VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
-----------------
NGUYỄN ĐỖ HƢƠNG GIANG
VAI TRÕ CỦA PHỤ NỮ DÂN TỘC SÁN DÌU TRONG PHÁT TRIỂN
KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH VÙNG ĐÔNG BẮC VIỆT NAM
(Nghiên cứu trƣờng hợp tỉnh Thái Nguyên)
Chuyên ngành: Xã hội học
Mã số: 9.31.03.01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC
HÀ NỘI - 2018
Công trình đƣợc hoàn thành tại
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. TÔ DUY HỢP
Phản biện 1: GS.TS. Hoàng Bá Thịnh
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Văn Minh
Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Chí Dũng
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện
họp tại: Học viện Khoa học xã hội
Vào hồi… giờ……phút, ngày…tháng…. năm
Có thể tìm hiểu luận án tại thƣ viện:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Học viện Khoa học xã hội
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vai trò quan trọng của nguồn nhân lực là phụ nữ trong việc phát triển kinh tế - xã hội
vùng dân tộc thiểu số và miền núi là không thể phủ nhận. Việc tăng cường sự tham gia
của phụ nữ, thúc đẩy tiềm năng kinh tế của phụ nữ trong bối cảnh thế giới đang thay đổi là
mục tiêu hướng tới vì sự tiến bộ về kinh tế - xã hội của phụ nữ và bình đẳng giới của khu
vực, và toàn cầu. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020
của Đảng và Nhà nước ta đã chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho
vùng dân tộc thiểu số và miền núi. Phụ nữ có vai trò, đóng góp quan trọng trong phát
triển kinh tế cũng như góp phần đưa ra cách tiếp cận bình đẳng về kinh tế, lao động, việc
làm cho cả phụ nữ và nam giới ở Việt Nam hiện nay.
Hiện nay, phụ nữ Việt Nam góp một phần rất lớn vào quá trình phát triển của đất
nước, thể hiện ở số lao động nữ nông thôn chiếm tỉ lệ cao 76.5% trong lực lượng lao
động, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất nông – lâm – thủy sản. Họ đóng vai trò hết sức
quan trọng đối với sự phát triển nông nghiệp, nông thôn hiện nay. Trong nhóm lao
động gia đình, lao động nữ vẫn chiếm vai trò chủ đạo (chiếm 66.6%). Tỷ trọng lao
động tự làm và lao động gia đình chiếm tới 56.0%, cao gần gấp rưỡi so với tỷ trọng
người làm công ăn lương. Nhờ kết quả của các nghiên cứu xã hội học, kinh tế học,
chính trị học, văn hóa học, nhân học... trong những năm qua, chúng ta thấy nhu cầu
thực sự cấp thiết của việc nghiên cứu về vai trò của phụ nữ trong quá trình tham gia
phát triển kinh tế hộ gia đình nhằm xóa đói giảm nghèo nhanh và bền vững ở nông
thôn Việt Nam hiện nay, đặc biệt là nhóm phụ nữ dân tộc thiểu số. Qua đó, Xã hội
học đã cung cấp luận cứ khoa học cho những nhà lãnh đạo, quản lý, nhất là nam giới
thấy rõ được ý nghĩa sự tham gia của phụ nữ vào phát triển kinh tế gia đình nói riêng
và sự phát triển cộng đồng xã hội nói chung.
Hiện nay, dân tộc Sán Dìu ở Việt Nam có 167.659 người, chiếm tỷ lệ 0.17%
dân số toàn quốc. Thái Nguyên là tỉnh có đông người Sán Dìu nhất ở nước ta
(30.06%). Năm 2015, với 50.599 người (3,92%) họ đứng ở vị trí thứ 4 trong các dân
tộc của tỉnh và có mặt ở tất cả các huyện, thị xã, thành phố của tỉnh Thái Nguyên.
Việc nghiên cứu về thực trạng vai trò của phụ nữ dân tộc Sán Dìu cho thấy sự
tác động của các yếu tố chủ quan và khách quan đến vị trí, vai trò của họ trong gia
đình và ngoài xã hội; xác định khả năng của người phụ nữ nói chung và phụ nữ dân
tộc Sán Dìu ở địa phương nói riêng trong phát triển kinh tế và hoạt động xã hội.
Đề tài nghiên cứu “Vai trò của phụ nữ dân tộc Sán Dìu trong phát triển kinh tế
hộ gia đình vùng Đông Bắc Việt Nam (Nghiên cứu trường hợp tỉnh Thái Nguyên)”
hướng tới đề xuất một số quan điểm, định hướng và giải pháp chung cho vùng Đông
1
Bắc nói riêng, các vùng dân tộc thiểu số trên phạm vi cả nước nói chung. Nâng cao
vai trò của phụ nữ dân tộc thiểu số trong phát triển kinh tế hộ gia đình vì mục tiêu xóa
đói giảm nghèo nhanh và bền vững của các vùng dân tộc thiểu số, tạo điều kiện thuận
lợi để các dân tộc thiểu số sớm hội nhập vào tiến trình phát triển chung của cả nước
đang đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
2. Mục đích và nhiệm nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
+ Mục đích chung: Đề tài nhằm tìm hiểu làm sáng tỏ vai trò của Phụ nữ dân tộc Sán Dìu
trong quá trình phát triển kinh tế hộ gia đình nông thôn tỉnh Thái Nguyên thông qua quá trình
phân công lao động gia đình, trong mối liên hệ với quyền quyết định của phụ nữ Sán Dìu trong
phát triển kinh tế hộ gia đình hiện nay.
+ Mục đích cụ thể:
(1)- Đánh giá thực trạng vai trò của Phụ nữ Sán Dìu ở tỉnh Thái Nguyên trong quá trình
phát triển kinh tế hộ gia đình thông qua sự phân công lao động của nam giới và nữ giới trong sản
xuất, quyền quyết định phát triển kinh tế hộ gia đình của phụ nữ dân tộc Sán Dìu tại Tỉnh Thái
Nguyên.
(2)- Làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của phụ nữ dân tộc Sán Dìu ở tỉnh Thái
Nguyên trong quá trình phát triển kinh tế hộ gia đình.
(3)- Đề xuất các giải pháp cơ bản, khả thi về mặt lý luận – khoa học, khả dụng về mặt thực
tiễn – đời sống để tăng cường vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình trong giai
đoạn hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài tập trung thực hiện những
nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
2.2.1. Làm rõ một số khái niệm then chốt như: “vai trò”, “phụ nữ”, “dân tộc thiểu
số”, “dân tộc Sán Dìu”, “kinh tế hộ”, “gia đình”, “vùng Đông Bắc”, “Thái Nguyên”.
2.2.2. Tổng quan tài liệu có liên quan đến đề tài luận án, qua đó làm rõ lý do
nghiên cứu đề tài này, những thành tựu có thể kế thừa và những điểm cần bổ sung.
2.2.3. Lựa chọn cách tiếp cận và các quan điểm lý thuyết thích hợp với chủ
đề/vấn đề nghiên cứu. Đặt ra các câu hỏi nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu
phù hợp. Xây dựng khung phân tích, sơ đồ tương quan giữa các biến số. Xây dựng
công cụ khảo sát, điều tra XHH chọn mẫu tại địa phương.
2.2.4. Tiến hành khảo sát điều tra xã hội học tại 3 huyện Đồng Hỷ, Phổ Yên,
Phú Lương thuộc tỉnh Thái Nguyên nhằm thu thập thông tin sơ cấp về thực trạng vai
trò của phụ nữ dân tộc Sán Dìu trong phát triển kinh tế hộ gia đình. Làm rõ những
yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia và khả năng đóng góp của phụ nữ dân tộc Sán Dìu
tỉnh Thái Nguyên trong quá trình tham gia phát triển kinh tế hộ gia đình.
2
2.2.5. Xây dựng luận cứ khoa học xã hội học cho các quan điểm định hướng và
giải pháp cơ bản nhằm huy phát huy vai trò, tăng cường nguồn lực tại chỗ - người
phụ nữ dân tộc Sán Dìu để góp phần phát triển kinh tế hộ gia đình.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án là Vai trò phụ nữ dân tộc Sán Dìu trong
phát triển kinh tế hộ gia đình dưới góc độ xã hội học.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nội dung nghiên cứu: Vai trò sản xuất, tái sản xuất và quyền quyết định
cùng các yếu tố ảnh hưởng đến phụ nữ Sán Dìu trong phát triển kinh tế hộ gia đình
qua trường hợp tỉnh Thái Nguyên.
Phạm vi khách thể nghiên cứu: Lao động đại diện hộ gia đình người Sán Dìu tại
một số xã thuộc huyện Đồng Hỷ, Phổ Yên và Phú Lương tỉnh Thái Nguyên; cán bộ
quản lý xã, huyện và ban ngành tỉnh Thái Nguyên. Địa bàn khảo sát, điều tra xã hội
học chọn mẫu là các xã Hóa Trung và Nam Hòa huyện Đồng Hỷ, Phúc Thuận huyện
Phổ Yên; Sơn Cẩm huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên trong khoảng thời gian từ
năm 2013 đến năm 2017.
4. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu của luận án
4.1. Câu hỏi nghiên cứu
1/ Thực trạng vai trò của phụ nữ dân tộc Sán Dìu tham gia phát triển kinh tế hộ
gia đình tại tỉnh Thái Nguyên đang diễn ra như thế nào?
2/ Những yếu tố nào tác động đến vai trò của phụ nữ dân tộc Sán Dìu trong phát triển
kinh tế hộ gia đình nhằm xóa đói giảm nghèo nhanh và bền vững?
3/ Giải pháp nào để phát huy và nâng cao vai trò của lao động nữ nói chung và
lao động nữ dân tộc Sán Dìu nói riêng trong phát triển kinh tế hộ gia đình để xóa đói
giảm nghèo nhanh và bền vững ở tỉnh Thái Nguyên hiện nay?
4.2. Giả thuyết nghiên cứu
- Phụ nữ dân tộc Sán Dìu là người chịu trách nhiệm chính trong các hoạt động sản
xuất nông lâm nghiệp cũng như công việc nội trợ, nuôi dạy và chăm sóc con cái. Tuy
nhiên họ lại là người không có quyền kiểm soát kinh tế và quyết định phương án sản xuất
- kinh doanh, đầu tư, tích luỹ trong các công việc gia đình cũng như sản xuất.
- Yếu tố phong tục tập quán và chính sách dân tộc cùng vị thế xã hội của người phụ
nữ dân tộc thiểu số có tác động trực tiếp đến vai trò của họ trong phát triển kinh tế hộ gia
đình. Các quy định khắt khe của chế độ phụ hệ đã hạn chế sự tham gia hoạt động của phụ
nữ Sán Dìu trong gia đình cũng như trong cộng đồng. Phụ nữ Sán Dìu rất khó tham gia
vào việc xã hội, vì đó là những vị trí dành riêng cho nam giới.
- Cần thay đổi nhận thức về vai trò của phụ nữ, khuôn mẫu hành vi của họ, đồng thời
điều chỉnh chính sách và đổi mới thể chế xã hội thì mới thực sự nâng cao vai trò của họ
trong phát triển kinh tế hộ gia đình nhằm bảo đảm sinh kế và phát triển bền vững.
3
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Sau khi xác định vấn đề và mục đích nghiên cứu, tác giả đã xây dựng cơ sở lý
thuyết, giả thuyết nghiên cứu và thiết kế khung nghiên cứu.
Sử dụng cách tiếp cận tổng –tích hợp các Lý thuyết xã hội – nhân văn tổng quát
như Thuyết thực chứng, Thuyết diễn giả, Thuyết phê phán; các Lý thuyết khoa học xã
hội – nhân văn tổng quát như Thuyết chức năng và cấu trúc, Thuyết hành động và
tương tác, Thuyết xung đột và biến đổi. Sử dụng Lý thuyết chuyên biệt như Thuyết vị
thế - vai trò, Thuyết nữ quyền để xem xét vai trò của Phụ nữ trong phát triển kinh tế
hộ gia đình hiện nay đang đóng vai trò như thế nào trong tiến trình phát triển kinh tế
của đất nước nói chung và mỗi nhóm cá nhân nói riêng, cách thức thể hiện vai trò
giữa Phụ nữ và Đàn ông dân tộc Sán Dìu có điểm gì đặc biệt. Ngoài ra, còn sử dụng
Lý thuyết phát triển nông bền vững để xem xét sự ảnh hưởng của kinh tế hộ gia đình
dân tộc thiểu số đến quá trình phát triển nông thôn trong giai đoạn hiện nay. Luận án
sử dụng phương pháp kết hợp hài hòa giữa các Phương pháp định tính và Phương pháp
định lượng trong tổng quan tài liệu, nghiên cứu khảo sát điều tra chọn mẫu, tổng hợp kết
quả nghiên cứu để mô tả, tổng hợp, phân tích, so sánh để củng cố tính thực tiễn của
Lý thuyết và tính phong phú của các Lý thuyết trong thực tiễn xã hội.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp
Đã thu thập và phân tích tài liệu sẵn có như các văn bản chính sách, các nghiên
cứu trên các tạp chí khoa học, sách và các công trình nghiên cứu khoa học về vai trò
của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình, phụ nữ dân tộc thiểu số...
Sử dụng số liệu thống kê về tình hình đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội,... cũng
như các vấn đề liên quan luận giải về thực trạng vai trò, những thuận lợi khó khăn,
những nhân tố tác động đến quá trình tham gia phát triển kinh tế hộ gia đình của phụ
nữ Sán Dìu ở Thái Nguyên.
Phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi
Phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi được thực hiện bằng quy trình chọn mẫu
ngẫu nhiên hệ thống, phỏng vấn 480 lao động đại diên hộ gia đình bao gồm cả lao
động nam và lao động nữ trong độ tuổi lao động để đo lường các sự kiện xã hội.
Phương pháp phỏng vấn sâu, phỏng vấn chuyên gia lãnh đạo quản lý
Tác giả luận án đã phỏng vấn sâu 20 người lao động, 4 cán bộ quản lý xã, 4 cán
bộ địa phương; lãnh đạo nhà quản lý của các sở ban ngành có liên quan.
Phương pháp xử lí thông tin
Thông tin định lượng được xử lí bằng phần mềm thống kê chuyên dụng SPSS 16.0
4
6. Đóng góp mới của luận án
Trên cơ sở khái quát những kết quả từ các nghiên cứu đã có, từ hệ thống khái
niệm, các phạm trù và các lý thuyết xã hội học, luận án đã hình thành được khung lý
thuyết phù hợp, giúp định hướng, tiếp cận và giải quyết một cách hiệu quả nhiều vấn
đề liên quan đến vai trò của phụ nữ Sán Dìu trong quá trình hội nhập và hướng tới
mục tiêu phát triển kinh tế bền vững của tỉnh Thái Nguyên.
Phụ nữ dân tộc thiểu số đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế hộ gia
đình, họ đã bước đầu thay đổi nhận thức, thay đổi khuôn mẫu hành vi và có mục tiêu
phát triển rõ ràng. Khác với các nghiên cứu trước đây, với đề tài này tôi mong muốn
đóng góp thêm vào các công trình nghiên cứu khoa học cụ thể về vấn đề phụ nữ trong
mưu sinh và phát triển (WILAD), rộng hơn là giới với sinh kế và phát triển (GWLAD)
ở Việt Nam dưới góc nhìn xã hội học, vì sinh kế bền vững không chỉ là điều kiện tiên
quyết của phát triển mà còn là mục tiêu trước tiên của các dự án, chương trình phát
triển; nói khác đi, như chúng ta thấy xoá đói giảm nghèo là mục tiêu đầu tiên của mọi
chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội nói chung, phát triển kinh tế hộ gia
đình ở nông thôn nói riêng.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
7.1. Ý nghĩa lý luận
Luận án góp phần làm phong phú thêm sự vận dụng hệ thống khái niệm (vai trò, vai
trò của phụ nữ Sán Dìu, kinh tế hộ gia đình, vùng Đông Bắc, tỉnh Thái Nguyên, …), và các
lý thuyết chuyên biệt (thuyết vị thế - vai trò, thuyết nữ quyền, thuyết phát triển bền vững)
vào nghiên cứu xã hội học. Luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về nghiên cứu vai trò của
phụ nữ và kết quả nghiên cứu cho thấy bức tranh khái quát về thực trạng vai trò phát triển
kinh tế hộ gia đình của phụ nữ Sán Dìu tại Thái Nguyên. Từ đó cũng chỉ ra các yếu tố ảnh
hưởng đến vai trò phát triển kinh tế hộ gia đình của phụ nữ Sán Dìu. Kết quả nghiên cứu
cũng gợi mở những hướng nghiên cứu tiếp theo về vai trò của phụ nữ trong tiến trình xây
dựng nông thôn mới đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh CNH, HĐH hiện nay; tạo điều kiện thuận
lợi để các dân tộc thiểu số anh em sớm hội nhập vào tiến trình phát triển chung của cả nước.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học và thực tiễn giúp các nhà quản lý, các nhà
hoạch định chính sách, nhà giáo dục và đào tạo kịp thời điều chỉnh chính sách và đổi mới
thể chế xã hội để thực sự nâng cao vai trò của phụ nữ dân tộc thiểu số trong phát triển kinh
tế hộ gia đình nhằm bảo đảm sinh kế và phát triển bền vững. Nghiên cứu sẽ giúp cho bản
thân người phụ nữ cũng như những người quan tâm hiểu rõ hơn về vai trò của phụ nữ dân
tộc thiểu số trong hoạt động phát triển sản xuất kinh tế hộ gia đình ở nông thôn vùng Đông
Bắc hiện nay nói chung và trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nói riêng. Luận án không những
góp phần quan trọng trong lĩnh vực nghiên cứu mà còn phát huy vai trò tư vấn, là tài liệu
5
tham khảo cho cán bộ lãnh đạo địa phương trong xây dựng, hoạch định chính sách liên quan
đến phát triển kinh tế hộ gia đình, đặc biệt là nhóm hộ gia đình dân tộc thiểu số. Nghiên cứu
sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích với các cấp, ngành tại địa bàn nghiên cứu. Đồng thời luận án
cũng là tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy xã hội học giới, xã hội học kinh tế,
xã hội học nông thôn, nghiên cứu về phụ nữ.... khi vận dụng vào đề tài vai trò của phụ nữ
dân tộc thiểu số trong phát triển kinh tế hộ gia đình ở nông thôn hiện nay.
8. Cơ cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án
được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tài liệu liên quan đến đề tài luận án
Chương 2: Cơ sở lý luận và khung phân tích của đề tài
Chương 3: Vai trò của phụ nữ Sán Dìu trong phát triển kinh tế hộ gia đình ở tỉnh
Thái Nguyên
Chương 4: Các yếu tố ảnh hưởng đến Vai trò của phụ nữ Sán Dìu trong phát
triển kinh tế hộ gia đình ở Thái Nguyên hiện nay
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Các công trình nghiên cứu về phụ nữ và vấn đề giới
Kể từ năm 2007 đến nay khá nhiều nghiên cứu dưới góc độ giới đã được thực
hiện và công bố để phục vụ cho việc hoạch định, và thực thi chính sách như: 1)Đánh giá việc thực hiện Công ước về Phân biệt đối xử trong việc làm, nghề nghiệp và
trả công bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ cho công việc có giá trị ngang
nhau; 2)- Chính sách, pháp luật lao động nhìn dưới góc độ bình đẳng giới; 3)- Nghiên
cứu về tác động kinh tế - xã hội của việc gia nhập WTO đến phụ nữ nông thôn Việt
Nam; 4)- Tuổi nghỉ hưu của lao động nữ ở Việt Nam: Bình đẳng giới trong chính
sách bảo hiểm xã hội; 5)- Giới và biến đổi khí hậu; 6)- Bạo lực gia đình; 7)- Điều tra
gia đình Việt Nam …Đặc biệt, năm 2010 là năm bản lề xây dựng các Chiến lược, Kế
hoạch phát triển cho giai đoạn mới của mỗi Bộ ngành, địa phương, vì vậy, hầu hết
các Bộ, Ngành, Địa phương đều đã tổ chức các nghiên cứu đánh giá thực trạng cũng
như việc thực hiện các chính sách chuyên ngành, trong đó có xem xét dưới góc độ
giới. Các nghiên cứu này sẽ là cơ sở cho việc xây dựng và ban hành các chiến lược,
kế hoạch phát triển cho giai đoạn mới của mỗi Bộ, Ngành, Địa phương.
Các Trung tâm nghiên cứu và đào tạo về giới tiếp tục hoạt động, đã và đang tập
trung nghiên cứu về vai trò của nam và nữ trong sản xuất; vai trò và địa vị của phụ nữ
6
trong gia đình; sự biến đổi vai trò giới dưới tác động của sự phát triển kinh tế - xã
hội; quá trình đô thị hoá và chuyển dịch lao động từ khu vực nông thôn đến đô thị;
bạo lực trong gia đình; buôn bán phụ nữ; cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác trợ
giúp pháp lý cho phụ nữ... Một số kết quả nghiên cứu nói trên đã được sử dụng trong
quá trình xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến phụ
nữ và bình đẳng giới.
Đây chính là cơ sở quan trọng để đề tài xác định được rõ ràng quyền bình đẳng
nam nữ là nền tảng quan trọng ảnh hưởng đến quá trình thực hiện vai trò của phụ nữ
trong phát triển kinh tế hộ gia đình, huy động và kiểm soát các nguồn lực cho phát triển
bền vững.
1.2. Nghiên cứu về phân công lao động trong gia đình giữa hai giới
Các nghiên cứu về Phân công lao động theo giới trong gia đình bao gồm chủ đề:
Sự biến đổi của xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa góp phần tạo cơ hội
việc làm cho phụ nữ và sự tham gia của họ vào lực lượng lao động xã hội. Từ đó,
đóng góp của phụ nữ vào thu nhập gia đình tăng lên, góp phần tăng sự tham gia của
người chồng vào các công việc gia đình. Cách thức chủ yếu là đo lường về quyền
quyết định cuối cùng trong một số lĩnh vực như sản xuất/kinh doanh; mua bán/xây
sửa nhà đất; chi tiêu hàng ngày; mua sắm đồ đạc đắt tiền; tổ chức giỗ tết; v.v. Phân
công lao động cho nữ giới ở nông thôn tập trung chủ yếu là công việc nội trợ, một
loại hình gần như kết quả có thể đoán trước, sản xuất, kinh doanh gia đình, giao tiếp,
v.v. ít được đề cập đến hoặc chỉ được phân tích một cách riêng rẽ.
Thực tế này đã đặt ra một số câu hỏi nghiên cứu như mô hình phân chia
công việc nhà thực sự có vai trò như thế nào trong bối cảnh xã hội đang chuyển
đổi một cách nhanh chóng như hiện nay ở Việt Nam? Quan niệm của nam giới và
phụ nữ về việc nhà như thế nào? Công việc nhà có giá trị kinh tế như thế nào?
Làm cách nào để lượng hóa được công việc nhà và sự đóng góp của nó vào nền
kinh tế quốc gia? Để trả lời những câu hỏi này đòi hỏi có một nghiên cứu toàn
diện về công việc nhà. Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần nâng cao nhận thức của
xã hội về loại công việc này và sẽ giúp các nhà hoạch định chính sách xây dựng
những chính sách phù hợp quan tâm tới điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và
đào tạo giải quyết những nhu cầu của người lao động và công bằng/bình đẳng giới.
Cần phân tích sâu hơn logic xã hội ẩn đằng sau sự phân công lao động theo giới trong
gia đình ở Việt Nam và tìm ra những điều hợp lý hay bất hợp lý của sự phân công lao
động hiện tại để chỉ ra vì sao khuôn mẫu ra quyết định hay sự phân công lao động
theo giới trong gia đình có thể tồn tại lâu dài như vậy?
7
1.3. Nghiên cứu về tƣơng quan giới trong tiếp cận và kiểm soát các nguồn
lực trong xã hội
1.3.1. Giới trong tiếp cận và kiểm soát đất đai
Theo phân tích của Ngân hàng thế giới, vấn đề đất đai đáng lo ngại nhất là sự
thay đổi về quyền sở hữu và sử dụng đất từ quản lý dựa trên cộng đồng sang quản lý
theo cơ chế thị trường. Nguồn tài nguyên vốn được cộng đồng quản lý và chia sẻ nay
đã chuyển sang sở hữu cá thể có thể chuyển nhượng mua bán tạo ra sự khác biệt
trong sở hữu và sử dụng đất. Đây cũng là lý do tạo ra khoảng cách giàu – nghèo ngày
càng tăng trong các cộng đồng dân tộc thiểu số [Ngân hàng thế Giới, (2000)].
Luật Đất đai sửa đổi năm 2013 đã khắc phục, giải quyết được những tồn tại, hạn chế
phát sinh trong quá trình thi hành Luật trước đây và đảm bảo quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài
sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
1.3.2. Giới trong tiếp cận các nguồn lực khác (đào tạo nghề, khuyến nông,
chăm sóc sức khỏe)
Phụ nữ chỉ chiếm 33% số người tham gia đào tạo giai đoạn 2001 - 2005. Riêng
trong số lao động nông thôn, chỉ có 30% lao động nam và 25% lao động nữ từng
được đào tạo nghề (Kabeer và cộng sự, 2005).
Phụ nữ thiếu cơ hội được chăm sóc sức khỏe thể chất cũng như tinh thần. Các
công trình cho thấy phụ nữ là người chăm sóc chính cho các thành viên gia đình bị bệnh,
trong khi việc quyết định có đi khám chữa bệnh hay không thì tiếng nói có trọng lượng
hơn lại ở phía người chồng. Hơn nữa, đến lượt mình, người phụ nữ trong gia đình chưa
được chăm sóc một cách đầy đủ so với nam giới. Bên cạnh đó, ở trong cùng một nhóm
mức sống thì tỷ lệ gia đình không có nữ tham gia bảo hiểm y tế luôn luôn cao hơn tỷ lệ gia
đình không có nam tham gia bảo hiểm y tế (Trần Thị Vân Anh, Nguyễn Hữu Minh 2008).
1.4. Nghiên cứu về sự thay đổi địa vị và vai trò của ngƣời phụ nữ trong gia đình
Lối suy nghĩ rập khuôn và quan niệm sai lầm cho rằng dân tộc thiểu số là lạc
hậu và bảo thủ đã chi phối nhiều đến các chính sách phát triển và khiến cho chính
những người dân tộc thiểu số trở nên thiếu tự tin. Mặc dù Nhà nước không có những
báo cáo chính thức về vấn đề này, nhưng các nhà phân tích phi chính phủ đã có
những đánh giá và đưa ra kết luận: Nhiều văn kiện chương trình/dự án đã có chung
nhận định rằng, các dân tộc thiểu số, trong đó có cả các tộc người đang sinh sống ở
miền núi phía Bắc, đều còn trong tình trạng “lạc hậu”, “dân trí thấp”, “phương cách
sản xuất cổ hủ, lỗi thời”; và muốn cho người dân tộc thiểu số có thể phát triển được,
cần có các chính sách can thiệp trực tiếp, đưa các yếu tố được coi là tiến bộ từ bên
ngoài vào để khắc phục tình trạng đó.
8
Các rào cản văn hóa được hình thành bởi nhiều nguyên nhân, nhưng quan trọng
nhất là cách nhìn rập khuôn, một chiều và những nhận định mang tính áp đặt.
1.5. Nghiên cứu về dân tộc Sán Dìu
Các công trình nghiên cứu về người Sán Dìu đã phản ánh một bước tiến lớn
trong lịch sử nghiên cứu về văn hóa của người Sán Dìu nói chung; bước đầu hình
thành những kết quả nghiên cứu về tộc người Sán Dìu cả nước nói chung và người
Sán Dìu ở từng địa phương nói riêng. Tuy nhiên, vấn đề tìm hiểu người Sán Dìu ở
Thái Nguyên nói chung và đi sâu nghiên cứu những yếu tố tác động, ảnh hưởng đến
vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình còn nhiều khoảng trống.
Nhận xét chung về tình hình nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến đề tài
Các đề tài nghiên cứu đã thực hiện của các nhà nghiên cứu đã đưa ra bức tranh
khái quát về vấn đề giới và gia đình ở Việt nam trong những năm gần đây cũng như
làm sáng tỏ hơn vai trò phụ nữ ngày nay phải đảm nhận đó là vai trò sản xuất, vai trò
tái sản xuất và vai trò hoạt động cộng đồng. Ở các gia đình nông thôn Việt Nam, hầu
hết các công việc đều do phụ nữ thực hiện nhưng đàn ông mới được công nhận là
người đảm nhiệm vai trò chính. Những định kiến về giới, sự khác biệt sinh học,
phong tục tập quán cũ… đã ngăn cản phụ nữ thể hiện vai trò và quyền quyết định
trong gia đình, quyền tiếp cận với các nguồn lực và lựa chọn các phương án phát triển
kinh tế hộ gia đình phù hợp và hiệu quả. Thêm nữa, các kết quả nghiên cứu đi trước
cũng đã gợi mở một số định hướng cho nghiên cứu tiếp theo, cho rằng việc nâng cao
trình độ học vấn và chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp là hai trong những yếu tố quan
trọng nhằm thay đổi vai trò của phụ nữ trong gia đình và cộng đồng.
Việc xác định các giải pháp nâng cao vai trò của phụ nữ dân tộc Sán Dìu trong phát
triển kinh tế hộ gia đình nhằm thay đổi nhận thức, thay đổi khuôn mẫu hành vi trên cơ sở
phân tích bối cảnh kinh tế - xã hội cũng như các lợi thế về sinh thái và tự nhiên của tỉnh
Thái Nguyên hướng tới điều chỉnh chính sách và đổi mới thể chế của tỉnh vẫn chưa được
dựa trên những luận cứ khoa học nhất là đặt trong bối cảnh gia tăng hội nhập kinh tế xã hội còn nhiều vấn đề đặt ra cả về mặt lý luận và thực tiễn đòi hỏi cần có sự tiếp tục
nghiên cứu một cách nghiêm túc, kỹ lưỡng; từ đó đưa ra hướng giải quyết thấu đáo.
9
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHUNG PHÂN TÍCH CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Các khái niệm cơ bản trong luận án
2.1.1. Vai trò
Theo từ điển xã hội học Oxford: Vai trò là một khái niệm then chốt trong lý thuyết xã hội
học. Nó nhấn mạnh những kỳ vọng xã hội gắn với những “vị thế hay vị trí nhất định trong xã hội
và nó phân tích sự vận hành của những kỳ vọng ấy”.
“Vai trò giới quy định những cách thức khác nhau mà nam và nữ được chờ đợi là cần hành
động theo và quy định những nhiệm vụ khác nhau mà họ được trông đợi phảm đảm đương.
Vai trò giới thể hiện qua những công việc và hoạt động cụ thể mà nữ giới và
nam giới đang làm trong thực tế. Vai trò giới bao gồm các loại hình: Vai trò sản xuất,
vai trò tái sản xuất và vai trò cộng đồng. Vai trò giới có thể thay đổi và thay đổi
nhanh hay chậm tùy theo đặc điểm, yêu cầu công việc; công cụ sản xuất, mức độ phát
triển kinh tế và khoa học công nghệ; tiến bộ trong việc xóa bỏ định kiến giới trong xã
hội. Các vai trò này cần có sự chia sẻ và bình đẳng, chí ít là công bằng giữa hai giới.
2.1.2. Dân tộc
Dân tộc (nation) là cộng đồng người cùng chung sống trong một vùng lãnh thổ
nhất định, có một nhà nước độc lập, có chủ quyền quốc gia, có ngôn ngữ (chữ viết,
tiếng nói) chung, có bản sắc văn hóa và sinh hoạt kinh tế. Dân tộc (quốc gia) Việt
Nam bao gồm tất cả các dân tộc (tộc người) cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam
có quốc tịch Việt Nam, không phân biệt nguồn gốc.
Nghị định 05/2011/NĐ-CP của Chính phủ về công tác dân tộc đưa ra khái niệm tại
Khoản 2- Điều 4: “Dân tộc thiểu số” là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số
trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Khoản 3- Điều 4: “Dân
tộc đa số” là dân tộc có số dân chiếm trên 50% tổng dân số của cả nước, theo điều tra
dân số quốc gia. Khoản 4 - Điều 4: “Vùng dân tộc thiểu số” là địa bàn có đông các
dân tộc thiểu số cùng sinh sống ổn định thành cộng đồng trên lãnh thổ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2.1.3. Hộ gia đình
Theo Chương 1, Điều 3, Khoản 2, Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam năm 2014:
“Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống
hoặc quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa họ với nhau theo
Luật này”. Từ điển bách khoa Việt Nam (Tập 2) định nghĩa hộ gia đình như sau: Hộ là
đơn vị quản lý dân số của Việt Nam, bao gồm những người có quan hệ gia đình cùng ở
chung một nhà được cơ quan quản lý cấp cho một quyển sổ hộ khẩu ghi rõ họ tên, ngày
sinh, nghề nghiệp của từng người. Hộ gia đình gồm những người có cùng quan hệ gia
10
đình như ông bà, bố mẹ, vợ, chồng, con cái, anh chị, em ruột và những người được chủ
hộ (đứng đầu hộ) đồng ý cho nhập vào cùng ở chung một nhà.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010 của Việt Nam xác định kinh tế
hộ gia đình là một đơn vị sản xuất cơ sở, cần thiết cho quá trình chuyển dịch cơ cấu
nền kinh tế vĩ mô, nhằm huy động mọi nguồn lực tiến hành sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
2.1.4. Vùng Đông Bắc
Vùng Đông Bắc là vùng lãnh thổ ở hướng Bắc vùng đồng bằng sông Hồng, Việt
Nam. Gọi là Đông Bắc để phân biệt với vùng Tây Bắc, còn thực chất nó ở vào phía
Bắc và Đông Bắc của Hà Nội, rộng hơn vùng Việt Bắc. Thái Nguyên - là trung tâm
chính trị - kinh tế của khu Việt Bắc nói riêng, của vùng trung du miền núi Đông Bắc
nói chung, là cửa ngõ giao lưu kinh tế xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng
đồng bằng Bắc Bộ; phía Bắc tiếp giáp với tỉnh Bắc Kạn, phía Tây giáp với các tỉnh
Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, phía Đông giáp với các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và phía
Nam tiếp giáp với thủ đô Hà Nội (cách 80 km); diện tích tự nhiên 3.562,82 km².
2.2. Các lý thuyết đƣợc sử dụng trong luận án
Để xây dựng khung phân tích và trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu, tác giả đã sử
dụng cách tiếp cận tổng –tích hợp các Lý thuyết xã hội – nhân văn tổng quát như
Thuyết thực chứng, Thuyết diễn giải, Thuyết phê phán; các Lý thuyết khoa học xã hội
– nhân văn tổng quát như Thuyết chức năng và cấu trúc, Thuyết hành động và tương
tác, Thuyết xung đột và biến đổi. Sử dụng các Lý thuyết chuyên biệt như Thuyết vị
thế - vai trò, Thuyết nữ quyền để xem xét vai trò của Phụ nữ trong phát triển kinh tế
hộ gia đình hiện nay đang đóng vai trò như thế nào trong tiến trình phát triển kinh tế
của đất nước nói chung và mỗi nhóm cá nhân nói riêng, cách thức thể hiện vai trò
giữa Phụ nữ và Đàn ông dân tộc Sán Dìu có điểm gì đặc biệt. Ngoài ra, còn sử dụng
Lý thuyết phát triển nông bền vững để xem xét sự ảnh hưởng của kinh tế hộ gia đình
dân tộc thiểu số đến quá trình phát triển nông thôn trong giai đoạn hiện nay. Luận án
sử dụng phương thức kết hợp hài hòa giữa các Phương pháp định tính và Phương pháp
định lượng trong tổng quan tài liệu, nghiên cứu khảo sát điều tra chọn mẫu, tổng hợp kết
quả nghiên cứu để mô tả, tổng hợp, phân tích, so sánh để củng cố tính thực tiễn của
Lý thuyết và tính phong phú của các Lý thuyết trong thực tiễn xã hội.
11
2.3. Khung phân tích
Bối cảnh kinh tế - xã hội
- Điều kiện tự nhiên
- Điều kiện xã hội: quá
trình CNH, HĐH, toàn
cầu hóa, hội nhập kinh
tế quốc tế
- Chính sách nhà nước
- Phong tục tập quán,
văn hóa truyền thống
- Khác…
Vai trò phụ nữ Sán Dìu
trong phát triển kinh tế
hộ gia đình
- Vai trò của phụ nữ Sán
Dìu trong hoạt động sản
xuất
- Vai trò của phụ nữ Sán
Dìu trong hoạt động tái
sản xuất
- Vai trò của phụ nữ Sán
Dìu trong quản lý kinh
tế hộ gia đình
Đặc điểm nhân
khẩu xã hội
-
Học vấn
Nghề nghiệp
Hôn nhân
Độ tuổi
Giới tính
Chú thích:
Chiều tác động của bối cảnh đến Vai trò của Phụ nữ Sán Dìu trong phát
triển kinh tế hộ gia đình
Chiều tác động của bản thân phụ nữ đến Vai trò của Phụ nữ Sán Dìu trong
phát triển kinh tế hộ gia đình.
Tiểu kết chƣơng 2
Cơ sở lý thuyết của luận án bao gồm Khung khái niệm then chốt: Vai trò, Dân
tộc thiểu số, Phụ nữ DTTS, Kinh tế hộ gia đình, Phát triển kinh tế hộ gia đình, Vùng
Đông Bắc, Tỉnh Thái Nguyên và Khung lý thuyết được sử dụng: Tam thuyết khoa học
xã hội - nhân văn tổng quát (Thuyết chức năng & cấu trúc, Thuyết hành động &
tương tác, Thuyết xung đột & biến đổi) và tam thuyết xã hội – nhân văn chuyên biệt
(Thuyết vị thế - vai trò, Thuyết nữ quyền, Thuyết phát triển nông thôn bền vững).
Nghiên cứu những cơ sở lý luận và thực tiễn giúp tác giả xây dựng Khung phân tích
và thiết kế nghiên cứu theo hướng kết hợp lý luận và thực tiễn, phương pháp định tính
và phương pháp định lượng về vai trò của phụ nữ Sán Dìu trong phát triển kinh tế hộ
gia đình, qua đó giải thích được hiện trạng, quá trình chuyển đổi, những nhân tố ảnh
hưởng, những khó khăn trong quá trình hội nhập kinh tế miền núi tiến kịp với miền
xuôi như hiện nay. Việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn giúp tác giả phát hiện
những nhân tố tố thúc đẩy hoặc hạn chế vai trò của phụ nữ Sán Dìu nói riêng, phụ nữ
dân tộc thiểu số nói chung trong phát triển kinh tế hộ gia đình.
12
Chƣơng 3
VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ DÂN TỘC SÁN DÌU TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ
HỘ GIA ĐÌNH TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN
3.1. Vai trò sản xuất của Phụ nữ Sán Dìu trong phát triển kinh tế hộ gia đình
3.1.1. Vai trò của phụ n
án Dìu trong hoạt động sản xuất nông, lâm
nghiệp phát triển kinh tế hộ gia đình
Người Sán Dìu chủ yếu sinh sống và hoạt động ở vùng trung du đồi núi thấp
nên đồng bào thường canh tác trên những địa hình có độ dốc thoai thoải. Trong khi
tập trung đất đai và chuyển đổi sang các loại hình kinh tế khác là một phần tất yếu
của tiến trình hiện đại hóa nền nông nghiệp, nông dân sản xuất quy mô nhỏ và
kinh tế nông thôn vẫn tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong tiến trình phát triển
của Việt Nam.
Trong đời sống sinh hoạt của người Sán Dìu, từ thủa khai hoang lập nghiệp họ
đã luôn đề cao mối quan hệ cộng đồng, với họ ngay trong hình thức cư trú họ cũng
tập trung thành làng, không có sự đơn lẻ độc lập của các thành viên trong cộng
đồng, dòng họ. Chính vì vậy mà trong tri thức sinh kế nông nghiệp cũng có sự tồn
tại của mối quan hệ cộng đồng đó. Mỗi người là một cá thể trong cộng đồng đó, họ
không sống tách biệt tập thể, mà dựa vào tập thể. Chính vì thế khi có công việc
chung của cả làng, người đại diện đứng lên chủ trì thì tất cả các thành viên đều
chung sức thực hành.
Trong quá trình lao động sản xuất, những thành viên trong gia đình có sự phân
chia lao động một cách rõ rệt, mỗi thành viên trong gia đình đều phải có những
trách nhiệm riêng cho công việc của mình: Người già và trẻ nhỏ làm việc nhẹ, vừa
sức; phụ nữ làm công việc cấy hái, trồng màu; đàn ông làm đất và các công việc
nặng nhọc vì vậy mà tạo được sự liên kết từ giữa các thành viên trong gia đình, có
sự ứng xử phù hợp với từng cá nhân và đặc biệt góp phần làm kịp thời vụ và chu
trình sản xuất nông nghiệp.
Trong 480 hộ được khảo sát, điều tra xã hội học thì số hộ sản xuất nông nghiệp
chiếm 42.3% tại địa bàn khảo sát, ngoài trồng lúa thì các hộ còn trồng chè, trồng rau
màu, trồng ngô, trồng lạc… Các hoạt động kinh tế chỉ gói gọn trong phạm vi từng hộ,
vì vậy hoạt động kinh tế của gia đình Sán Dìu mang tính khép kín, cơ cấu ngành nghề
đơn điệu và mức sống thường chỉ đạt trung bình. Chức năng kinh tế chủ yếu là tạo ra
sản phẩm tiêu dùng hàng ngày của gia đình, sự phân công lao động cũng nằm trong
phạm vi các công việc nông nghiệp thuần túy và công việc nội trợ.
Qua số liệu điều tra ta có thể thấy được sự phân công lao động giữa chồng và
vợ trong gia đình Sán Dìu có sự chia sẻ và phân công rõ ràng, các công việc nặng
13
nhọc như làm đất (cày, bừa) trồng lúa, trồng màu người Chồng vẫn đảm nhiệm tương
ứng là 48.8% và 60.6%; còn người Vợ thay vì làm những công việc nặng nhọc thì
tham gia các công việc ít tiêu hao nhiều sức lực hơn như gieo hạt, trồng cây và chăm
sóc hoa màu. Nhìn chung, hầu hết các công việc trong hoạt động sản xuất nông, lâm
nghiệp ở địa bàn nghiên cứu đều có sự tham gia của cả 2 vợ chồng. Điều này cho thấy
người chồng đã tham gia chia sẻ công việc với người vợ, giúp vợ bớt đi gánh nặng công
việc sản xuất nông – lâm nghiệp.
Quan niệm phổ biến của các cá nhân trong cộng đồng tại địa bàn nghiên cứu
vẫn thiên về ủng hộ giá trị và chuẩn mực truyền thống về vai trò giới như nam giới
phù hợp với các công việc lớn, quan trọng trong gia đình và các công việc ngoại giao
ra ngoài xã hội, trong khi đó phụ nữ phù hợp với sinh đẻ con cái, các công việc nội
trợ, lao động giản đơn.
3.1.2. Vai trò của phụ n án Dìu trong hoạt động chăn nuôi phát triển kinh
tế hộ gia đình
Qua khảo sát tại địa bàn, các khâu quan trọng của quá trình chăn nuôi trong gia
đình người Sán Dìu đòi hỏi sự nhất trí của hai vợ chồng, do đó cả hai vợ chồng đều
cùng tham gia, cả hai cùng quyết định đa số các công việc trong chăn nuôi như mua
giống vật nuôi, mua thức ăn, thuốc thú y, làm chuồng trại và bán sản phẩm. Các việc
khác đều có sự tham gia của cả hai vợ chồng, tuy nhiên việc cho ăn và vệ sinh
chuồng trại vẫn là người vợ đảm nhiệm đến 40.2%. Trong khi đó người chồng chỉ
tham gia đóng góp rất nhỏ trong cả khâu cho ăn, vệ sinh chuồng trại (9,8%). Ngoài
hoạt động sản xuất nông - lâm nghiệp, thì người phụ nữ Sán Dìu còn tham gia trong
hoạt động chăn nuôi để tăng thêm thu nhập cho gia đình, đồng thời tận dụng những
nguồn thức ăn sẵn có từ trồng trọt để chăn nuôi, tăng thu nhập cho hộ. Khi hỏi ai là
người đảm nhận công việc chăn nuôi gia súc, gia cầm thì câu trả lời chủ yếu là: Đối
với chăn nuôi gia súc, gia cầm thì phụ nữ đảm nhận là chính, công việc này kết
hợp các công việc khác như nấu ăn, chăm sóc con cái nên việc chăn nuôi lợn, gà
được coi là công việc nội trợ và không được tính vào đóng góp cho thu nhập gia
đình. Khâu bán sản phẩm là việc liên quan đến tài chính nên thường thì do 2 vợ
chồng quyết định, những người khác chỉ góp ý. Vì thế mà tỷ lệ cả hai tham gia là
tương đối cao nhưng phần lớn đều do phụ nữ đảm nhận công việc này: bán sản
phẩm 29.2%. Như vậy có thể thấy rằng ngày nay, phụ nữ dân tộc Sán Dìu nhận
được sự chia sẻ cao của nam giới, và chịu trách nhiệm lớn trong việc bán sản
phẩm từ chăn nuôi.
14
3.1.3. Vai trò của phụ n án dìu trong hoạt động d ch vụ, buôn bán phát
triển kinh tế hộ gia đình
Trong 480 hộ điều tra có 166 hộ (chiếm 34.6%) tham gia hoạt động ngoài nông
nghiệp, trong đó có dịch vụ, buôn bán. Chủ yếu là hoạt động buôn bán, dịch vụ nông
nghiệp nhỏ lẻ. Các hộ người Sán Dìu đã biết kinh doanh buôn bán nhỏ cung cấp các
mặt hàng hàng ngày như: hàng tạp hoá, thực phẩm, hàng ăn và một số chuyên kinh
doanh vật tư, thuốc bảo vệ thực vật, vật liệu xây dựng,… và thấy rằng kinh doanh
không phải hộ nào cũng làm được mà cũng đòi hỏi nhiều yếu tố: vốn, sự năng động,
quan hệ xã hội,…
Quyền ra quyết định ở các khâu trong kinh doanh là do hai vợ chồng cùng thực
hiện. Với họ, việc kinh doanh, buôn bán là nhập cuộc thương trường nên đòi hỏi các
chủ thể phải hiểu biết sâu rộng trong lĩnh vực kinh doanh và việc chọn loại mặt hàng
kinh doanh, hướng kinh doanh, nơi mua, bán hàng, giá mua/bán như thế nào cho phù
hợp thì đòi hỏi phải có sự bàn bạc giữa 2 vợ chồng, từ đó có quyết định đúng đắn
nhất. Người phụ nữ tham gia ở tất cả các khâu từ chọn mặt hàng để bán (19.8%), trực
tiếp phục vụ hay bán hàng (32.3%), họ tham gia ở khâu trả nợ và đòi nợ khách hàng công việc đòi hỏi sự kiên trì, khéo léo, mềm dẻo, cần sự tham gia nhiều của phụ nữ
(chiếm 19.0%). Người chồng, người cha cũng tham gia vào hoạt động này nhưng với
tỷ lệ thấp, cụ thể là trong việc chọn mặt hàng để bán chỉ chiếm trên 10%, trong khâu
trả nợ và đòi nợ chiếm tỷ lệ rất thấp 0.6%; các công việc mà họ chủ yếu làm trong
hoạt động này là đi chở hàng về để bán hoặc đi giao hàng cho khách, hay phụ giúp
bán hàng những lúc vợ bận công việc khác. Các khâu trong hoạt động buôn bán dịch
vụ chủ yếu là do cả hai vợ chồng đảm nhiệm. Việc trực tiếp phục vụ hay bán hàng do
cả 2 đảm nhiệm do ở nông thôn ngoài việc buôn bán, dịch vụ ra các hộ gia đình vẫn
tham gia các hoạt động trồng trọt chăn nuôi khác.
Khi được hỏi về thu nhập của gia đình ông bà từ nguồn nào là chính thì có đến
60.4% số người được hỏi trả lời rằng nguồn thu nhập của họ chủ yếu vẫn là từ hoạt
động trồng trọt và chăn nuôi, chiếm trung bình trên 60%. Trong đó nguồn thu chủ
yếu từ chăn nuôi là phát triển nuôi lợn, gà và trâu bò, gia súc, gia cầm nói chung,
từ trồng trọt chủ yếu là từ việc sản xuất rau, củ, quả để bán. Ý kiến đánh giá của cả
nam và nữ về nguồn thu từ hoạt động này có sự chênh lệch nhau, nguồn thu nhập
của phụ nữ trong các hoạt động trồng trọt và chăn nuôi đều cao hơn nam giới ở tất
cả các xã nghiên cứu, đây là nguồn thu nhập chủ yếu của phụ nữ, bởi vì đặc thù
của vùng nghiên cứu, đây là vùng sản xuất nông nghiệp là nghề nghiệp chính. Mặt
khác những công việc làm rau, bón phân, chăm sóc cây hoa màu thì đa phần phụ
nữ thường làm nhiều hơn đàn ông. Trong khi đó, nguồn thu từ hoạt động làm thêm
bên ngoài vào những tháng nông nhàn trong nông nghiệp để kiếm thêm thu nhập
15
cho gia đình như đi thợ hồ, nề, thợ xây tại các thành phố lớn lao động nam lại
chiếm nhiều hơn lao động nữ.
3.2. Vai trò tái sản xuất của phụ nữ Sán Dìu trong phát triển kinh tế
hộ gia đình
Sự chia sẻ công việc nội trợ giữa người vợ và chồng trong gia đình Sán Dìu có
những chuyển biến tích cực. Đàn ông nhận thức rõ vai trò của mình trong việc chăm sóc
con cái, người già, người ốm và coi đó là trách nhiệm chung của vợ và chồng cùng nhau
gánh vác (49.4%). Trong kết quả nghiên cứu, người vợ làm công việc nội trợ chiếm
50.0% so với người chồng là 9.2%. Những công việc nội trợ của người phụ nữ Sán
Dìu là lao động không được trả công mà mất khá nhiều thời gian. Phụ nữ gánh vác
hầu hết công việc nấu ăn, quét dọn nhà cửa, chăm sóc con cái cũng như người ốm
đau, nên việc gia đình ăn gì, ăn như thế nào hoặc chất lượng vệ sinh nhà cửa đều do
phụ nữ quyết định. Ngoài việc phải đảm nhiệm tất cả mọi công việc trong gia đình thì
việc dạy dỗ con cái trong gia đình thì phụ nữ chiếm 30.2%. Sự hy sinh thầm lặng để
có một gia đình bình yên không có nghĩa là người phụ nữ đã bằng lòng tất cả với
cuộc sống hiện tại. Đặc biệt trong cộng đồng người Sán Dìu ở Thái Nguyên, họ chấp
nhận hành động theo quy tắc văn hóa truyền thống, nhưng điều đó không có nghĩa là
công bằng cho tất cả phụ nữ trong gia đình. Tuy nhiên, điều cần nhấn mạnh ở đây là
khác với xã hội phương Tây – nơi con người tồn tại với tư cách cá nhân, xã hội của
người Sán Dìu không nhìn nhận con người như một cá thể độc lập mà sống gắn kết
trong một mạng xã hội nơi mà các thành viên gắn kết và phụ thuộc lẫn nhau.
3.3. Vai trò của Phụ nữ Sán Dìu trong quản lý kinh tế hộ gia đình
Quyền quyết định là chỉ báo quan trọng đánh giá địa vị, vai trò của phụ nữ
trong gia đình. Trong đó, quyền quyết định của phụ nữ về các khoản chi tiêu có ý
nghĩa quan trọng không chỉ đối với việc nhận định về khả năng kiểm soát nguồn lực
kinh tế của gia đình mà còn là cơ sở để đánh giá cơ hội thụ hưởng các phúc lợi gia
đình của phụ nữ.
Về quyền quyết định việc chi tiêu trong gia đình Sán Dìu, kết quả nghiên cứu
cho thấy sự chia sẻ, bàn bạc công việc trong gia đình 71.9%. Ngoài ra, phụ nữ không
chỉ quán xuyến những công việc bên trong gia đình (nội tướng), quản lý chi tiêu của
gia đình (tay hòm chìa khóa), sản xuất ra lương thực, thực phẩm nuôi sống các thành
viên gia đình, mà còn có các hoạt động kinh tế bên ngoài nhà như buôn bán hoặc đi
làm thuê kiếm thêm thu nhập cho gia đình.
Gia đình người Sán Dìu là gia đình phụ quyền, trong đó người chồng – người
cha đứng đầu, có trách nhiệm điều hành mọi công việc đối nội, đối ngoại (từ làm ăn,
lo công việc cưới hỏi, ma chay, cúng bái... cho đến việc đối nhân xử thế với họ tộc, xóm
làng). Còn người mẹ là giúp việc đắc lực của chồng, là người có trách nhiệm chính trong
16
việc lo toan các công việc sinh đẻ con cái, nội trợ, bếp núc, chăn nuôi lợn gà... Quyền
lực của phụ nữ với các khoản chi tiêu của gia đình vẫn hạn chế so với đàn ông. Đại đa số
phụ nữ nắm quyền chủ yếu trong quyết định chi tiêu nhỏ trong khi phần lớn đàn ông
nắm quyền quyết định trong chi tiêu lớn. Điều đó cho thấy những hoạt động thúc đẩy
bình đẳng giới vẫn rất cần thiết nhằm đảm bảo quyền của phụ nữ nói chung và quyền
của phụ nữ trong các quyết định chi tiêu lớn của gia đình nói riêng.
Tiểu kết chƣơng 3:
Thực trạng sự tham gia của người phụ nữ Sán Dìu trong phát triển kinh tế hộ
gia đình ở Thái Nguyên được phân tích từ cách tiếp cận vai trò giới trong các hoạt
động trồng trọt, chăn nuôi và kinh doanh, dịch vụ cho thấy người phụ nữ đang tham
gia một cách sâu rộng vào hầu hết hoạt động nông – lâm nghiệp, chăn nuôi và dịch vụ
buôn bán khi so sánh vai trò ai là người làm nhiều hơn giữa vợ với chồng về tỷ lệ
tham gia, về số lượng công việc đảm nhiệm; trong việc ra quyết định và đóng góp
vào việc tiêu thụ sản phẩm và quản lý tài chính. Điều này phù hợp với quá trình sản
xuất kinh tế hộ gia đình địa bàn nghiên cứu. Phụ nữ chiếm hơn một nửa trong tổng số
lực lượng lao động và cơ cấu kinh tế hộ gia đình đã có những thay đổi khá căn bản
theo xu hướng đa dạng hóa ngành nghề song nông nghiệp vẫn là một hoạt động sản
xuất quan trọng mang lại thu nhập chủ yếu cho đại đa số hộ gia đình. Mô hình phân
công lao động theo giới mang đậm phương thức sản xuất hộ gia đình truyền thống gia
trưởng thể hiện rất rõ nét trong sản xuất nông nghiệp ở cả địa bàn khảo sát. So với
hoạt động nông nghiệp, hoạt động kinh doanh, dịch vụ có tỷ trọng thấp hơn trong cơ
cấu kinh tế hộ gia đình. Vai trò của người chồng, người cha trong gia đình vẫn mang
ý nghĩa đặc biệt.
Đối với người Sán Dìu, mỗi gia đình còn là một đơn vị kinh tế (tự sản xuất
phục vụ gia đình và trao đổi) góp phần ổn định đời sống gia đình và phát triển xã hội.
Gia đình của người Sán Dìu là gia đình phụ hệ nên người chồng – người cha luôn là
người chủ, người đứng đầu – người có quyền lực “tối cao”, có tiếng nói đối với mọi
thành viên trong gia đình. Một điều đặc biệt là đối với mỗi gia đình dân tộc Sán Dìu,
tài sản là của chung, mọi người cùng lao động chung và hưởng thụ chung bởi họ cho
rằng gia đình mình là một đơn vị kinh tế thống nhất chứ không phải chỉ là một đơn vị
tình cảm đơn thuần. Sự phân công lao động giữa các thành viên đã có từ lâu đời và
cả phụ nữ lẫn đàn ông đều chấp nhận và nó trở thành “luật tục” bất thành văn
trong đời sống tộc người. Đó là sự phân công lao động tự nhiên, các công việc
mang tính chất giới và định kiến giới ăn sâu trong nhận thức và lối sống của họ.
Sự phân công lao động ấy đã tồn tại như một đặc điểm cơ bản của nông thôn nông
nghiệp Việt Nam nói chung với mô hình nông nghiệp truyền thống chứ không
hoàn toàn riêng biệt ở người Sán Dìu.
17
Chƣơng 4
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ SÁN DÌU
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH Ở THÁI NGUYÊN
4.1. Những yếu tố khách quan
4.1.1 uan niệm của xã hội về vấn đề bình đẳng giới
Gia đình người Sán Dìu là gia đình nhỏ theo chế độ phụ quyền. Chủ gia đình là
người chồng - người cha, nếu người cha già yếu và chết thì người con cả thay thế.
Những công việc hệ trọng trong gia đình thường có sự bàn bạc chung giữa vợ và
chồng cùng với các con lớn tuổi, thậm chí còn xin ý kiến của những người có uy tín
trong dòng họ, nhưng quyền quyết định vẫn thuộc về người chủ gia đình – người đàn
ông gia trưởng. Khi chia tài sản người con cả được phần hơn, con gái cũng được chia
nhưng chỉ một phần nhỏ để làm vốn. Công việc trong gia đình người Sán Dìu được
phân công khá chặt chẽ cho từng thành viên. Đàn ông, đứng đầu chủ gia đình phải
chăm lo việc cúng bái, mua bán gia súc, sắm sửa đồ đạc, tu sửa nhà cửa và chuồng
trại vật nuôi, chế tác các loại công cụ. Hơn nữa còn làm các công việc nặng nhọc
khác như cày, bừa, làm nhà…Công việc chính của phụ nữ là chăn nuôi, trồng bông,
may thêu, giặt giũ và truyền dạy các công việc thêu thùa vá may cho con gái. Ngoài
ra còn phải quán xuyến công việc bếp núc và cũng phải gánh vác một số công việc
không kém phần vất vả như đàn ông. Nhìn chung người phụ nữ dân tộc Sán Dìu có
cuộc sống rất vất vả, không có quyền quyết định; nghe theo cha, theo chồng là thước
đo phẩm hạnh của họ. Điều đó khẳng định vai trò thứ yếu của phụ nữ trong gia đình.
Sự tồn tại những hủ tục lạc hậu, trọng nam khinh nữ đã kìm hãm tài năng sáng tạo
của chị em, hạn chế sự cống hiến của họ cho xã hội và gia đình. Họ không thể đi xa,
vắng nhà lâu ngày hay phó mặc việc nhà cho chồng và cho gia đình. Gánh nặng mang
thai, sinh đẻ, nuôi dưỡng con nhỏ và làm nội trợ gia đình đè nặng nên đôi vai người
phụ nữ. Đây là trở ngại lớn cho họ tập trung sức lực, thời gian, trí tuệ vào sản xuất kinh doanh và các hoạt động xã hội. Chính sự tồn tại của những quan niệm, hủ tục
trên đã khiến nhiều chị em phụ nữ trở nên không mạnh bạo làm ăn, không năng động
sáng tạo bằng đàn ông và gặp nhiều khó khăn trong giao tiếp xã hội. Như vậy quan
niệm về giới, sự bất bình đẳng nam nữ và phong tục tập quán trọng nam khinh nữ đã
là một nguyên nhân cơ bản cản trở sự tiến bộ và vai trò của lao động nữ trong phát
triển kinh tế. Qua khảo sát tại địa bàn có trên 71.2% số hộ điều tra (342/480 trường
hợp) trả lời rằng bất bình đẳng giới là yếu tố có thể ảnh hưởng lớn đến quá trình tham
gia phát triển kinh tế hộ gia đình tại địa phương.
18
- Xem thêm -