Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vai trò của hệ thống chính trị cấp cơ sở trong việc thực hiện chính sách dân tộc...

Tài liệu Vai trò của hệ thống chính trị cấp cơ sở trong việc thực hiện chính sách dân tộc (nghiên cứu trường hợp xã lóng sập, huyện mộc châu, tỉnh sơn la)

.PDF
108
363
116

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- VÌ THỊ LAN PHƯƠNG VAI TRÒ CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CẤP CƠ SỞ TRONG VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC (NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP XÃ LÓNG SẬP, HUYỆN MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA) LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ Hà Nội-2013 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- VÌ THỊ LAN PHƯƠNG VAI TRÒ CUẢ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CẤP CƠ SỞ TRONG VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC (NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP XÃ LÓNG SẬP HUYỆN MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA) Chuyên ngành Dân tộc học Mã số: 60 22 70 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Ngọc Thắng Hà Nội-2013 2 MỤC LỤC Danh mục chữ cái viết tắt ....................................................................... 5 Danh mục bảng ...................................................................................... 5 Mở đầu .................................................................................................. 6 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................... 6 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................. 8 3. Địa bàn, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ....................................... 12 4. Mục đích nghiên cứu ........................................................................ 13 5. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................. 13 6. Đóng góp của luận văn ..................................................................... 14 7. Bố cục của luận văn ......................................................................... 14 Chương 1: Tổng quan về hệ thống chính trị cấp cơ sở và địa bàn nghiên cứu ............................................................................................... 15 1.1. Một số vấn đề về hệ thống chính trị cấp cơ sở ............................. 15 1.1.1. Các khái niệm cơ bản ................................................................. 15 1.1.2. Một số vẫn đề về hệ thống chính trị cấp cơ sở ............................ 19 1.2. Tổng quan địa bàn nghiên cứu .................................................... 27 1.2.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................... 27 1.2.2. Tình hình kinh tế - xã hội ........................................................... 29 Tiểu kết chương 1 ............................................................................... 33 Chương 2: Vai trò của hệ thống chính trị cấp cơ sở xã Lóng Sập trong việc thực hiện chính sách dân tộc..………………………………….35 2.1. Hệ thống chính trị cơ sở xã Lóng Sập ......................................... 35 2.1.1. Tổ chức bộ máy .......................................................................... 35 2.1.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ, viên chức trong hệ thống chính trị cấp cơ sở xã Lóng Sập .................................................................................... 39 2.2. Vai trò của hệ thống chính trị cơ sở xã Lóng Sập trong việc thực hiện chính sách dân tộc ở địa phương .................................................... 43 2.2.1 Vai trò của Đảng ủy xã Lóng Sập trong việc thực hiện chính sách dân tộc ...................................................................................................... 44 2.2.2 Vai trò của Hội đồng nhân dân trong việc thực hiện chính sách dân tộc ............................................................................................................. 46 3 2.2.3. Vai trò của Ủy ban nhân dân xã Lóng Sập trong việc thực hiện chính sách dân tộc .................................................................................... 48 2.2.4. Vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các Tổ chức đoàn thể, các hội trong việc thực hiện chính sách dân tộc .................................................... 54 2.3. Kết quả của việc thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn xã – Thước đo vai trò của hệ thống chính trị cơ sở ........................................ 59 2.3.1. Kết quả của việc thực hiện Chƣơng trình 135-2 trên địa bàn xã . 59 2.3.2. Những đổi thay trong việc thực hiện chính sách dân tộc tại xã Lóng Sập ............................................................................................................ 62 2.3.3. Đánh giá chung về hiệu quả của việc thực hiện các chính sách dân tộc trong thời gian qua trên địa bàn xã, cụ thể là với Chƣơng trình 135-2 67 Tiểu kết chương 2 ............................................................................... 72 Chương 3: Một số đánh giá và giải pháp nâng cao vai trò của hệ thống chính trị cơ sở trong việc triển khai thực hiện chính sách dân tộc ................................................................................................................. 75 3.1. Một số đánh giá về hệ thống chính trị xã Lóng Sập .................... 75 3.1.1. Một số đánh giá về đội ngũ cán bộ xã Lóng Sập. ....................... 75 3.1.2. Một số đánh giá về vai trò của hệ thống chính trị xã Lóng Sập trong việc triển khai thực hiện chính sách dân tộc ............................................. 79 3.2. Một số giải pháp củng cố và nâng cao vai trò của HTCT cấp cơ sở trong việc thực hiện chính sách dân tộc .................................................. 89 3.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao nhận thức ........................................... 89 3.2.2. Nhóm giải pháp về đổi mới tổ chức, củng cố bộ máy và cơ chế hoạt động .......................................................................................................... 90 3.2.3. Nhóm giải pháp đào tạo, bồi dƣỡng, sử dụng, tạo nguồn cán bộ, công chức cấp cơ sở .................................................................................. 94 3.2.4. Nhóm giải pháp về chính sách đối với hoạt động của bộ máy và cán bộ.............................................................................................................. 96 Tiểu kết chương 3 ............................................................................... 97 Kết luận ............................................................................................ 100 Thƣ mục tài liệu tham khảo ................................................................ 103 4 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BCĐ: Ban chỉ đạo BGSCĐ: Ban Giám sát cộng đồng BQL: Ban Quản lý BTV: Ban Thƣờng vụ Chƣơng trình 135-1: Chƣơng trình 135 giai đoạn I Chƣơng trình 135-2: Chƣơng trình 135 giai đoạn II Đ/C: Đồng chí ĐBKK: Đặc biệt khó khăn GSCĐ: Giám sát cộng đồng HĐND: Hội đồng nhân dân HTCT: Hệ thống chính trị HTCT Cơ sở: Hệ thống chính trị cơ sở MTTQ: Mặt trận tổ quốc UBND: Ủy ban nhân dân DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Thống kê độ tuổi của cán bộ, công chức xã Lóng Sập Bảng 2.2: Thành phần dân tộc trong đội ngũ cán bộ, công chức xã Lóng Sập Bảng 2.3: Trình độ học vấn của cán bộ, công chức xã Lóng Sập Bảng 2.4: Trình độ lý luận chính trị của cán bộ, công chức xã Lóng Sập Bảng 2.5: Trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức xã Lóng Sập Bảng 2.6: Trình độ QLNN của cán bộ, công chức xã Lóng Sập 5 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đất nƣớc Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc (54 dân tộc), các dân tộc có truyền thống cố kết gắn bó với nhau trong suốt quá trình lịch sử dựng nƣớc và giữ nƣớc. Do vậy, dù trong thời đại nào thì vấn đề công tác dân tộc và chính sách dân tộc cũng luôn đƣợc các nhà nƣớc rất chú trọng. Chính sách dân tộc của Đảng Cộng sản Việt Nam luôn tuân theo ba nguyên tắc cơ bản: Bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng giữa các dân tộc. Tại Đại hội XI, Đảng ta tiếp tục khẳng định “Các dân tộc trong cộng đồng dân tộc Việt Nam: Bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển”. Nhƣ vậy, thực hiện đại đoàn kết dân tộc là vấn đề rất quan trọng, mang tính chất sống còn đối với sự tồn vong của đất nƣớc ta. Từ khi thành lập, Đảng và Nhà nƣớc ta đã đặt vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là nhiệm vụ trọng tâm, có tính chiến lƣợc và là một bộ phận của cách mạng nƣớc ta, Nha dân tộc thiểu số ra đời vào ngày 9/9/1946 đã phần nào minh chứng cho tầm quan trọng của công tác dân tộc ở nƣớc ta. Trải qua những bƣớc tiến thăng trầm của lịch sử, ở mỗi thời kỳ khác nhau, tùy thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của đất nƣớc mà Đảng và Nhà nƣớc luôn có sự điều chỉnh, thay đổi các chính sách dân tộc cho phù hợp, góp phần đƣa đất nƣớc ngày một phát triển. Bƣớc vào thời kỳ hội nhập và đổi mới, Đảng và Nhà nƣớc ta đã coi công tác dân tộc là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của đất nƣớc, nhằm tạo ra sự phát triển tƣơng đối đồng đều giữa các vùng, miền, giữa các dân tộc. Các chính sách dân tộc do Đảng và Nhà nƣớc đề ra và thực hiện trong hơn 20 năm qua đã đạt đƣợc nhiều thành tựu đáng tự hào, đời sống của đồng bào miền núi trên tất cả các lĩnh vực đã đƣợc nâng lên đáng kể và ổn định hơn rất nhiều so với trƣớc đây. Song, nhìn chung hiệu quả của các chính sách này thƣờng chƣa đạt đƣợc kết quả nhƣ mục đích ban đầu đã đề ra. 6 Có rất nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả của việc thực hiện các chính sách ở vùng miền núi, là địa bàn cƣ trú chính của đồng bào các dân tộc, một trong những yếu đó chính là vai trò của hệ thống chính trị cấp cơ sở trong việc thực hiện các chủ trƣơng, chính sách dân tộc của Đảng, của Nhà nƣớc. Nhìn chung, hệ thống chính trị cấp cơ sở đã phát huy đƣợc vai trò tích cực của mình trong việc thực hiện và đƣa các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc vào trong đời sống nhân dân. Tuy nhiên, ở một số nơi thì hệ thống chính trị cấp cơ sở vẫn chƣa thực sự phát huy đƣợc hết vai trò của mình, dẫn đến hiệu quả của việc thực hiện các chính sách chƣa cao, gây lãng phí của cải của Nhà nƣớc. Hệ thống chính trị cấp cơ sở chính là cấp thấp nhất trong hệ thống chính trị Việt Nam, song nó lại có vai trò rất quan trọng, quyết định tới sự thành bại của việc thực hiện các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc nói chung và chính sách dân tộc nói riêng. Vì đây chính là cơ quan gần dân nhất, là chiếc cầu trực tiếp nối giữa Nhà nƣớc với quần chúng nhân dân. Do vậy, việc nghiên cứu, đánh giá đúng vai trò, vị trí, ảnh hƣởng của hệ thống chính trị cấp cơ sở trong việc thực hiện chính sách dân tộc nói riêng và các chính sách của Đảng và Nhà nƣớc nói chung là một việc làm hết sức quan trọng và cần thiết. Xuất phát từ nhận thức trên, tôi đã chọn vấn đề “Vai trò của hệ thống chính trị cấp cơ sở trong việc thực hiện chính sách dân tộc (nghiên cứu trường hợp xã Lóng Sập huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La )” làm đề tài cho luận văn của mình. Trong điều kiện cho phép, chúng tôi chỉ xin đi sâu vào khảo sát, nghiên cứu về vai trò của hệ thống chính trị cấp cơ sở trong việc thực hiện Chƣơng trình 135 giai đoạn 2 trên địa bàn xã (Chƣơng trình 135-2). Chƣơng trình 135-2 là một chƣơng trình đầu tƣ khá toàn diện trên các phƣơng diện cơ sở hạ tầng, kinh tế, văn hóa – giáo dục – xã hội nhằm tạo ra sự phát triển bền vững ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn (đây cũng chính là lý do chúng tôi lựa chọn Chƣơng trình 135-2 cho nghiên cứu của mình). 7 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Trong thời gian gần đây, vấn đề về việc nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị cấp cơ sở là một vấn đề thu hút đƣợc sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học thuộc các ngành, lĩnh vực khác nhau nhƣ triết học, lịch sử, dân tộc học… PGS.TS Phạm Hảo và TS Trƣơng Minh Dục đã đồng chủ biên cuốn sách “Một số vấn đề về xây dựng hệ thống chính trị ở Tây Nguyên”. Cuốn sách gồm 26 bài viết, đã tập trung nghiên cứu những nhân tố ảnh hƣởng đến quá trình xây dựng hệ thống chính trị ở Tây Nguyên, đánh giá tổng quát thực trạng và đề xuất các giải pháp đổi mới hoạt động của hệ thống chính trị các tỉnh Tây Nguyên. Nhìn chung các nghiên cứu đƣợc thực hiện ở quy mô cấp tỉnh, cho nên việc đánh giá về hệ thống cấp cơ sở vẫn còn mang tính chất lý luận, chung chung. Tầm quan trọng, hay vai trò của hệ thống chính trị cấp cơ sở chƣa đƣợc đề cập đến nhiều và chƣa đƣợc phân tích rõ. Trong cuốn sách: “Hệ thống chính trị nước ta trong thời kỳ đổi mới” của GS.VS Nguyễn Duy Quý chủ biên đã trình bày một cách hệ thống các vấn đề liên quan đến hệ thống chính trị ở nƣớc ta, từ các khái niệm liên quan đến các đặc điểm của hệ thống chính trị ở Việt Nam đến thực trạng của hệ thống chính trị nƣớc ta từ năm 1986 đến nay (thành tựu, hạn chế, nguyên nhân), cuối cùng là đƣa ra các dự đoán về xu thế vận động của hệ thống chính trị và các giải pháp hoàn thiện hệ thống chính trị trong tình hình mới ở nƣớc ta. Cuốn sách mới chỉ giới thiệu, đánh giá một cách chung nhất về toàn bộ hệ thống chính trị chứ không đi sâu vào nghiên cứu cụ thể ở một cấp nào… TS. Vũ Hoàng Công có cuốn sách: “Hệ thống chính trị cơ sở đặc điểm, xu hướng và giải pháp”. Cuốn sách đã nêu lên những vấn đề lý luận rất cơ bản của hệ thống chính trị Việt Nam nói chung và của hệ thống chính trị cơ sở nói riêng. Từ đó rút ra những đặc điểm, những vấn đề còn tồn tại và kiến nghị những phƣơng 8 thức cơ bản trong việc củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị cấp cơ sở. Tỉnh ủy Hà Nam phối hợp với Tạp chí Cộng sản đã tổ chức hội thảo khoa học “Xây dựng hệ thống chính trị và đội ngũ cán bộ ở cơ sở” và xuất bản cuốn sách cùng tên. Cuốn sách là tập hợp các bài viết của các tác giả trên nhiều lĩnh vực có liên quan đến hệ thống chính trị cơ sở. Cuốn sách giúp cho ngƣời đọc có cái nhìn khá toàn diện về thực trạng của hệ thống chính trị cơ sở, cũng nhƣ các phƣơng thức nhằm nâng cao chất lƣợng của đội ngũ cán bộ cơ sở. Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn về dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam (1999) của TS Nguyễn Quốc Phẩm và GS.TS Trịnh Quốc Tuấn. Đây là một công trình nghiên cứu tổng thể, khái quát về vấn đề dân tộc, quan hệ dân tộc, nội dung chính sách dân tộc ở Việt Nam. Chính sách và pháp luật của Đảng, Nhà nước về dân tộc (2000) do Hội đồng Dân tộc Quốc hội phối hợp với Nhà xuất bản Văn hóa dân tộc xuất bản là cuốn sách hệ thống lại các văn bản liên quan đến chính sách dân tộc, những bài viết của Chủ tịch Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và một số văn bản về hoạt động của Hội đồng Dân tộc. Cuốn sách là cơ sở giúp cho việc nghiên cứu về quan hệ dân tộc, chính sách dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc. Các dân tộc thiểu số Việt Nam thế kỷ XX (2001) là một công trình lớn gồm các bài viết của các vị lãnh đạo Đảng, Nhà nƣớc, các nhà khoa học ở Trung ƣơng và địa phƣơng do Ủy ban Dân tộc chủ trì. Có thể tìm thấy ở đây thực trạng của việc thực hiện chính sách dân tộc cũng nhƣ sự tham gia của đồng bào các dân tộc thiểu số vào việc thực hiện các chính sách dân tộc trên từng lĩnh vực hoặc ở từng địa phƣơng cụ thể trong mỗi bài viết. Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn cấp bách liên quan đến mối quan hệ dân tộc hiện nay (2001) của tập thể tác giả biên soạn, do GS. TS Phan Hữu Dật chủ biên. Cuốn sách đã phân tích và đƣa ra nhận thức mới về khái niệm dân tộc; trình 9 bày quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc, chính sách dân tộc. Cuốn sách cũng phác họa bức tranh tổng thể phức tạp về xung đột dân tộc đang diễn ra trên thế giới, từ đó đi vào vấn đề quan hệ dân tộc và chính sách dân tộc ở Việt Nam. Hai tác giả Phan Hữu Dật, Lâm Bá Nam có cuốn sách viết về vấn đề: Chính sách dân tộc của các chính quyền nhà nước phong kiến Việt Nam (X - XIX). Cuốn sách đã phác họa các chính sách nhằm giữ vững sự ổn định biên giới lãnh thổ của các triều đại phong kiến. Cuốn sách góp phần giúp cho các cơ quan chức năng, các nhà hoạch định và thực thi chính sách dân tộc cũng nhƣ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà khoa học nghiên cứu về chính sách dân tộc. Vấn đề dân tộc và định hướng xây dựng chính sách dân tộc trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa (2002), cuốn sách là kết quả hội thảo vấn đề dân tộc và định hƣớng xây dựng chính sách dân tộc trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc tổ chức tháng 11 năm 2001 của Viện nghiên cứu Chính sách dân tộc và miền núi. Các bài viết trong sách đã trình bày những vấn đề lý luận, nhận thức về dân tộc và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nƣớc ta; thực trạng của công tác dân tộc và những định hƣớng xây dựng chính sách dân tộc nhằm ổn định, cải thiện và nâng cao đời sống của đồng bào. Góp phần nghiên cứu dân tộc học Việt Nam (2004) của GS.TS Phan Hữu Dật bao gồm các bài viết của GS đã công bố trên sách, báo, tạp chí, kỷ yếu, hội thảo khoa học trong 5 năm (1998 - 2003). Cuốn sách tập trung vào một số vấn đề: Tổng quan về dân tộc học, dân tộc học Việt Nam, dân tộc học và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nƣớc ta trong đó tác giả đã phân tích khá hệ thống, toàn diện về các nguyên tắc cơ bản của chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nƣớc ta. Cuốn sách 60 năm công tác dân tộc thực tiễn và bài học kinh nghiệm (2006) do Viện Dân tộc và Hội đồng Khoa học của Ủy ban Dân tộc là kết quả của Hội thảo khoa học: 60 năm công tác dân tộc - thực tiễn và bài học kinh nghiệm. Cuốn 10 sách đã đề cập đến những vấn đề: Sự hình thành và phát triển của cơ quan công tác dân tộc, quan điểm, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nƣớc qua các thời kỳ cách mạng, công tác dân tộc - thành tựu, tồn tại và bài học kinh nghiệm, công tác dân tộc ở các địa phƣơng - thực tiễn và bài học kinh nghiệm. Cuốn sách là sự tổng hợp khá đầy đủ các lĩnh vực liên quan đến công tác dân tộc và việc thực hiện chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nƣớc cũng nhƣ của các địa phƣơng. TS Thào Xuân Sùng trong công trình “Đảng bộ và nhân dân các tỉnh Tây Bắc thực hiện chính sách dân tộc của Đảng” đã nêu lên những thành tựu trên các mặt kinh tế, văn hóa, chính trị, giáo dục, an ninh quốc phòng. Đồng thời tác giả cũng nêu lên những hạn chế, nguyên nhân và giải pháp cơ bản. Tham gia vào việc góp phần thúc đẩy phát triển hòa nhập cho các nhóm dân tộc thiểu số vùng cao không chỉ có các cơ quan, tổ chức trong nƣớc mà còn có cả các tổ chức nƣớc ngoài. Ủy ban Dân tộc và Miền núi đã phối hợp với Chƣơng trình phát triển Liên hiệp quốc, Tổ chức tình nguyện Liên hiệp quốc tiến hành Chƣơng trình Ngƣời dân vùng cao (Highland Peoples Programme - viết tắt là HPP) thực hiện từ năm 1995 đến 2001… Cuốn sách tập hợp các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học về các lĩnh vực: Chính sách về dân tộc và phát triển nông thôn miền núi; Văn hóa, môi trƣờng và phát triển, trong đó đặt ra những vấn đề liên quan đến thực trạng, mối quan hệ của văn hóa tộc ngƣời, của môi trƣờng thiên nhiên với sự phát triển trong bối cảnh xã hội hiện đại; Kiến thức bản địa và giới trong phát triển; Bài học kinh nghiệm từ một số chƣơng trình dự án. Có thể nói cuốn sách đã phản ánh khá đầy đủ các lĩnh vực có liên quan đến việc tác động của các chƣơng trình dự án, các chính sách phát triển tới ngƣời dân vùng cao. Tuy nhiên, cuốn sách chƣa đề cập đến vai trò của chính quyền địa phƣơng trong việc thực hiện các chính sách trong khuôn khổ của chƣơng trình. Ngoài ra cũng có một số bài viết của các tác giả đăng trên các báo, tạp chí nhƣ: “Xây dựng, củng cố hệ thống chính trị ở cơ sở vùng dân tộc thiểu số và miền 11 núi trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Đặng Quang Tiến in trong tạp chí Cộng sản số 20, năm 2004, “Tây Bắc đổi mới, nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn” của Ngô Minh Tuấn in trong tạp chí Xây dựng Đảng (số 8, năm 2004), hay bài “Nâng cao năng lực lãnh đạo sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng gắn với xây dựng, củng cố hệ thống chính trị ở cơ sở” của tác giả Trần Đình Hoan in trong tạp chí Xây dựng Đảng (số 7, năm 2004). Mặc dù có khá nhiều công trình, bài viết nghiên cứu liên quan đến đề tài hệ thống chính trị cơ sở, song chƣa có công trình khoa học nào trực tiếp nghiên cứu về vai trò của hệ thống chính trị cơ sở trong việc thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nƣớc, cũng nhƣ mối liên hệ biện chứng giữa hiệu quả của các chính sách dân tộc với sự vững mạnh của hệ thống chính trị cơ sở. 3. Địa bàn và đối tượng nghiên cứu Trong quá trình tiến hành nghiên cứu nhân học, thì việc lựa chọn địa bàn và đối tƣợng có ý nghĩa hết sức quan trọng. Trong quá trình lựa chọn địa bàn và tộc ngƣời, chúng tôi đã dựa trên một số tiêu chí nhƣ sau: * Địa bàn: Là nơi thuộc diện áp dụng các chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nƣớc. Có tính đa dạng về tộc ngƣời (nhằm nghiên cứu các vấn đề xã hội nhƣ quan hệ tộc ngƣời, vai trò của yếu tố tộc ngƣời trong việc thực hiện các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc)…Với các tiêu chí về địa bàn nghiên cứu nhƣ trên, chúng tôi lựa chọn trƣờng hợp xã Lóng Sập huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La làm địa bàn nghiên cứu cho luận văn của mình. * Đối tượng nghiên cứu - Cách thức tổ chức thực hiện chính sách dân tộc trong hệ thống chính trị cơ sở: Đảng ủy, Ủy ban nhân dân, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến binh… xã để thấy đƣợc mức độ của các tổ chức, đoàn hội tham gia vào quá trình triển khai thực hiện chính sách dân tộc ở cơ sở. 12 - Trƣởng bản, Bí thƣ Chi bộ bản, ngƣời dân các bản để thấy đƣợc quan điểm của họ khi đánh giá về chất lƣợng của các công trình để thấy đƣợc vai trò của các hệ thống chính trị cơ sở. Về thành phần cƣ dân: có sự đa dạng cả về giới tính, nghề nghiệp, tài sản, trình độ học vấn. 4. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu chính của luận văn nhằm làm rõ các vấn đề: - Vị thế, tác động và ảnh hƣởng của hệ thống chính trị cấp cơ sở đến việc thực hiện chính sách dân tộc ở địa phƣơng. - Mối quan hệ biện chứng giữa hệ thống chính trị cơ sở với việc thực hiện chính sách dân tộc ở địa phƣơng. - Các biện pháp nhằm củng cố và nâng cao vai trò của hệ thống chính trị cấp cơ sở nhằm đạt đƣợc hiệu quả cao trong việc thực hiện chính sách dân tộc. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn áp dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để nhìn nhận, phân tích đánh giá các vấn đề một cách khoa học và khách quan. Đây cũng là cơ sở phƣơng pháp luận để vận dụng các phƣơng pháp cụ thể trong quá trình nghiên cứu đề tài. 5.2. Phương pháp cụ thể: Luận văn áp dụng các phƣơng pháp nghiên cứu Điền dã dân tộc học điều tra xã hội học…để thu thập tài liệu; các phƣơng pháp thông kê, so sánh, phân tích, hệ thống hóa…trong xử lý thông tin trong nghiên cứu và trình bày kết quả nghiên cứu. 5.3. Nguồn tài liệu - Kế thừa nguồn tài liệu là các sách, báo đề cập đến hệ thống chính trị cấp cơ sở, việc thực hiện chính sách dân tộc từ Trung ƣơng đến các địa phƣơng, đã đƣợc xuất bản đƣợc lƣu trong Thƣ viện Quốc Gia, thƣ viện Trƣờng Cán bộ Dân 13 tộc, thƣ viện Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Trung tâm lƣu trữ Viện Dân tộc - Ủy ban Dân tộc… - Thu thập các báo cáo, đề án, kế hoạch, đề cƣơng nghiên cứu của các cơ quan, tổ chức có liên quan; các báo cáo, thông tƣ hƣớng dẫn, cẩm nang thực hiện….liên quan đến Chƣơng trình 135 giai đoạn 2 (2006 - 2010). - Tài liệu điền dã và điều tra xã hội học tại địa bàn nghiên cứu - nguồn tài liệu chính. 6. Đóng góp của luận văn Luận văn làm rõ vai trò của từng cơ quan, đơn vị, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội ở địa phƣơng mà cụ thể ở đây là xã Lóng Sập trong việc triển khai thực hiện chính sách dân tộc, cụ thể là Chƣơng trình 135 giai đoạn 2 trên địa bàn xã. Luận văn cũng sẽ nêu lên những yếu tố ảnh hƣởng đến việc triển khai thực hiện chính sách dân tộc ở cơ sở, từ đó đề xuất những biện pháp để cải thiện, phát huy vai trò của hệ thống chính trị cơ sở trong việc thực hiện chính sách dân tộc nói riêng và các chính sách của Đảng và Nhà nƣớc nói chung trên địa bàn xã. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc cấu trúc thành ba chƣơng: Chƣơng 1. Tổng quan về hệ thống chính trị cấp cơ sở và địa bàn nghiên cứu. Chƣơng 2. Vai trò của hệ thống chính trị cấp cơ sở xã Lóng Sập trong việc thực hiện chính sách dân tộc. Chƣơng 3. Một số đánh giá và giải pháp nhằm nâng cao vai trò của hệ thống chính trị cấp cơ sở trong việc thực hiện chính sách dân tộc. 14 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CẤP CƠ SỞ VÀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 1.1. Một số vấn đề về hệ thống chính trị cấp cơ sở 1.1.1. Các khái niệm cơ bản a) Khái niệm vai trò Theo Từ điển bách khoa thì vai trò đồng thời cũng đƣợc hiểu nhƣ là vai trò xã hội là: Phạm trù dùng để diễn đạt sự tƣơng tác xã hội, sự thực hiện chức năng của mỗi cá nhân trong tập đoàn, hay của cá nhân và tập đoàn trong toàn bộ xã hội. Xã hội phƣơng Tây có nhiều định nghĩa khác nhau về vai trò xã hội nhƣng đều trùng nhau ở chỗ cho vai trò xã hội là hàng loạt những hành động, hành vi của cá nhân tƣơng ứng với địa vị của cá nhân trong tập đoàn; đó là mặt động của địa vị xã hội [6, tr.777]. Còn trong Từ điển tiếng Việt thì khái niệm vai trò đƣợc trình bày là: Tác dụng, chức năng trong sự hoạt động, sự phát triển của cái gì đó. Vai trò của ngƣời quản lí. Giữ một vai trò quyết định [55, tr.1095]. b) Khái niệm hệ thống chính trị Hệ thống chính trị là khái niệm dùng để chỉ cơ cấu, các tổ chức chính trị trong xã hội đƣợc tổ chức trong một hệ thống và nó có vai trò quyết định đến toàn bộ hoạt động của bộ máy chính trị nhất định. Mỗi quốc gia tùy điều kiện cụ thể mà có hình thức tổ chức hệ thống chính trị không giống nhau. Theo Từ điển bách khoa thì Hệ thống chính trị là: Tổng thể những tổ chức thực hiện quyền lực chính trị đƣợc xã hội chính thức thừa nhận. Hệ thống chính trị tƣ sản hiện đại thể hiện nền dân chủ tƣ sản, bao gồm: nhà nƣớc tiêu biểu cho quyền lực công, với các cơ quan lập pháp (nghị viện), cơ quan hành pháp, cơ quan tƣ pháp; các chính đảng; các tổ chức nghề nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội, cùng 15 tham gia hoạt động chính trị (tranh cử, tham gia chính quyền, biểu tình, vận động quần chúng….). Đặc trƣng của hệ thống chính trị tƣ sản theo chế độ đại nghị hay chế độ tổng thống, là chế độ nhiều đảng do giai cấp tƣ sản và chính đảng của nó lãnh đạo; là chế độ tam quyền phân lập. Hệ thống xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thể hiện bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, theo cơ chế: Đảng lãnh đạo, Nhân dân làm chủ, Nhà nƣớc quản lý. Đảng Cộng sản, với tƣ cách là đội tiên phong của giai cấp công nhân và đại biểu cho lợi ích của nhân dân lao động và của toàn dân tộc, có sứ mạng lãnh đạo nhân dân toàn bộ xã hội thông qua nhà nƣớc và các đoàn thể nhân dân, bộ máy nhà nƣớc, có chức năng quản lí mọi mặt đời sống xã hội của các đoàn thể nhân dân có chức năng tập hợp các giai cấp, tầng lớp xã hội tham gia việc quản lí nhà nƣớc, quản lí xã hội [5, tr. 254 - 255]. Theo đó, Hệ thống chính trị ở nƣớc ta là một chỉnh thể các tổ chức chính trị quan hệ với nhau nhằm thực hiện quyền lực của nhân dân. Mỗi thành viên của hệ thống chính trị đều có vị trí, vai trò nhất định trong đời sống chính trị của đất nƣớc. Hệ thống chính trị nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm: Đảng Cộng sản Việt Nam; Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên gồm: Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân… c) Khái niệm hệ thống chính trị cấp cơ sở Hệ thống chính trị ở cơ sở (xã, phƣờng, thị trấn) bao gồm: Đảng bộ cơ sở (chi bộ - ở những nơi chƣa đủ điều kiện thành lập Đảng bộ), chính quyền cơ sở (Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, phƣờng, thị trấn), Ủy ban Mặt trận tổ quốc, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ…Hệ thống chính trị cơ sở là một bộ phận, một cấp độ cấu thành hệ thống chính trị, đƣợc tổ chức và hoạt động ở cơ sở [59, tr. 544]. 16 d) Khái niệm về vai trò của hệ thống chính trị Từ các vấn đề lý luận và thực tiễn, chúng ta có thể quan niệm về vai trò của hệ thống chính trị nhƣ sau: Vai trò của hệ thống chính trị là quá trình các tổ chức trong hệ thống chính trị từ Trung ƣơng đến địa phƣơng hoạt động và phối hợp với nhau trong quá trình thực hiện chức năng, có vị trí và ý nghĩa quan trọng trong tác động đến các đối tƣợng xã hội và có ý nghĩa quyết định trong định hƣớng và tổ chức thực hiện các mục tiêu mà cƣơng lĩnh, kế hoạch, nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nƣớc đề ra (theo PGS.TS Lê Ngọc Thắng). đ) Khái niệm về vai trò của hệ thống chính trị cơ sở Cũng từ các vấn đề lý luận và thực tiễn, chúng ta có thể quan niệm về vai trò của hệ thống chính trị cơ sở nhƣ sau: Vai trò của hệ thống chính trị cơ sở là quá trình các tổ chức Đảng, Chính quyền, Đoàn thể ở xã, phƣờng, thị trấn hoạt động và phối hợp với nhau trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ nhất định tác động trực tiếp đến ngƣời dân trên địa bàn, các đối tƣợng xã hội liên quan khác mà hoạt động đó có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả trong tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ chính trị của Đảng, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội… của Nhà nƣớc đề ra ở địa phƣơng (theo PGS.TS Lê Ngọc Thắng). e) Khái niệm chính sách Theo Từ điển bách khoa Việt Nam thì Chính sách nói chung là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đƣờng lối, nhiệm vụ; chính sách đƣợc thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phƣơng hƣớng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đƣờng lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội…Muốn định ra chính sách đúng phải căn cứ vào tình hình thực tiễn trong từng lĩnh vực từng giai đoạn, phải vừa giữ vững mục tiêu, phƣơng hƣớng đƣợc xác định trong đƣờng lối, nhiệm vụ chung, vừa linh hoạt vận dụng vào hoàn cảnh và điều kiện cụ thể [4, tr.475]. f) Khái niệm về chính sách dân tộc 17 Chính sách dân tộc là loại chính sách đối với lĩnh vực, đối tƣợng đặc thù của giai cấp cầm quyền trong điều kiện của các quốc gia đa dân tộc. Chính sách dân tộc từ trƣớc đến nay có một số ý kiến cho rằng, theo nghĩa chung nhất: “chính sách dân tộc là tập hợp những quan điểm, đƣờng lối, chính sách và những giải pháp thực hiện của nhà nƣớc, tác động trực tiếp đến các dân tộc và mối quan hệ dân tộc đang tồn tại” (UBDT và MN - tài liệu đã dẫn tr 97-98). Chính sách dân tộc đƣợc đề cập đến trên hai phƣơng diện: quốc gia (theo định nghĩa trên) và quốc tế. Trên bình diện quốc tế, chính sách dân tộc thể hiện quan điểm, thái độ của nhà nƣớc đối với các dân tộc và quốc gia dân tộc khác trên thế giới…Do vậy Chính sách dân tộc còn đƣợc hiểu là: “tổng hợp những quan điểm, đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc đƣợc đề ra, tác động trực tiếp đến các dân tộc và quan hệ dân tộc. Chính sách dân tộc mang bản chất giai cấp của nhà nƣớc trong phạm vi đối nội và đối ngoại” [47, tr.42]. Từ những phân tích trên đây, chúng ta có thể nhận thấy: Chính sách dân tộc là sách lƣợc và kế hoạch cụ thể của Đảng và Nhà nƣớc ta về các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa…tác động đến các dân tộc và mối quan hệ giữa các dân tộc, tƣơng ứng với từng giai đoạn cách mạng; dựa trên nguyên tắc bình đẳng, đoàn kết, tƣơng trợ giúp nhau cùng phát triển của chủ nghĩa Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh đã đề ra; nhằm rút ngắn khoảng cách phát triển giữa các dân tộc, xây dựng một nƣớc Việt Nam phát triển, dân giàu nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh [4, tr.44]. g) Khái niệm tổ chức thực hiện chính sách dân tộc: Tổ chức thực hiện chính sách dân tộc là quá trình hoạt động theo sự phân công và phối hợp của các cơ quan quản lý nhà nƣớc, các cơ quan đơn vị có liên quan trong hệ thống chính trị, của các đối tƣợng hƣởng thụ chính sách nhằm làm cho các mục tiêu và nội dung chính sách thành hiện thực trong đời sống của các dân tộc [59, tr.268]. 18 Trên đây là những khái niệm cơ bản đƣợc tác giả sử dụng chính trong luận văn của mình. Việc làm rõ nội hàm của các khái niệm trên giúp cho tác giả cũng nhƣ ngƣời đọc có cơ sở về “khung” ý nghĩa để phân tích, đánh giá các vấn đề liên quan. 1.1.2. Một số vẫn đề về hệ thống chính trị cấp cơ sở a) Hệ thống chính trị cấp cơ sở nước ta hiện nay Trong hệ thống chính trị cơ sở (HTCT cơ sở) Tổ chức Đảng - Đảng bộ hay Chi bộ cơ sở - là hạt nhân chính trị, trực tiếp thực hiện vai trò lãnh đạo toàn bộ hệ thống chính trị (HTCT) và lãnh đạo mọi mặt đời sống xã hội ở cơ sở. Vai trò lãnh đạo của tổ chức Đảng đƣợc thực hiện bằng việc ra các Nghị quyết, Chỉ thị định hƣớng làm cơ sở cho chính quyền triển khai các hoạt động quản lý, điều hành trên phạm vi địa bàn; bằng hoạt động của các đảng viên trong bộ máy chính quyền và các tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở; giới thiệu đảng viên ƣu tú tham gia giữ các chức vụ chủ chốt trong chính quyền và các tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở; bằng công tác tuyên truyền, vận động; sự gƣơng mẫu của đảng viên; bằng công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các Nghị quyết, chỉ thị của Đảng, luật pháp của Nhà nƣớc đối với cán bộ và đảng viên. Chính quyền là trụ cột của HTCT cấp cơ sở, có vai trò quản lý, điều hành toàn bộ các hoạt động kinh tế - xã hội trên phạm vi địa bàn theo Hiến pháp và pháp luật. Trong chính quyền cơ sở, hội đồng nhân dân (HĐND) là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở cơ sở, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân trên địa bàn, thay mặt nhân dân quyết định những vấn đề quan trọng trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Ủy ban nhân dân (UBND) là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nƣớc ở cơ sở. UBND thực hiện những nhiệm vụ theo nghị quyết của HĐND, những nhiệm vụ do cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp trên ủy quyền và chỉ đạo tổ chức thực hiện, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ tự quản của địa phƣơng. 19 Các tổ chức chính trị - xã hội có chức năng tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân ở cơ sở thực hiện đƣờng lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc và các chủ trƣơng của chính cơ sở; củng cố, tăng cƣờng khối đại đoàn kết toàn dân, thực hiện Quy chế Dân chủ ở cơ sở, chăm lo lợi ích và bênh vực quyền lợi chính đáng của các đoàn viên, hội viên; đồng thời thực hiện chức năng giám sát đối với hoạt động của chính quyền, của cán bộ, công chức, đảng viên ở cơ sở và tham gia một số công việc quản lý xã hội ở cơ sở và từng thôn bản. Ngoài ra, ở cấp cơ sở hiện nay, nhất là ở những vùng nông thôn, vùng dân tộc thiểu số còn rất nhiều tổ chức, hội đoàn do nhân dân tự nguyện lập ra, hoạt động theo phƣơng thức tự quản và tuân thủ pháp luật, thỏa mãn nhu cầu giao tiếp, liên kết cộng đồng, góp phần phát triển sự đoàn kết, đồng thuận trong xã hội. Những tổ chức này tuy không phải là bộ phận hợp thành HTCT cơ sở nhƣng có mối quan hệ mật thiết với hệ thống. b) Đặc điểm của hệ thống chính trị cấp cơ sở nước ta hiện nay: Hệ thống chính trị ở nƣớc ta hiện nay bao gồm các cấp: Trung ƣơng và địa phƣơng. Cấp địa phƣơng gồm tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng - Huyện, quận, thị xã, thành phố - Xã, phƣờng, thị trấn (cấp cơ sở). Theo Nghị quyết Trung ƣơng 5, cấp cơ sở ở đây là xã, phƣờng, thị trấn. Cấp cơ sở là cấp “chân rết” trong hệ thống chính quyền hiện nay ở nƣớc ta: Trung ƣơng - Tỉnh - Huyện - Xã/ phƣờng/ thị trấn. Cấp cơ sở là cấp thấp nhất trong hệ thống tổ chức Nhà nƣớc song lại có một vị trí rất quan trọng trong sự tồn tại và vận hành của toàn bộ hệ thống chính trị. Theo quan niệm chung hiện nay, cơ sở không phải là cấp tham mƣu, hoạch định, tƣ vấn chủ trƣơng chính sách, đƣờng lối phát triển kinh tế - xã hội mà là cấp chấp hành, triển khai đƣờng lối, chủ trƣơng chính sách, chƣơng trình, dự án…tại chính địa bàn của mình quản lý. Đây là cầu nối trực tiếp giữa các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc với mọi ngƣời dân nói chung và đồng bào dân 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan