Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Vai trò của gia đình nông thôn trong việc giáo dục giới tính cho trẻ em ở độ tuổ...

Tài liệu Vai trò của gia đình nông thôn trong việc giáo dục giới tính cho trẻ em ở độ tuổi thiếu niên

.PDF
81
588
116

Mô tả:

ĐAI II Ọ C QUỐC' GIA HẢ NÔI R Ư Ờ N G ĐẠI H O C K H O A HOC XẢ HÔI VÀ N H Â N VAN Đ Ặ N G THỈ LAN A N H VAI TRÒ CỦA GIÀ b ìm NÔNG THÔN TRONG VIỆC GIÁO DỤC GIỚI TÍNH CHO TRỀ EM ở 'bộ * * 4 ruổi Trllếu MIỀN (NCÌi .IÍÍN C Ứ U T R Ư Ờ N G H Ợ P X Ả D Ư Ơ N G NỘI, H U Y Ệ N H O À I Đ Ứ C , TÍN H HÀ TÂY) LUẬN VĂN THẠC s ỉ XÃ HỘI HỌC N g à n h : XÃ H Ộ I H Ọ C Mã số: 50109 N gư òi hướ ng dẫn lílioa liọc: TS. LÊ N G Ọ C VĂN HẢ NÔI - 2003 MỤC LỤC T ra n g (H Ư O N G I: IYIỎ ĐẨU 1 I.Lý do chọn dổ tài. 1 I. Tình hình nghiên cứu về giáo dục giói tính trong gia đình. 4 1 Nghiên cứu vé giáo dục giới tính trong gia đình ớ nước ngoài. 4 2 Nghiên cứu về giáo dục giới tính trong gia đình ở Việt Nam. 7 II. M ục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. 10 ì Mục đích nghicn cứu. 10 2 Nhiệm vụ nghiên cứu. 10 3 Khách thế, đối tưộng và phạm vi nghiên cứu. 11 3 1 . K lìá ch th ể n q h i ẽ n cứ u. 11 32. D ôi tưựiiíỊ lìiịhiên cứu. 11 Phạm vi kháo sát. 11 4 Khung lý thuyêì và giá thuyết nghiên cứu. 12 41. Killing lý thuyết. 12 42. Già thuyết nsịhìẽti cứu. 13 r . Cơ sở lý luận và phương pháp luận nghiên cứu. 13 1 Cơ sứ lý luận. 13 2 Phương pháp luận nghiên cứu IN 3 Các phưong pháp cụ thể. IX 4 Những khái niệm công cụ. < h o m ; II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU: T HỤ C TR ẠN G GIÁC) DỤC CÓI TÍNH CHO TH I ẾU NIÊN TR ONG CÁC C.IA ĐÌNH Ớ NÔNG IIÒN. 25 I.So 11rực địa b àn nghiên cứu. 25 II Nhận thức của cha mẹ về vấn đề giáo dục giới tính trong gia 27 (lull 1 Nhận thức vẽ lợi ích của việc giáo dục giới tính nói chung. 27 2 Nhận thức vê lựi ích giáo dục giới tính trong gia đình nông thôn 30 II. Nhận thức cua các cin thiếu niên về vấn để giáo dục giới tính 34 tnng gia đình. 1 Nhận thức về tầm quan trọng của giáo cỉục giới tính trong gia 34 (I ill. 2 I lie L biết của thiếu niên về m ột s ố nội dung cụ thể c ó liên quan I 40 dơi ui ới tính r . Thái độ của gia đình nông thôn đối với việc giáo dục giói 46 tíih cho các em thiếu niên. 1 Thái độ về giáo dục giới tính nói chung. 46 2.Thái độ vé giáo dục giới tính trong gia đình 47 V Những biểu hiện của việc giáo dục giới tính trong gia đình 50 n»ng thôn. 1 Một số nội dung liên quan đến giới tính dược trao đổi trong gia 50 tĩnh 2 Mức độ trao đổi về chủ đề giới tính trong gia đình. 54 3.Những người trực tiếp tham gia trao đổi. 56 4 Các cách thức trao đổi về giới tính trong gia đình. 60 CHƯƠNG III: Đ Ả N H G IÁ VAI T R Ò CỦA GIA Đ ÌN H T R O N G 66 ( í AO DỤC G IỚ I T ÍN H Ở N Ô N G T H Ô N . I.Thuận lọi và khó khăn của gia đình nông thôn trong việc thục hện lỉiáo (lục Lỉiói tính cho thiêu niên. 66 1.ìuúm lợ i 2. Chó 66 khán 67 IIKết luận. 69 1.vết luận chung. 69 2.Chuyến nghị chung. 71 3.Chuyến nghị cụ thổ 73 ĩ i liệ u t h a m K h ả o ẨỈ/ểrĩểỉ íSíểểĩ f/ỉ/ểf' J Ỉ Cỉsếĩ / t ớ ỉ /iíU ' C H Ư Ơ N G I : M Ở ĐẨU I. LV 1)0 CHON ĐỂ TÀI. Giới lính và những hiếu biết về giới tính có ảnh hưởng rất nhiều đến cuộc sống cua nồi cá nhân. Nó thể hiện ra trong những quan niệm về tình bạn, tình yêu, cách lựa .hon người bạn đời...Tuy nhicn đây là một vấn đề có tính chất nhạy cảm, khó nói, cho ncn những người lớn tuổi, gia đình và nhà trường thường “ ré tr á n ir trong việctm ycn thụ kiến thức vé giới tính cho trẻ em ở lứa tuổi thiếu niên. Ở độ tuổi này, các cni có xu hướng đi tìm bản sác riêng cho mình, để khẳng định cái tôi của mlnli irons tương lai. Đó lù giai đoạn chuyển tiếp với nhiều thách thức không những đối với kin thân các cm, mà còn cả với người lớn, đặc biệt là các bậc cha mẹ. Phần lớn, các em thiếu niên đón nhận sự trưởng thành về mặt sinh lý trong sự tò mò, ụl rè, nỗi hoang mang, không tự tin do thiếu kiến thức. Vì vậy, ở giai đoạn này các cm rất cần được trang bị những kiến thức căn bản về giới lính. Tuổi thiếu niên trái cua những biến đổi đặc thù về sinh lý - tâm lý, đó là quy luật phát triển giới tính bình thường của tạo hoá. Tuy nhiên, những thay đổi đó lại là bước ngoặt lớn vé giới tính,đưa các cm ra khỏi thế giới tuổi thơ để bước vào thế giới của người lớn. Việc thiếu hiểu biết và hiểu biết sai lệch về giới tính, có thể sẽ để lại những hậu quả dáng liếc rong cuộc đời của mỗi cá nhân. Một thực tố hiện nay là nhà trường trang bị cho học sinh những kiến thức khoa học 'é toán học. vật lý học, văn học... nhưng dường như chưa thật sự chú trọng đến nlnìn: kiến thức ve ui ới tính, v ẫ n còn một số quan điểm cho rằng việc giáo dục giới lính iho các cm irong nhà trường là điều thiếu tế nhị, là không thích hợp với tâm hồn trons. trăim của các cm. Môn sinh học trong nhà trường chủ yếu dừng lại ở những kiên hức m ans tính uiai phẫu sinh lý. Những kiến thức đó chí đáp ứng một phán nhu cai: diì dược tranu bị kiên thức vé giới tính của các cm thiếu niên. Nhưng íliều thiếu Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi -C /ỉếỉì/ /V ////ft' J Ỉ //// C frif / i í ỉ / /ểfỉ ế' Iiiéi quan tâm hcyn lại là: khía cạnh thầm kín riêng tư, cách ứng xứ trong các mói qu;n hệ, kiến thức về tình hạn khác íiiới, tình ycu, các biêu hiện tâm lý tuổi mới lớn.. Những nội dung này, các cm không tìm thấy trong chương trình giáo dục íiiới línỉ: ớ nhà trườnu. C - ơ nước ta, theo số liệu Tổng điều tra dân số năm 1999, dân số ớ lứa tuổi vị tỉùnh niên (10 - 19 tuổi) là 17,3 triệu, chiếm 22,7% dân số cá nước. Với sự phát triêi của kinh tế thị trường mở cửa giao lưu kinh tế, vãn hoá với quốc tế nhiều vấn đc nủ\ sinh liên quan đến lứa tuổi vị thành niên, đòi hỏi phải được xã hội quan tâm giái qu\ết như: mại dâm trẻ em, quan hệ tình dục trẻ em, mang thai và nạo phá thai ó' lu ổ vị thành niên... Xu hướng mại dâm trẻ em có chiều hướng gia tăng: năm 1989 là 2,5%, năm 1990 là 5,22%, năm 1991 là 7%, năm 1992 là 10%, năm 1994 theo khao sát ;ủa Bộ công an là 15% [ 4 ]. Theo báo cáo của ú y ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá Gia đình (năm 2000) “ Việt Nam là một trong năm nước có tỷ lệ nạo phá thai cao nhất thế giới” trorg đó “Nạo phá thai ở tuổi vị thành niên ngày càng gia tăng” . Theo thống kê chưa đầy đủ thì trong hơn 1.500.000 ca nạo phá thai hàng năm ở nước ta có tới 20% (lức là lưn 300.000 ca) là của trẻ vị thành niên, đấy là chưa kể đến 5% các thiếu nữ làm mẹ Vtuổi 18 [15]. Tình trạng trên có thể do nhiều nguyên nhân gây ra, nhưng người ta dường như nhại thấy nó có nguyên nhân sâu xa từ sự thiếu kiến thức về tình yêu, tình dục hoặc có thững hiểu biết lệch lạc về giới tính. Kết quả nghiên cứu về sức khoe sinh san lứa tuổi vị thành niên tại thành phố Hổ Chí Minh (năm 1998) trên 1463 học sinh lứa tuổi từ 1 5 - 1 9 cho thấy có tới 2,5% học sinh trong mẫu khảo sát đã có quan hệ lình dục nlung chỉ có 36.8% biết các biện pháp tránh thai [ 13 ]. 9 Ẩ?/ểfể/f ểỉểểểi //fếểf' J / c t s íĩ / t r ĩ/ /ềrỉ ở Những lý do trcn cho thấy rằng các em thiếu niên rất cần phải được giáo dục ve giới tính một cách nghiêm túc và có hệ thống. V.A Xukhômlinxki (nhà giáo dục học Nga) đã từng nhận xct “Tình yêu cấn thiết với con iiiỊưởi như cơm <7/2, áo mặc, khôni> khí (lé thở. Ta cần ăn ngon, nống sạch, hít thở không khí trong lành, chính vì th ế cínìịị cần yéỉỉ cho trong sáng” [ 13,3]- Song, sự trong sáng về đạo đức, hoàn toàn không phái ớ chỏ chắng biết gì mà chính là ở mức độ biết giữ gìn đức hạnh khi có một sự am hiểu đầy đủ. Gia đình là môi trường xã hội hóa đầu tiên của mỗi con người. Tại đây, các thành vicn lĩnh hội những giá trị cơ bản của cuộc sống để chuẩn bị hành trang hoà nhập vào đời sống cộng đổng. Cha mẹ giữ một vai trò không ai có thể thay thế được trong việc giáo dục con cái. Cuộc sống của cha mẹ chính là trường học đầu tiên của con trẻ về vấn đề giới tính. Giáo dục giới tính ở gia đình giúp phát triển nhân cách toàn diện cho mọi thành viên. Ngoài sự hiểu biết trung thực và sẵn sàng chia xẻ của người lớn, không khí gia đình êm ấm và cởi mở, cũng rất thuận lợi cho gia đình trong giáo dục giới tính. Việc thiếu hiểu biết về giới tính là một trong những nguyên nhân gây nguy hiểm và tổn hại đến sức khoe, tâm lý và đạo đức của con người. Song thực tế cho thấy, việc giáo dục giới tính cho trẻ cm trong gia đình, đặc hiệt là 2 Ĩa đình nông thôn hình như còn rất mơ hổ vì nhiều lý do như: các bậc cha mẹ ớ nòng thôn thường phải lao độníỉ vất vả để kiếm sống, cha mẹ cảm thấy rất khó nói vồ chú (le này, bán thân cha mẹ cũng không đủ kiến thức dể truyền đạt cho con, hoặc cho rằn2 con cái khi lớn sẽ tự biết những điều về giới tính... So với việc giáo due về dao đức, lao động, nghề nghiệp... thì giáo dục giới tính dường như là một nội ẨỈ/ể/ĩ/ỉ íUểểi ///tỉí' .0 Cfjfi /tfif /tfU' / Jung bị “lãng (/nên” trong các gia đình nông thôn. Việc để lại khoảng trống trong nhận 111 ức vồ giới tính của các cm thiếu niên, lứa tuổi bắt đầu có sự biến dổi về tâm sinh lý nhạy cám nhất, sẽ không tránh khỏi dẫn đến những sai lệch trong việc nhìn nhận bán sác giới, đánh giá vai trò giới. Điều này dẫn đến sự thiếu hụt trong phái ĩ l iên nhân cách cúa các cm. Xuâì phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Vai trò của gia đình nóng thôn trong việc giáo dục giới tính cho trẻ em ò độ tuổi thiếu niên”. II. TÌNH HÌNH NGHIÊN c ứ u VỂ GIÁO DỤC GIÓI TÍNH TRONG GIA ĐÌNH. 1. Nuhỉên cứu về giáo due giới tính trong gia đình ở nước ngoài. Từ xa xưa, việc giáo dục giới tính dược xem xét và tiến hành dưới sự chi phối cứa niềm tin tôn giáo, của đạo đức và thần thoại. Tôn giáo được sử dụng để lý giải về Iiguón gốc sinh học của hai giới nam và nữ (sự ra đời của AĐAM và ÊVA là một ví dụ). Thời kỳ này, người ta đã xem gia đình là nơi đầu tiên diễn ra các hành vi giới tính của người đàn ông và người đàn bà. Trong gia đình con gái được dạy dỗ theo hình anh của bà và của mẹ; còn con trai được dạy theo mẫu hình của ông và của Ớ một số nước phương Đông (Trung Quốc, Nhật Bản,...) trẻ cm gái chủ yếu được ui áo dục, ròn luyện ý thức phục tùnc. Còn trong quan hệ khác giới thì phai tuân lliii imuycn tăc "nam nữ thụ thu bứt thân". 4 Ẩ Ỉ/ ííĩ/ ỉ f jf if f //ỉ í/í' J / C f)rĩ / t iĩ/ /f ftế' Đau the ký XX, với sự phát tricn mạnh mõ của khoa học, vân dề giáo dục giới lính dược nhiều nước ở Châu Âu quan tâm. Năm 1921, Thụy Điển là nước đáu ticn c o những nghiên cứu vồ vân đề giáo dục giới tính. Tinh dục được coi là quyền tự do CLK mỏi con nuười, là hình đảng giữa nam và nữ đổng thời là trách nhiệm đạo đức I của mỏi cons chill đối với xã hội [14]. Sau Thụy Điên, các nước ỏ' Đo nu Âu, Tây Au, và Bắc Âu đều coi giáo dục tình dục là vấn đề lành mạnh đem lại tự do cho con người. Họ coi giác dục giới tính là mội nội dung quan trọng của giáo dục đạo đức, chuẩn bị cho con người bước vào đ à i sổng gia đình. Vì thế đã tổn tại quan niệm: cần phải nói rõ cho mọi người biết những quy luật hoạt động tình dục. Nhà trường đã lựa chọn các vấn đề giới tính phù hợp đổ giảng dạy, nhà nước thì tận dụng các phương tiện truyền thông để tiến hành g iáo dục giới tính. Năm 1974 Hội nghị quốc tế về tình dục học ở Giơnevơ đã thảo liiiận đến sự cần thiết phái đưa tình dục học vào chương trình giảng dạy ở các ngành giáo dục, y tế. Cùng năm đó, có hội thảo quốc tế của các nước xã hội chủ nghĩa về kế hoạch hoú gia đình, giáo dục tình dục, hôn nhân và gia đình ở Vacsava (Ba Lan) [1 4 ]. Trong những năm 1984 - 1986 các Hội nghị do UNESCO tổ chức đã làm sáng ló những yêu cầu về giáo dục đời sống gia đình và giáo dục giới tính ở các nước khu V C Châu Á Thái Bình Dương. Nội dung và phương pháp giáo dục giới tính ở các ỊIY I11IVÓV có the có những k liía cạnh khác nhau do những đặc trưng văn hoá khác nhau về Chilian mực đạo đức, các phonu tục t ậ p quán... nhưng tấ t cả đều thống nhất một quan điểm V lầm quan trọng cíìnu như sự cần thiết của việc giáo dục uiới tính cho thế hệ C ~ íỉffi /// íJ/f/i / / t íĩí' i f ct/ff / f f if /tfU' !iw mục (tic'll !à nhàm trang bị cho họ những kiến thức cơ bán đê có thê làm chủ bán ilian. có những phát triến tâm sinh lý phù hợp với nhận thức của xã hội [ 14 J. Một số các công trình nghiên cứu vé giới tính như: “Giãi đáp những thắc mắc vé linh dục mà han không dám hỏi” ( 1989) của David Reuben, “Giới tính theo cuộc dời” (2000) cua Gilbert Tordjman (Tổng thư ký Hiệp hội giới tính học thê’ giới)... được xem là Iihữnụ đóng góp có giá trị trên các lĩnh vực về giới tính và tình dục, và được phổ biên ớ nhiều quốc gia. Trong các nghiên cứu của mình, tiến sĩ Gilbert Tordjman cho rang: mọi người cần được giáo dục giới tính càng sớm càng tốt. Giới tính troim lương lai của người trưởng thành, sự tiến triển của giới tính đối với cơ thể, các môi quan Ỉ1Ộ giới tính với người khác, phụ thuộc một cách chặt chẽ vào kinh imhiệin nhạy cảm đầu tiên và thường ít tuân theo những nguyên tắc được ban bố sán, chúng (hường noi theo một điển hình sống nào đó. Chính vì vậy ở thời điểm này, giáo dục giới tính phải thông qua cách sử xự của cha mẹ và thái độ của họ, vì bọn trẻ có xu hướng bắt chước theo bố mẹ. Ncu cha mẹ ngượng ngùng về cơ thể của mình và tó ra lúng túng bối rối khi trả lời vé một vấn đề giới tính thì chắc chắn ràng trẻ sẽ giữ sir lliác mắc cúa mình trong im lặng. Ông khẳng định: Giáo dục giới tính là một quá ninh có kha năng dẫn chủ thể tới việc tự đặt mình đối diện với vấn đề giới tính, tình dục của mình. Tronu tác phám “Trò chuyện với con vé giới tính” (xuất bán năm 1999), John Coleman cho raim: Giới tính khônu phái là một vấn đổ mà các bậc làm cha mẹ có the có cách dỗ claim ứng xử đối với con cái của họ khi chúng đến tuổi vị thành niên. 6 Ẩ ỉể íế ể / Ỉ ttể ể ể i / / ể ế ể í' j / C f j f i / / r u ' / ể fU ' Lúc này chắc không ai là không biét ciổn sự can thiết nên cúc cuộc trò chuyện, giãi bày tám sự giữa bô mẹ với cô gái trò hoặc cậu con trai là con mình về van đề giới tính nhuìig họ không biết khởi đầu cuộc đối thoại như thế nào cho thích hợp. Vậy cái rào cán đầu tiên và lớn nhất của các bậc cha mẹ phái vượt qua là sự bối rối và ngại ngùng. Tròn phương diện ứng xử những vấn dề thuộc về giới tính ở lứa tuổi vị thành niên, các bậc cha mẹ ngoài sự lúng túng, còn phái đối mặt với một số khó khăn khác nữa như: sự không tự tin ở bản thân, sự ngập ngừng trước những ý kiến phán xử hoặc đánh giá về đạo đức, sự lo ngại trước đại dịch AIDS... 2. Nghiên cứu ve liiới tính trong lìia đình ỏ Viét Nam. Việt Nam là một nước phương Đông, chịu ảnh hưởng lâu dài của tư tưởng Nho giáo phong kiến nên các vấn đề về giới tính trước đây hầu như bị “thả nổi”, bị “lìé trátih". Xuất phát từ những quan niệm phong kiến, giáo dục giới tính luôn là một lĩnh vực '"cấm kỵ". Giáo dục giới tính của gia đình Việt Nam truyền thống chủ yếu dựa trên hai phương diện là: “Giáo dục bản sắc giới tính” và giáo dục “Giao tiếp giới tinh". “ Giáo dục bản sắc giới tính là làm cho mỗi giới ý thức được bản sắc của riêng mình” I 22, 56] và “Giáo dục giao tiếp với người khác giới là làm cho cá nhân giới này, hiếu ban sắc giới tính của giới kia tạo ra sự thuận lợi trong tiếp xúc, trao đổi quan hệ với người khác giới trong cuộc sống hàng ngày, biết tôn trọng những giá trị cùa người khác giới trong giao tiếp tạo ra văn hoá giao tiếp giữa những người khác giới” [22, 58] . Giáo dục giới tính trong gia đình truyền thống Việt Nam thực chất là íiiáo due đạo đức, lỗ nghĩa, v ề phương diện nào đó, giáo dục giao tiếp giới tính lại là 12láo dục phan iiiao tiếp, bởi lẽ Ihay vì trang bị cho trỏ những hiếu biết về giới tính thì người ta lại lèn án những tri thức đó, tạo ra những rào cản cấm đoán trong quan hệ k h a c giớ i Ị 2 2 I. Bước vào thập nicn 90, tổ chức dân số Licn hiệp quốc (UNFPA) đã dự báo đèn S I' p h á i (lói m ă t c ủ a loài n g ư ờ i với b ố n v à n đ ề lớn: B á o v ệ h o à b ì n lì , d â n s ố , o n h i ễ m Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi ////// fUf/f //íếỉế' J/ Cfjfi / f f ì //ifH' m ôi tnrờng và nghèo đói. Trong đó, vân (té dân số có thể coi là nguyên nhân của ba \ ân (lè còn lại, liên quan đốn mọi chính sách kinh tố, xã hội của mỏi quốc gia, licn q iu n đón hạnh phúc của gia dinh và cá nhún. Đáng và Nhà nước ta đã coi giáo dục đàn sô là công tác thuộc chiến lươc con rmười, bên canh đỏ ui áo due giới tính cũnu C ' • . o 7 . o . c o bát (l;iu dược quan tâm. Trong chi thị 176A ngày 24/12/1984 do Chú tịch hội đổng Bộ trưởng Phạm Văn Đổng ký, đã ncu rõ: Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Tổng cục dạy nuìlìc phối hợp với các tổ chức có liên quan xây dưng chương trình chính và ngoại khóa nhằm bổi dưỡng cho học sinh những kiến thức về khoa học giới tính, VC hôn nhân gia dinh và nuôi dạy con cái [4]. Năm 1985, Trung ương Hội liên hiệp phụ nữ đã triển khai phong trào giáo dục "Ik i triệu bà mẹ imôi con klioẻ, dạy con ngoan”, trong đó có đề cập đến nội dung giáo dục giới tính cho con ở lứa tuổi dậy thì. Thống qua phong trào, các bà mẹ có co n cm ở độ tuổi này đã được cung cấp một số kiến thức khoa học trong việc giáo đ ụ c giới lính cho con cái [4]. Trong giai đoạn công nghiệp hoá hiện đại hoá hiện nay, dã có rất nhiều các nghiên cứu xã hội học và tâm lý học quan tâm đến những khía cạnh khác nhau của giá'() dục giới tính. Các nghiên cứu tập trung chủ yếu trên nhiều góc độ như: Cư cấu ma (lình, các chức năng của gia đình, các mối quan hệ trong gia đình... Các nhà nghiên cứu cũ nu đã đề cập đến các mối quan tâm về vấn đề giáo dục giới lính cho thamli thicu niên như: Sự thiếu trách nhiệm và kém hiểu biết trong quan hệ tình dục, tv llệ thiếu niên mang thai, nạo phá thai cao ở lứa tuổi vị thành niên, các bệnh lây lan tịiu I ilirờim tình dục. lối sống buông tha của một bộ phận thanh thiếu niên... ( Ì 1ỎI1 sách “Giáo due giới tính cho thanh thiếu nicn” của Nguyễn Thành C -* * — * Tlnỏiiii ( Nhà xuất bán Trỏ năm 1994) cuns cấp những kiến lliức căn bán, chi dan s Ẩ!fểfĩểt ÍUỈ/Ỉ //ỉíff' .//' Cfjếĩ /iểĩỉ /fớ? những phương pháp, giúp các bậc cha mẹ vượt qua những ngần ngại, lúng túng trong việc iiiáo due uiới lín li cho con cái. • C- . “Cha mẹ với tuổi vị thành niên” của Nguyễn Thị Hoài Đức (Nhà xuất bản Y học Hà Nội năm 1997) cung cấp cho các bậc cha mẹ những kiến thức cơ bán về sự thay dổi tâm sinh lý đặc trưng của con cái mình trong tuổi vị thành nicn, đồng thời hướng dan các bậc cha mẹ có cách nhìn đúng đắn về các hành vi, suv nahĩ của trẻ trong độ tuổi này. Từ đó có phương pháp giáo dục trẻ một cách khoa học nhất. “Làm thế nào dế tâm sự với con cái về giới tính” của Lê Minh cẩn (Nhà xuất bán Đồng Nai năm 1998) đã truyền tải đến các bậc phụ huynh những hướng dẫn và thông tin cần thiết, nhằm giúp con cái trải qua các giai đoạn phát triển giới tính, giáo dục con cái có dược đời sống tình dục lành mạnh trong tương lai, cách phòng chống sư lạm dụng tình dục, giải quyết những xung đột cha mẹ với con cái ở lứa tuổi vị thành niên. Các công trình “Giáo dục giới tính và sức khoẻ sinh sản vị thành niên” của Dương Chí Thiện và Đoàn Kim Thắng (Tạp chí khoa học về phụ nữ số 3/2001) và “ Vai trò của gia đình trong giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên” của Lê Ngọc Làn (Tạp chí khoa học về phụ nữ SỐ2/2002) đã đề cập đến những khó khăn, thuận lợi va trách nhiệm của cha mẹ trong việc giáo dục giới tính cho con cái ở giai đoạn đổi mới của đất nước. Các công trình trcn đéu dã đề cập đến những vấn đề của giới tính cũng như giáo due giới tính cho vị thành niên. Tuy nhiên, do mỗi công trình ctcu có cách tiếp cận ri:nu vò iiiáo dục giới lính nên hầu như vai trò của gia đình nông thôn trong giáo dục íiiới tính ít đựơc đề cập đến. Nghiên cứu này sẽ tiếp thu và kế thừa những két quà nghiên cứu của các đề tài trước đó, (ìó nu thời tập trung đi sâu phân tích vai trò của u a đ ì n l i I1ÒIIII l h ô n irons , iiiáo d u e íiiới t í n h c h o trỏ c m ở t u ổ i t h i ê n n i ê n . 0 Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi ~C!/////Ỉ fJểìft //ỉiff' J/ Cfjif /trì/ /ffU ' III. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM vụ NGHIÊN cúu. 1. M ui’ đích nghiên cứu. - Làm sá nu tỏ sự nhận thức, thái độ, hành vi của cha mẹ và các em thiếu niên Irong gia đình ớ nông thôn về vấn đổ giáo dục giới tính. - Đé xuất một số giai pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao vai trò của gia đình nônu thôn trong giáo due giới tính cho trẻ em ở lứa íuổi thiếu niên. 2. Nhiêm vu imliièn cứu. Đế dạt được mục đích nêu trên, luận văn xác định các nhiệm vụ nghicn cứu như Mô tá thực trạng vai trò của gia dinh trong giáo dục giới tính cho thiếu niên ỏ nông thôn bao gồm: Tun hiểu nhận thức, thái độ, hành vi của các bậc phụ huynh, và các cm thiếu niên về vấn đề giáo dục giới tính cho thiếu niên trong gia đình. - Phân tích sự biến đổi vai trò giáo dục giới tính trong sự biến đổi kinh tế vãn lioú - xã hội của thời kỳ đổi mới. - Chỉ ra được những vướng mác, khó khăn của gia đình nông thôn trong quá trình thực hiện vai trò giáo dục giới tính. - Đc xuất một số giải pháp nâng cao vai trò của gia đình nông thôn trong giáo dạc iiiới tính cho trẻ cm ở độ tuổi thiếu niên. 10 -C't/ự/1 tUỉ/t //iftí' .ũ Cfw /irìỉ /tftf 3. K l á c l i th e, cloi t ư ơ im và I)hani vi ntĩhiên c ứ u . 3.1 hhácỉi thê nghiên cừu: Gia dinh nông thôn có con em trong độ tuổi thiếu niên ( 1 1 - 1 5 tuổi ) là khách the tụlìiên cứu cua luận vãn này. 3.2 ỉ ói tượng nghiên cứu: Vai trò của gia đình nông thôn trong giáo dục giới tính. 3.3. Phạm vỉ khảo sát: Không gian: Xã Dương Nội, huyện Hoài Đức, tỉnh Hà Tây. Thời gian: Từ tháng 11/2002 đến tháng 5/2003 Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ẩ?f//ĩ/i íUĨ/ể //fếĩf' J Í Cỉsếể /tr ĩ/ /tn r 4. KI 11111 tĩ lý thu vet và iìỉa thuyết nghicn cứu 4 Ị Killing lý thuyết. Điều kiện kinh tế - vãn hoá - xã hội Nhận thức của cha mẹ ----------------------------------- VAI TRO ------ ► Nôi dung giáo dục CUA G IA Đ ÌNH N ÔN G HỆ THÔN TRONG V IỆC Phong tục tập quán của địa phương QUẢ XẢ G IÁ O DỤC G IỚ I T ÍN H CHO T H IẾ U N IÊN Chính sách xã hội HỘI Ẩỉfí/ể/t iHể/i ///ifế' J f Cỉsếĩ /tri/ /ifU' 4.2 ( id thuyết ttiỊhiên cừu. Đa số các em ở lứa tuổi 1 1 - 1 5 đã biết và hiểu các vân đc về giới tính, nhưng sir hi.'ii biết còn chưa sâu. Gia đình nông thôn dường như chưa chú trọng tới lĩnh vực giáo dục giới tính c h o COI1 e m m ì n h . Nêu có sự kết hợp chật chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội về giáo dục giới lính cho các em thì nhận thức về vấn đề giới tính của các em sẽ được nâng cao hơn. IV. Cơ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN c ứ u . 1. C( sớ lv luân. Lý thuyết rai trò: Một cách tiếp cận thành công nhất của lý thuyết này với gia đình là nghiên cứu gia tinh như một hệ thống của những vai trò: đó là vai trò của ông, bà, cha, mẹ, anh, chị., (111... và mối quan hệ tác động qua lại giữa các vai trò trong gia đình. Người ta xem iéỉ vai trò của các thành viên trong gia đình dựa trên hai tiêu chuẩn: riêu chuân thứ nhất: là dựa vào quyền quyết định của các thành viên đối với mộit "ấn dề, một sự kiện gì đổ nảy sinh trong gia đình. Trước nhũng ảnh hưởng của xã lhci như vân đề lạm dụng tình dục, mãi dâm, mang thai ở tuổi vị thành niên... đòi hỏi cic thành viên trong gia đình, đặc biệt là các gia đình có con em trong độ tuổi vị tlìàinl niên đã phai quyết định đến việc giáo dục những vấn đề về giới tính - vấn đổ mà tước dày hầu như bị “lãng quen” . riêu chiúín thứ hai dựa vào quyền lực: Quyền lực ớ đây vừa là nghĩa quyền lực ánhi lường (hay còn uọi là quyền uy) vừa là nghĩa quyền lực thật sự tức là có kha Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi ~ c?/ f ĩ/ ể í f j f i/ f / / ỉ/ íí' .tf C ỉ/ íĩ / i f f / / if H ' măng tác dộng tới nhận thức, thái độ và hành vi của người khác. Quyền lực thật sự bill nguóii từ chính vai trò của người dó trong gia đình. Đế đám báo tuân thủ những mội dung giáo dục, gia đình Việt Nam truyền thống đặc biệt sử dụng quyền uy của c hủ thế giáo dục, tức là người đứng đầu của gia đình, người gia trưởng trong đơn vị gia (lình. Thông thường, người gia trưởng là người đàn ông - người cha. Phương pháp giáo dục ớ đây là buộc phai luân theo, phải chấp hành, chứ không được phép tiianh luận, phân tích đúng sai. Các đối tượng giáo dục là những cá nhân hoàn toàn phụ thuộc, chỉ biết vâng lời. Đối với trẻ em, đường lối giáo dục đó không giúp cho \ iệc hình thành nhân cách độc lập mà trở thành những con người thụ động, chỉ biết \ ânii lời và bắt chước một cách mù quáng, máy móc không cần biết lý do, không cần sự giai thích. Trong lý thuyết này người ta xem xét tới hai quá trình: Quá trình thứ nhất là tìm hiểu các hoạt động của các cá nhân trong gia đình được tập hợp với nhau lại như thế nào để cho các thành viên trong gia đình làm đúng công việc của mình . Mỗi một thành vicn thường được trang bị hai xu hướng vai trò: xu hướng thứ nhất là cá nhân phải tự xác định được những vai trò cụ thể giúp bản thân có dược một vị trí nhất định trong gia đình; xu hướng thứ hai là do những phát sinh trong chức năng gia đình nên cá nhân phải tự tìm kiếm vai trò khác để phù hợp với kỳ vọng của «ia đình. Khi mỗi thành viên đứng ở một vị trí nhất định trong gia đình, thì khi đó ta hiểu được rằng ở các vị trí đó đã có những biểu hiện của sự thỏa hiệp, tránh phá vỡ vai trò. Quá trình thứ hai là việc phán chiu nhiệm vụ như thế nào đổ các cá nhân trong uia dinh đóim ilúiiíi vai trò của mình. Khi đánh giá cá nhân có đóng đúng vai trò của mình hay khôns, nmrời ta dựa trên hệ quy chiếu của xã hội, tức là xã hội ấn định vai trò của các cá nhân xem ai nhận vai trò e'i? Lý thuyết này cho rằng muốn tạo được sự bình lỉãim troim ilia dinh thì nhữnu đòi hỏi của vai trò nên dược đặt trong sự phù 14 ~Cí///í/ tẦ ///í/'í' Jf C /ffif /trU' /ểểt ỈJểĩ hợp giữa tai năim và kỹ năng. Vì có một số vai trò dỗ thực hiện, dễ dẫn tới uy tín và thành CÒIIU hơn các vai trò khác. Các vai trò tồn tại trong gia đình luôn ở tàm thế thỏa hiệp và vận dộng, có mối liên quan chặt chẽ với nhau. Vi vậy trên thực tế một cá nhan nào đó buộc phải thay đổi vai trò của mình thì sẽ dẫn tới anh hưởng đến các thành viên khác. Dưới nhiều khía cạnh, vai trò làm cha, làm mẹ dã thay đổi. Ngày càng nhiều bà mẹ rời gia đình lừ buổi sáng để đi làm và nhiều người cha biến ihành người nội trợ. Nhinm điều này hoàn toàn không có nghĩa là vai trò làm cha, làm mẹ của họ trở nên kém tác cỉụng. Thời thế thay đổi và nhiệm vụ của mỗi người với tư cách là vợ, là chồng, hay là cha, là mẹ cũng có những thay đổi. Trừ việc sinh sản, còn hấu hết các công việc, nhiệm vụ của người cha và người mẹ có thể chuyển đổi cho nhau. Thực ra, nhiệm vụ của người cha hay người mẹ không hc mang đặc điểm giới tính của bủn thân người làm nhiệm vụ đó. Vai trò của họ cần phải thích nghi với những yêu cầu, đòi hỏi của xã hội, và thích nghi với hoàn cảnh lịch sử. Như chúng ta đã nói về nhũng đặc điểm phái tính, có những ngưồi phụ nữ có vẻ đàn ông, và nhiều nam giới có dáng như đàn bà. Cũng vậy, có nhiều đàn ông làm công việc của đàn bà, và nhiều người đàn bà làm công việc của đàn ông. Nhưng điều này không quan trọng bằng họ dã làm tốt các công việc đó. 12. Lý thuyết co cấu chức năng. Lý thuyết này nhìn nhận xã hội như một hộ thống hoàn chỉnh của các mối q.ian hệ qua lại giữa các bộ phận. Mỗi bộ phận đều có những ràng buộc với các bộ p iận khác và chúng đều có những chức năng nhất định. Đế xác định chức nâng, người ta thường bắt đầu từ những tìm kiếm quan trọng inàt đám báo cho sự tồn tại của xã hội. Họ thấy rằng phái có một kết câu nào đó đim bao cho nhữnẹ thành viên mới ra đời được che chở, được tổn tại và phát triển. Cũng có một kết cấu khác sáp xếp cho việc tạo ncn những đứa trỏ nhờ có trách Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ẩ?/ểr?/f ỈUÌ/Ỉ //tếỉf' Jf ctsếĩ /ifit /fr)ế' Iiliiệnì v;i luật pháp. Tàt ca các kết cấu (lè thực hiện nhiệm vụ xã hội nêu trcn được \cm là lliiòt c h é x ã h ộ i . V ì v ậ y , g i a d i n h d ư ợ c XCITÌ là m ộ t i h i ố t c h ế x ã h ộ i t r o n g d ó li ao gom các clman mực, các nhàn cách, và các vai trò xã hội gắn bó qua lại với nhau, đe thoa mãn nhu cáu cũng như thực hiện các chức năng xã hội quan trọng. Khi nói tới gia dinh như một thiết chế, là người ta xem nó trong mối quan hệ với toàn bộ xã hội, thông qua các chức năng cụ thể dối với xã hội. Gia đình có một sô các chức năng sau: chức năng tái sinh sản, chức năng giáo dục (xã hội hoá), chức năng kinh tế, chức năng thoả mãn nhu cầu tình cảm, chức năng chăm sóc người già và tré em... Trong các chức năng trên, thì chức năng giáo dục rất được coi trọng vì gia dinh được quan niệm là môi trường xã hội hoá đầu tiên của con người. Bởi lẽ, bất kỳ một cá nhân nào trước khi gia nhập vào cộng đồng xã hội thì họ đều là thành viên của một gia đình nhất định. Tại đây, các cá nhân học hỏi những kinh nghiệm để thích nghi với môi trường xã hội. Xã hội hóa chính là một quá trình biến một thực thê tự nhiên thành một thực thể xã hội, có thể thích nghi và sống hoàn toàn trong một \à hội cụ thể với những yêu cầu của xã hội đó. Nhờ có quá trình xã hội hoá, cá nhân có thế tiếp thu, kiểm soát những (tam mê tình dục, học những hành vi được xã hội ch ấp nhận, loại bỏ những hành vi có xu hướng bị xã hội phản đối. Nói một cách khác xã hội hóa chính là quá trình các cá nhân học đóng vai trò. Người ta cũng nhạn thấy rang: trong tình hình đạo đức xã hội diễn biến phức tạp, dưới tác động của cơ ché thị trường, thì gia đình là “ bộ lọc” lí tưởng để “ kiểm duyệt” các nguồn tác động xã hội hết sức da dạng, phức tạp vù nhiều khi ngược chiều nhau đến việc hình thành nhân cách của trc cm [22]. Đặc biệt, do quá trình xã hội hoá của đời người, từ những năm ihúnu đầu licn của cuôc đời rõ ràng là có ảnh hưởng lứi những thái đô và hành * — . o o c> • V khi d ã I lớn, cho liên ízia đình như là môt nhóm người đầu tiên mà mỗi cá nhân iroim mọi xã hội thường phai phụ ihuộc vào, như vậy gia đình là môi trường xã hội lioá có lám quan trọim chính yếu. Phần lớn ánh hưởng của gia đình trong giai đoạn so' khai cùa quá trình xã hội hoá, được thực hiện một cách khỏnií chính thức, không 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan