, là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch, ảnh hưởng tự giác, chủ động đến con người, đưa đến sự hình thành và phát triển tâm lý, ý thức nhân cách. [32, tr.12] Có thể thấy: Giáo dục là quá trình tác động có mục đích, có hệ thống của nhà giáo dục đến người được giáo dục thông qua việc tổ chức các hoạt 11 động đa dạng với những hình thức và các phương pháp giáo dục phù hợp với đặc điểm tâm lí lứa tuổi để hình thành những phẩm chất của người công dân đáp ứng yêu cầu của xã hội và thời đại. Theo quy định tại Điều 2, Điều 3 của Luật Giáo dục thì mục tiêu, tính chất và nguyên lý giáo dục nước ta được xác định như sau: Một là, mục tiêu giáo dục và đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẫm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Hai là, nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục xã hội chủ nghĩa có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng. Ba là, hoạt động giáo dục phải thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. [30, tr.17] Theo Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành trung ương Đảng khoá VIII về định hướng chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo trong thời kì công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước và nhiệm vụ đến năm 2000 nêu rõ: “nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng những con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; giữ gìn và phát huy các giá trị vǎn hoá của dân tộc, có nǎng lực tiếp thu tinh hoa vǎn hoá nhân loại; phát huy tiềm nǎng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện 12 đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ nǎng thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có tính tổ chức kỷ luật; có sức khoẻ, là những người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa "hồng" vừa "chuyên" như lời dặn của Bác Hồ”. Bên cạnh đó, nghị quyết còn nhấn mạnh: "Thực sự coi giáo dục - đào tạo, là quốc sách hàng đầu. Nhận thức sâu sắc giáo dục - đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là nhân tố quyết định tǎng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, đầu tư cho giáo dục - đào tạo là đầu tư phát triển. Thực hiện các chính sách ưu tiên ưu đãi đối với giáo dục - đào tạo, đặc biệt là chính sách đầu tư và chính sách tiền lương, có các giải pháp mạnh mẽ để phát triển giáo dục". Điều 2 Luật Giáo dục cũng đã ghi: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng các yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. [30, tr.6] Với mục tiêu như trên, trong hàng chục năm qua, giáo dục Việt Nam đã đào tạo và cung cấp cho xã hội đội ngũ nhân lực về cơ bản đáp ứng được yêu cầu sử dụng của các ngành nghề, cơ quan, đơn vị. Ngay từ năm 1945, trong thư gửi học sinh nhân ngày khai trường đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: "một nền giáo dục nó sẽ đào tạo các em nên những người công dân hữu ích cho nước Việt Nam", chính là đào tạo con người xã hội, và "một nền giáo dục làm phát triển hoàn toàn những năng lực sẵn có của các em", chính là đào tạo con người cá nhân. Ðó là mục tiêu chung về nhân cách con người mà đổi mới giáo dục và đào tạo hướng đến. Sự đổi mới về mục tiêu như vậy cũng đòi hỏi chuyển từ một nền giáo dục giúp người học "học được cái gì" sang học thì phải "làm được cái gì". Nói một cách khác hơn: là giáo dục con người phải có cả kiến thức, kỹ năng để có 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan