Luận văn tốt nghiệp
1
Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung
thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn
Đinh Thị Ngọc Anh
SV: Đinh Thị Ngọc Anh
Lớp: CQ48/08.01
Luận văn tốt nghiệp
2
Học viện Tài chính
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................1
MỤC LỤC........................................................................................................2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................5
DANH MỤC BẢNG BIỂU.............................................................................7
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG 1 VAI TRÒ CỦA VỐN ODA CỦA QŨY DÂN SỐ LIÊN HỢP
QUỐC VỚI VẤN ĐỀ DÂN SỐ VÀ SỨC KHỎE SINH SẢN Ở VIỆT
NAM.................................................................................................................4
1.1.
Vai trò của vấn đề dân số và sức khỏe sinh sản đối với nền kinh tế xã
hội Việt Nam............................................................................................4
1.1.1. Khái niệm dân số và sức khỏe sinh sản..........................................4
1.1.2. Vai trò của vấn đề dân số và sức khỏe sinh sản đối với kinh tế xã
hội Việt Nam................................................................................................5
1.1.3. Các nguồn vốn sử dụng trong chương trình dân số và sức khỏe
sinh sản.......................................................................................................6
1.2. ODA của Quỹ Dân Số Liên Hợp Quốc..........................................8
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại ODA.........................................8
1.2.1.1. Khái niệm ODA..............................................................................8
1.2.1.3. Phân loại vốn ODA......................................................................12
1.2.2.Tác động của nguồn vốn ODA đối với nước tiếp nhận....................15
1.2.2.1. Tác động tích cực của ODA.........................................................15
1.2.2.2. Tác động tiêu cực.........................................................................17
1.2.3.ODA của UNFPA cho Việt Nam......................................................19
1.2.3.1. Quỹ Dân Số Liên Hợp Quốc. a. Tổchức:.....................................19
SV: Đinh Thị Ngọc Anh
Lớp: CQ48/08.01
Luận văn tốt nghiệp
3
Học viện Tài chính
1.3.2. Nguyên tắc quản lý và thực hiện chương trình và dự án do LHQ
hỗ trợ Việt Nam.........................................................................................24
1.3.3 Tiêu chí đánh giá hiệu quả dự án ODA...........................................26
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ODA CỦA LIÊN HỢP QUỐC
TẠI DỰ ÁN “HỖ TRỢ BỘ Y TẾ THỰC HIỆN HIỆU QUẢ CHIẾN
LƯỢC DÂN SỐ VÀ SỨC KHỎE SINH SẢN Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
2011-2020”......................................................................................................29
2.1 .GIỚI THIỆU DỰ ÁN................................................................................29
2.1.1
Thông tin cơ bản về dự án:...........................................................29
2.1.2
Bối cảnh và sự cần thiết của dự án:.............................................30
2.1.3.Mục tiêu và các chỉ số của dự án:...................................................32
2.1.4. Các dự án của Chiến lược thực hiện song song cùng dự án hỗ trợ
của Quỹ Dân Số Liên Hợp Quốc..................................................………35
2.1.5. Lý do lựa chọn UNFPA là đơn vị của Liên Hợp Quốc thực hiện hỗ
trợ dự án:..................................................................................................35
2.2.THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DỰ ÁN...............................................................37
2.2.1. Quy đinh tổ chức quản lý dự án...................................................38
2.2.1. Quy trình xin cấp vốn cho dự án.....................................................42
2.2.3. Quy trình chuyển tiền cho cơ quan thực hiện dự án:......................44
2.2.5. Quy định điều chỉnh ngân sách dự án............................................47
2.2.2. Tình hình quản lý dự án..................................................................50
2.3. ĐÁNH GIÁ..............................................................................................66
2.3.1. Kết quả đạt được.........................................................................66
2.3.2.Những vướng mắc tồn tại.................................................................69
2.3.2.3. Dự án không phù hợp với nhu cầu và thực trạng của địa
phương……...............................................................................................70
2.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại....................................................71
SV: Đinh Thị Ngọc Anh
Lớp: CQ48/08.01
Luận văn tốt nghiệp
4
Học viện Tài chính
CHƯƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ODA TẠI
DỰ ÁN “HỖ TRỢ BỘ Y TẾ THỰC HIỆN HIỆU QUẢ CHIẾN LƯỢC
DÂN SỐ VÀ SỨC KHỎE SINH SẢN Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 20112020”...............................................................................................................73
3.1.NHIỆM VỤ CÒN LẠI CỦA DỰ ÁN VÀ NHỮNG THÁCH THỨC TRONG QUÁ
TRÌNH THỰC HIỆN………............................................................................73
3.1.1. Nhiệm vụ còn lại của dự án............................................................73
TRÊN CƠ SỞ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2011-2014,
XEM XÉT
CÁC HOẠT ĐỘNG CÒN ĐANG TIẾN HÀNH HOẶC CHƯA TIẾN HÀNH, CẦN PHẢI
THỰC HIỆN TỐT CÁC HOẠT ĐỘNG SAU:...........................................................74
3.1.2.Cơ hội và thách thức tác động đến dự án thực hiện hiệu quả chiến
lược dân số và sức khỏe sinh sản…………………………......................75
3.1.2.1.Cơ hội............................................................................................75
3.1.2.2. Thách thức....................................................................................76
3.2.GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ODA TẠI DỰ ÁN..............................77
3.2.1. Tăng cường theo dõi, đánh giá thực hiện dự án............................77
3.2.2. Đơn giản hoá, hài hoà hóa thủ tục giữa Việt Nam và UNFPA......79
3.2.3. Đảm bảo cung cấp đủ vốn đối ứng để thực hiện dự án..................81
3.2.4. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ.................................................82
3.2.5.Tăng cường tính làm chủ và trách nhiệm các Ban quản lý dự án.. .83
3.3.6. Tăng cường kiểm toán các đơn vị tiếp nhận ODA..........................84
3.2.7. Phối kết hợp chặt chẽ giữa các cơ quan tham gia trực tiếp vào dự
án………...................................................................................................85
KẾT LUẬN....................................................................................................87
Tài liệu tham khảo...........................................................................................89
SV: Đinh Thị Ngọc Anh
Lớp: CQ48/08.01
Luận văn tốt nghiệp
SV: Đinh Thị Ngọc Anh
5
Học viện Tài chính
Lớp: CQ48/08.01
Luận văn tốt nghiệp
6
Học viện Tài chính
DANH MỤC TỪ VIẾẾT TẮẾT
AWP
Kế hoạch công tác năm
CIP
Cơ quan đồng thực hiện
CQQLVT
Các cơ quan quản lý viện trợ của Chính phủ
CTQG
Chương trình quốc gia
DPO
Đề cương chi tiết chương trình, dự án
FACE
Yêu cầu chuyển tiền và xác nhận chi tiêu
HPPMG
Quy chế chung về Quản lý chương trình và dự
án hợp tác Việt Nam - LHQ
IP
Cơ quan thực hiện
KCB
Khám chữa bệnh
KH-ĐT
Khoa học đào tạo
KH-TC
Kế hoạch tài chính
LHQ
Liên hợp quốc
NIM
Phương thức quốc gia thực hiện
NIP
Cơ quan thực hiện quốc gia
ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức
OPF
Quỹ thực hiện Kế hoạch chung
PCG
Nhóm điều phối chương trình của các tổ chức
LHQ tại Việt Nam
QWP
Kế hoạch công tác quý
SKBMTE
Sức khỏe bà mẹ trẻ em.
TC-CB
Tổ chức cán bộ.
TCDS- KHHGĐ
Tổng cục dân số, kế hoạch hóa gia đình.
TOR
Điều khoản tham chiếu
SV: Đinh Thị Ngọc Anh
Lớp: CQ48/08.01
Luận văn tốt nghiệp
7
Học viện Tài chính
UNCO
Văn phòng tổ chức LHQ
UNDP
Chương trình Phát triển của LHQ
UNFPA
Quỹ Dân số của LHQ
VPCP
Văn phòng Chính Phủ
SV: Đinh Thị Ngọc Anh
Lớp: CQ48/08.01
8
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
DANH MỤC BẢNG BIỂU
SV: Đinh Thị Ngọc Anh
Lớp: CQ48/08.01
Luận văn tốt nghiệp
1
Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài:
Trong thời đại hiện nay, song song với việc phát triển con người toàn
diện về mọi mặt đời sống, kinh tế, văn hóa xã hội thì y tế là một trong những
vấn đề rất được quan tâm.
Việt Nam đang ở thời kỳ dân số vàng, có sự phát triển về lượng nhưng
chưa có sự phát triển về chất. Hàng loạt vấn đề rất đáng lo ngại làm ảnh
hưởng đến cuộc sống an toàn xã hội của người dân như: hiện tượng già hóa
dân số, mất cân bằng giới tính, bạo lực gia đình, tình dục không an toàn song
song với sự phát triển lệch lạc của một bộ phận giới trẻ hiện nay,… Đó là
những vấn đề cần phải được giải quyết lâu dài và triệt để. Việc đầu tư cho sức
khỏe chính là đầu tư phát triển, góp phần vào công cuộc công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
Để thực hiện được tốt các mục tiêu chiến lược trên thì Đảng và Nhà
nước cần phải có sự đầu tư thích đáng, song nguồn kinh phí trong nước dành
cho phát triển sự nghiệp y tế còn hạn hẹp nên việc mở rộng khai thác nguồn
tài chính từ bên ngoài cho y tế có ý nghĩa rất quan trọng nhằm phát triển kinh
tế - xã hội ở nước ta.
Trong những năm qua, với việc trở thành thành viên của các tổ chức lớn
trên thế giới như ASEAN, APEC, WTO… quan hệ quốc tế của nước ta đặc
biệt là trong ngành y tế có nhiều chuyển biến thuận lợi. Nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (Official Development Assistance - ODA) do các tổ chức song
phương, đa phương tài trợ cho ngành y tế trở nên vô cùng quan trọng. Việc thu
hút và sử dụng nguồn vốn ODA trong ngành y tế đã góp phần cải thiện chất
lượng cuộc sống cho người dân ở Việt Nam.
Nguồn vốn ODA là nguồn lực từ bên ngoài có những ưu điểm nổi trội:
ưu đãi về thời gian vay, thời gian ân hạn, lãi suất phù hợp để hỗ trợ các nước
SV: Đinh Thị Ngọc Anh
Lớp: CQ48/08.01
Luận văn tốt nghiệp
2
Học viện Tài chính
đang phát triển.Tuy nhiên, ODA không chỉ đơn giản là một nguồn viện trợ mà
đi kèm với nó là những điều kiện ràng buộc về chính trị, kinh tế. Sẽ là một
gánh nặng lớn nếu chúng ta không biết quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA
một cách hợp lý và hiệu quả. Bởi vậy việc tăng cường hiệu quả quản lý ODA
của UNFPA vào dự án “Hỗ trợ Bộ Y tế thực hiện hiệu quả chiến lược dân số
và sức khỏe sinh sản ở Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020” là rất cần thiết.
2.
Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở khái quát những vấn đề lý luận về ODA, thực trạng quản lý và
sử dụng nguồn vốn ODA tại dự án tìm ra được kết quả, hạn chế và nguyên nhân.
Từ đó đề xuất ra các giải pháp nhằm tăng cường quản lý ODA tại dự án.
3.
Đối tượng nghiên cứu:
Nguồn vốn ODA do UNFPA tài trợ thực hiện tại dự án hỗ trợ bộ y tế
thực hiện chiến lược dân số và sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011-2020.
4.
Phạm vi nghiên cứu
Tình hình thực hiện, sử dụng và quản lý vốn ODA tại dự án hỗ trợ bộ y
tế thực hiện chiến lược dân số và sức khỏe sinh sản.
5.
Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở sử dụng các biện pháp thống kế, so
sánh đối chiếu, phân tích, tổng hợp,.. để giải quyết các nội dung nghiên cứu
của khóa luận. Các phương pháp đó được kết hợp chặt chẽ với nhau dựa trên
cơ sở các quan điểm, chính sách kinh tế đối ngoại và chính sách sử dụng
nguồn vốn ODA của Đảng và Nhà nước.
6.
Bố cục luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Vai trò của vốn ODA của Quỹ Dân Số Liên Hợp Quốc với
vấn đề dân số và sức khỏe sinh sản ở Việt Nam.
SV: Đinh Thị Ngọc Anh
Lớp: CQ48/08.01
Luận văn tốt nghiệp
3
Học viện Tài chính
Chương 2: Thực trạng quản lý ODA của UNFPA tại dự án “Hỗ trợ bộ
Y tế thực hiện hiệu quả chiến lược dân số và sức khỏe sinh sản ở Việt Nam
giai đoạn 2011-2020”.
Chương 3: Các giải pháp tăng cường quản lý ODA của UNFPA tại
dự án “Hỗ trợ Bộ Y tế thực hiện hiệu quả chiến lược dân số và sức khỏe sinh
sản ở Việt Nam giai đoạn 2011-2012”.
SV: Đinh Thị Ngọc Anh
Lớp: CQ48/08.01
Luận văn tốt nghiệp
4
Học viện Tài chính
CHƯƠNG 1
VAI TRÒ CỦA VỐN ODA CỦA QŨY DÂN SỐ LIÊN HỢP QUỐC
VỚI VẤN ĐỀ DÂN SỐ VÀ SỨC KHỎE SINH SẢN Ở VIỆT NAM
1.1. Vai trò của vấn đề dân số và sức khỏe sinh sản đối với nền kinh tế
xã hội Việt Nam.
1.1.1.
Khái niệm dân số và sức khỏe sinh sản.
Dân số là tập hợp của những con người đang sống ở một vùng địa
lý hoặc một không gian nhất định, là nguồn lao động quý báu cho sự phát
triển kinh tế - xã hội, thường được đo bằng một cuộc điều tra dân số và biểu
hiện bằng một tháp dân số.
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) định nghĩa: Sức khoẻ là một trạng thái
hoàn hảo cả về mặt thể chất, tinh thần và xã hội, chứ không chỉ là không có
bệnh tật hoặc tàn phế. Như vậy có thể thấy, khái niệm sức khoẻ là một khái
niệm rộng hơn nhiều so với những quan niệm đơn giản như: sức khoẻ là có
một cơ thể cường tráng, sức khoẻ là không ốm đau, sức khoẻ là người lành
lặn, không bị tàn phế…
Sức khoẻ sinh sản là một phần rất quan trọng của sức khỏe. Sức khỏe
sinh sản gắn với toàn bộ cuộc đời của con người, từ lúc bào thai đến khi tuổi
già. Sức khoẻ sinh sản quan tâm đến các vấn đề của bộ máy sinh sản nam nữ
ở mọi lứa tuổi, đặc biệt chú trọng đến tuổi vị thành niên và độ tuổi sinh sản
(15-49).
Hội nghị quốc tế về Dân số và phát triển họp tại Cai rô - Ai Cập năm
1994 đã đưa ra định nghĩa về sức khỏe sinh sản: “Sức khoẻ sinh sản là một
trạng thái khỏe mạnh, hài hòa về thể chất, tinh thần và xã hội trong tất cả mọi
khía cạnh liên quan đến hệ thống, chức năng và quá trình sinh sản chứ không
phải chỉ là không có bệnh tật hay tổn thương hệ thống sinh sản”.
SV: Đinh Thị Ngọc Anh
Lớp: CQ48/08.01
Luận văn tốt nghiệp
5
Học viện Tài chính
1.1.2. Vai trò của vấn đề dân số và sức khỏe sinh sản đối với kinh tế xã hội
Việt Nam.
Chăm sóc sức khỏe cho toàn xã hội, đảm bảo chất lượng sức khỏe
cho lực lượng sản xuất.
Ở mọi thời đại, con người luôn là vốn quý nhất của xã hội, là nhân tố
quyết định sự phát triển của mỗi quốc gia. Con người là sự kết hợp giữa thể
lực và trí tuệ. Trong đó thể lực là cơ sở, điều kiện để phát huy trí tuệ. Thế nên
việc chăm sóc thể lực cho con người là thật sự cần thiết, luôn cần được quan
tâm và đặt lên hàng đầu. Sức khỏe là một vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội và
trên hết là quyền cơ bản của con người. Sự bất bình đẳng, nghèo đói, bạo lực
và bất công là nguyên nhân gây ra bệnh tật và chết chóc trong xã hội. Bởi
vậy, nếu được quan tâm và hỗ trợ đúng mức cho chương trình dân số và sức
khỏe sinh sản thì hàng loạt các vấn đề khác sẽ được giải quyết. Tất cẩ mọi
người sẽ được hưởng những dịch vụ chăm sóc, thăm khám chữa bệnh thường
xuyên, nâng cao thể lực, trí lực. Đầu tư cho sức khỏe là đầu tư phát triển, góp
phần xây dựng nguồn lực phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.Cải thiện sức khỏe, nâng cao tầm vóc và thể lực chính là cho thế
hệ tương lai, duy trì và phát triển giống nòi.
Chiến lược dân số và sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011- 2020
được thực hiện trên phạm vi cả nước, chăm sóc sức khỏe cho toàn xã hội và
nhiều mặt. Mục tiêu của chiến lược là nâng cao chất lượng sinh sản, giải
quyết tốt vấn đề cơ cấu dân số. Như vậy sẽ tạo ra sự cân bằng và phù hợp trên
các vùng miền tổ quốc, lực lượng lao động có thể đảm bảo được việc làm, ổn
định về mặt gia đình, tạo nền tảng vững chắc cho xã hội.Việc quan tâm đúng
mực đến sức khỏe của người dân sẽ góp phần ổn định về mặt tinh thần, thể
chất tạo ra lối sống xã hội lành mạnh, an toàn , đảm bảo cho lực lượng sản
xuất phát huy tốí đa vai trò và năng lực của bản thân trong xã hội.
SV: Đinh Thị Ngọc Anh
Lớp: CQ48/08.01
Luận văn tốt nghiệp
6
Học viện Tài chính
Đảm bảo mức độ tăng dân số phù hợp, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 2020 là một nội dung quan trọng của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao chất
lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và toàn xã hội.
Chăm sóc sức khỏe cũng góp phần làm tăng của cải xã hội chứ không
chỉ tiêu tốn của cải xã hội.
Tăng dân số phù hợp sẽ:
- Đảm bảo môi trường sống hiện tại và tương lai
- Đảm bảo an toàn cho kết cấu hạ tầng xã hội
- Đảm bảo sự cân đối và hợp lý về sự gia tăng lực lượng lao động
trong tương lai.
Vấn đề sức khỏe sinh sản rất quan trọng, để duy trì giống nòi và đảm
bảo nâng cao sức khỏe sản xuất cho toàn dân.
Chiến lược đã giải quyết đồng bộ các vấn đề dân số, sức khỏe sinh sản,
tập trung nâng cao chất lượng dân số, cải thiện sức khỏe bà mẹ và trẻ em, phát
huy lợi thế của cơ cấu “dân số vàng”, chủ động điều chỉnh tốc độ tăng dân số
và kiểm soát tỷ số giới tính khi sinh. Tạo điều kiện để giảm bớt mất cấn bằng
giới tính, duy trì giống nòi cho thế hệ tương lai.
1.1.3. Các nguồn vốn sử dụng trong chương trình dân số và sức khỏe
sinh sản.
a.
Ngân sách nhà nước:
Trong sự nghiệp phát triển đất nước thì mục tiêu đầu tư vào y tế để ổn
định an sinh xã hội luôn luôn được đặt lên là mối quan tâm hang đầu. Nhà
nước luôn dành một phần vốn thuộc ngân sách để đầu tư cho lĩnh vực này.
Ngân sách nhà nước là nguồn vốn chiếm tỉ trọng lớn nhất và quan trọng nhất
trong cơ cấu nguồn vốn cung cấp cho y tế nói chung và cho chương trình dân
SV: Đinh Thị Ngọc Anh
Lớp: CQ48/08.01
Luận văn tốt nghiệp
7
Học viện Tài chính
số và sức khỏe sinh sản nói riêng riêng. Hằng năm căn cứ vào dự toán của
ngành y tế mà quốc hội xem xét phân bổ ngân sách phù hợp. Các cơ sở y tế ở
các tuyến hầu hết sử dụng nguồn chủ yếu là từ ngân sách nhà nước, các thiết
bị y tế cũng như đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng y tế đòi hỏi phải có nguồn
vốn đầu tư lớn chỉ có ngân sachsn hà nước mới có thê đáp ứng được.
Dự báo ngân sách nhà nước cho chương trình trong những năm tới
còn tiếp tục tăng. Với nguồn chi này, nhà nước tập trung thực hiện đảm bảo
nâng cao chất lượng dân số thông qua việc đầu tư vào các mục tiêu quốc gia
đầu tư vào cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế, chất lượng đội ngũ cán bộ,…
Trong nguồn vốn từ ngân sách nhà nước để sử dụng trong chương
trình dân số và sức khỏe sinh sản một phần là nhà nước đi vay nước ngoài
thông qua việc bán trái phiếu chính phủ, và một phần là sử dụng ODA không
hoàn lại của các tổ chức trên thế giới như WB, ADB, Liên Hợp Quốc,…
b.
Nguồn vốn từ xã hội hóa ngành y tế.
Đây là nguồn vốn từ mọi thành phần kinh tế trong xã hội có nhu cầu
đầu tư vào y tế theo hình thức cùng góp vốn đầu tư hoặc bệnh viện vay vốn
kích cầu mua trang thiết bị máy móc, góp phần nâng cao chất lượng điều trị,
góp phần xây dựng một mạng lưới y tế đều khắp, đáp ứng nhu cầu chăm sóc
sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
c.
Nguồn vốn từ các cá nhân, hộ gia đình
Nhu cầu khám và chữa bệnh hình thành từ bất trắc trong cuộc sống.
Con người không mong muốn gặp phải bất cứ một căn bệnh nào, tuy nhiên sự
việc diễn ra không như mong đợi vì thế nhu cầu phát sinh đó là chi phí cho y
tế. Chi phí cho y tế không như cho các dịch vụ khác, như tiêu dung hay giải
trí, chúng ta có thể sử dụng hoặc không. Nhưng một khi có nhu cầu khám
chữa bệnh thì chắc chắn chi phí cho y tế gần như là bắt buộc dù trong hoàn
SV: Đinh Thị Ngọc Anh
Lớp: CQ48/08.01
Luận văn tốt nghiệp
8
Học viện Tài chính
cảnh giàu hay nghèo. Và đặc biệt trong tương lai thì chi phí này có xu hướng
tang do nhiều nguyên nhân như giá cả các chi phí liên quan, thuốc men, dịch
vụ,… hơn nữa là do nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng tang của con người.
Bởi vậy đây là một trong những nguồn vốn tuy không nhiều nhưng rất quan
trọng bổ sung cho y tế.
d.
Nguồn vốn từ ODA nước ngoài.
Ngoài nguồn vốn từ tích lũy ngân sách trong nước có nhược điểm là
nguồn vốn đầu tư rất thấp và không đủ đáp ứng cho nhu cầu trong nước,
nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) từ bên ngoài thường tập trung
vào những ngành, lĩnh vực có khả năng thu hồi vốn cao, đem lại lợi nhuận
cao,… thì nguồn vốn ODA là một nguồn rất quan trọng đầu tư cho y tế. Bởi
đặc tính có khối lượng lớn, ưu đãi nhiều, không chi có ý nghĩa về mặt kinh tế
mà còn có ý nghĩa về mặt xã hội nên thực sự là một nguồn vốn rất quan trọng
bổ trợ cho nguồn vốn trong nước, góp phần vào công cuộc xóa đói, giảm
nghèo, nâng cao đời sống tinh thần, vật chất cho nhân dân.
Chính vì vậy ODA được xem là một cứu cánh để giải quyết khó khan
trên đối với các nước đang phát triển.
1.2.
ODA của Quỹ Dân Số Liên Hợp Quốc.
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại ODA
1.2.1.1. Khái niệm ODA
- Có khá nhiều khái niệm đã được đưa ra về nguồn vốn ODA, song có
thể kế đến một số khái niệm cơ bản khá tổng quát sau:
- Theo OECD ( Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế), thì: “ODA là
những nguồn tài chính do các chính phủ hoặc các tổ chức liên chính phủ hoặc
liên quốc gia viện trợ cho một quốc gia nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế và
phúc lợi của quốc gia đó” ( Hà Thị Ngọc Oanh - 2002)
SV: Đinh Thị Ngọc Anh
Lớp: CQ48/08.01
Luận văn tốt nghiệp
9
Học viện Tài chính
- Ngân hàng thế giới (WB) lại cho rằng “Vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) là những khoản cho viện trợ không hoàn lại cùng các khoản cho
vay ưu đãi có thời gian trả nợ dài và lãi suất thấp hơn lãi suất trên thị trường
quốc tế. Mức độ ưu đãi của các khoản vay được đo bằng yếu tố cho không.
Khoản tài trợ không phải hoàn trả có yếu tố cho không là 100%, gọi là viện
trợ không hoàn lại. Còn khoản vay ưu đãi có yếu tố cho không ít nhất 25% và
được gọi là ODA.”
- Theo Nghị định 38/2013/NĐ-CP của Chính phủ Việt Nam: “ODA là
hoạt động hợp tác phát triển giữa nhà nước hoặc chính phủ của một quốc gia
với nhà tài trợ, bao gồm chính phủ nước ngoài và các tổ chức liên chính phủ
hoặc liên quốc gia dưới hình thức viện trợ không hoàn lại hoặc vốn vay ưu đãi
có yếu tố cho không đạt ít nhất 25%”
- Nói tóm lại, mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau, song Nguồn vốn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) có thể được hiểu là các khoản viện trợ
không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại hoặc tín dụng ưu đãi của các Chính phủ,
các tổ chức liên Chính phủ, các tổ chức phi Chính phủ (Non Governmental
Organization- NGO), các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc (United
Nations- UN), các tổ chức tài chính quốc tế dành cho các nước đang và chậm
phát triển nhằm hỗ trợ và thúc đẩy quốc gia đó phát triển kinh tế xã hội.
Trong đó các điều kiện ưu đãi chung nhất bao gồm:
+
Các khoản không hoàn lại chiếm ít nhất 25%.
+
Lãi suất thấp ( dưới 3% một năm).
+
Thời gian trả nợ dài ( 25 đến 40 năm).
+
Thời gian ân hạn dài ( 8 đến 10 năm).
1.2.1.2. Đặc điểm nguồn vốn ODA
Nguồn vốn ODA có các đặc điểm sau:
a. ODA là nguồn vốn hợp tác phát triển
SV: Đinh Thị Ngọc Anh
Lớp: CQ48/08.01
Luận văn tốt nghiệp
10
Học viện Tài chính
- ODA thể hiện sự hợp tác phát triển giữa các nước phát triển, các tổ
chức quốc tế với các nước đang phát triển. Nguồn vốn hợp tác khi bỏ ra sẽ
đem lại lợi ích cho cả hai bên: bên viện trợ và bên tiếp nhận viện trợ. Các
nước phát triển khi cung cấp ODA sẽ nâng cao được vị thế của mình trên
trường quốc tế, tạo tiền đề cũng như thị trường để tiến hành đầu tư trực tiếp.
Còn các nước đang phát triển thì có điều kiện cải tạo cơ sở hạ tầng, học hỏi
kinh nghiệm kỹ thuật để thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
- Một khi hiểu được như vậy, các nước nhận viện trợ sẽ phải có cách
nhìn khác đi về nguồn vốn ODA. Đó không phải là một khoản “cho không” hay
“từ thiện” mà là một khoản vay có nghĩa vụ trả nợ. Việc tiếp nhận và sử dụng
ODA có hiệu quả cũng là nền tảng cho quan hệ hợp tác kinh tế lâu dài về sau
giữa các quốc gia.
b. ODA là nguồn vốn có nhiều ưu đãi
Tính ưu đãi của nguồn vốn ODA thể hiện ở các khía cạnh sau :
-
Lãi suất thấp: Phần vốn vay phải hoàn trả được hưởng lãi suất ưu
đãi và thông thường chỉ dưới 3% một năm, thấp hơn nhiều so với lãi suất thực
tế trên thị trường quốc tế (khoảng từ 7% đến 7.5%).
-
Thời gian sử dụng vốn dài. Trong đó thời gian cho vay thường
vào khoảng 30 đến 40 năm (tiêu biểu như ODA của Nhật, ADB hoặc WB );
thời gian ân hạn (thời gian trả lãi suất thấp hoặc không trả lãi) cũng khá
dài, thường từ 5 đến 10 năm.
-
Trong ODA còn bao gồm yếu tố không hoàn lại, được quy định
chiếm ít nhất 25%. Nhìn chung 4 yếu tố quyết định khoản không hoàn lại, là
thời gian trả nợ, thời gian ân hạn, lãi suất khoản nợ và tỉ lệ chiết khấu. Chính
yếu tố không hoàn lại là điểm phân biệt giữa viện trợ và cho vay thương mại.
-
Bên cạnh đó, tính ưu đãi của ODA còn được thể hiện ở chỗ nó là
nguồn vốn dành riêng cho các quốc gia đang và chậm phát triển, để thực hiện
SV: Đinh Thị Ngọc Anh
Lớp: CQ48/08.01
Luận văn tốt nghiệp
11
Học viện Tài chính
các mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội.
c.ODA là nguồn vốn có nhiều ràng buộc
- Các ràng buộc mà các nước đang phát triển gặp phải khi tiếp nhận và
sử dụng nguồn vốn ODA có thể chia thành 3 loại cơ bản: ràng buộc về mặt
kinh tế, ràng buộc về mặt chính trị và ràng buộc về mặt xã hội.
- Vốn ODA có thể đi kèm nhiều ràng buộc về mặt kinh tế. Những điều
kiện ràng buộc thường rất khác nhau, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mối
quan hệ giữa nước viện trợ và nước nhận viện trợ, trình độ phát triển kinh tế
xã hội hay thể chế chính trị của nước tiếp nhận viện trợ. Hình thức ràng buộc
kinh tế thông thường nhất là gắn ODA với việc tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ
từ quốc gia viện trợ. Thông qua những ràng buộc như vậy, các nhà tài trợ có
thể mở mang thị trường tiêu thụ sản phẩm, thị trường đầu tư và đem lại lợi
nhuận cho hàng hóa và dịch vụ của nước mình.
- Những ràng buộc trong thực hiện ODA có thể mang đến cho nước nhận
viện trợ không ít rủi ro. Ví dụ như với hỗ trợ kỹ thuật, các nước tiếp nhận có nhiều
nguy cơ phụ thuộc lâu dài vào nước viện trợ do các trang thiết bị khó có thể thay
thế bằng thiết bị của nước khác và đội ngũ vận hành trong nước cũng phải phụ
thuộc nhiều vào các chuyên gia nước ngoài. Thêm vào đó, do không được lựa
chọn đồng tiền để vay ODA, các nước nhận viện trợ còn phải chịu rủi ro khi tỷ giá
thay đổi. Nếu đồng tiền viện trợ tăng giá, khi trả nợ, các quốc gia tiếp nhận viện
trợ sẽ phải trả thêm một khoản tiền do chênh lệch tỉ giá gây ra.
- Về những ràng buộc chính trị, cần hiểu rằng trong ODA luôn chứa
đựng hai mục tiêu song song. Thứ nhất là để thúc đẩy phát triển kinh tế, xã
hội ở các nước đang và chậm phát triển. Thứ hai là tăng cường vị thế chính trị
của các nước và tổ chức tài trợ. Thông qua ODA, các nước phát triển xác lập
vị trí và ảnh hưởng của mình tại khu vực tiếp nhận viện trợ. Trong nhiều
chương trình viện trợ, có thể thấy các nước tài trợ rất hay đòi hỏi nước tiếp
SV: Đinh Thị Ngọc Anh
Lớp: CQ48/08.01
Luận văn tốt nghiệp
12
Học viện Tài chính
nhận phải thay đổi chính sách phát triển của mình cho phù hợp với lợi ích của
bên tài trợ. Chính vì những rủi ro như thế, các nước khi tiếp nhận viện trợ
luôn phải cân nhắc thật kỹ lưỡng các điều kiện mà nhà tài trợ đưa ra, không
nên vì những lợi ích trước mắt mà đánh đổi quyền lợi lâu dài.
- ODA còn là một nguồn vốn gắn liền với các nhân tố xã hội. Xét về mặt
bản chất, cung cấp ODA chính là quá trình chuyển giao có hoàn lại hoặc
không hoàn lại một phần tổng sản phầm quốc dân (GNP) từ các nước giàu
sang các nước nghèo. Việc cung cấp và sử dụng ODA rất nhạy cảm về mặt
xã hội, chịu sự kiểm soát và điều chỉnh của dư luận xã hội cả ở nước viện trợ
và tiếp nhận viện trợ. Với người dân ở các nước nhận viện trợ, nếu sử dụng
sai phạm và lãng phí, ODA mang lại nguy cơ gây nợ lớn cho các thế hệ
tương lai. Bởi vậy, quy chế sử dụng viện trợ rõ ràng, công khai, giảm thiểu
tình trạng tham nhũng là những yêu cầu hàng đầu mà người dân ở cả quốc gia
cho và nhận viện trợ luôn đòi hỏi ở chính phủ.
1.2.1.3. Phân loại vốn ODA
ODA được phận loại dựa vào các tiêu chí khác nhau như tính chất tài trợ,
nguồn cung cấp, mục đích sử dụng, điều kiện.v.v…
a. Theo tính chất tài trợ
Viện trợ không hoàn lại
Viện trợ không hoàn lại thường có 2 dạng;
+ Hỗ trợ kỹ thuật: thông qua việc chuyển giao công nghệ, truyền đạt
kinh nghiệm và bí quyết từ nước phát triển cho nước nhận viện trợ
+ Viện trợ nhân đạo bằng hiện vật như thốc men, lương thực, quần áo,
nhu yếu phẩm..
Viện trợ có hoàn lại
Viện trợ có hoàn lại là các khoản vay có nhiều ưu đãi về lãi suất, thời
gian trả nợ, thời gian ân hạn. Viện trợ có hoàn lại được coi như một khoản tín
SV: Đinh Thị Ngọc Anh
Lớp: CQ48/08.01
- Xem thêm -