Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vai trò của cây khoai tây trong sinh kế và kinh tế nông hộ trên địa bàn huyện qu...

Tài liệu Vai trò của cây khoai tây trong sinh kế và kinh tế nông hộ trên địa bàn huyện quế võ tỉnh bắc ninh

.PDF
81
7
73

Mô tả:

. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM –––––––––––––––––––––– NGUYỄN VĂN ĐÀM VAI TRÒ CỦA CÂY KHOAI TÂY TRONG SINH KẾ VÀ KINH TẾ NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH Ngành: Phátn Mã số: 60.62.01.16 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫnhọc: P GS.TS. Trần Văn Điền PG iền THÁI NGUYÊN - 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM –––––––––––––––––––––– NGUYỄN VĂN ĐÀM VAI TRÒ CỦA CÂY KHOAI TÂY TRONG SINH KẾ VÀ KINH TẾ NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số ngành: 60 62 01 15 Ngành: Phátn Mã số: 60.62.01.16 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫnhọc: P GS.TS. Trần Văn Điền Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. DƯƠNG VĂN SƠN PG iền THÁI NGUYÊN - 2017 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng dùng bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày 15 tháng 11 năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Văn Đàm ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới PGS.TS. Dương Văn Sơn người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi với sự tận tâm, tinh thần trách nhiệm cao và đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, các thầy, cô trong nhà trường đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ và có những góp ý chân thành cho luận văn. Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn bên cạnh động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn. Luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 15 tháng 11 năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Văn Đàm iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii MỤC LỤC ...................................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. v DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................... vi MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................... 3 3. Ý nghĩa nghiên cứu ..................................................................................................... 3 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................... 4 1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................................ 4 1.1.1. Tổng quan về cây khoai tây ................................................................................. 4 1.1.2. Một số khái niệm có liên quan .............................................................................. 8 1.2. Cơ sở thực tiễn ....................................................................................................... 10 1.2.1. Tình hình sản xuất khoai tây ở một số nước trên thế giới................................... 10 1.2.2. Tình hình sản xuất khoai tây ở một số địa phương trong nước .......................... 12 1.2.3. Tình hình sản xuất khoai tây tại tỉnh Bắc Ninh................................................... 13 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 16 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................... 16 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 16 2.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 17 2.2.1. Vai trò của cây khoai tây trong sinh kế và kinh tế nông hộ tại địa bàn nghiên cứu ..................................................................................................................... 17 2.2.2. Thực trạng sản xuất và thị trường tiêu thụ khoai tây tại huyện Quế Võ ............. 17 2.2.3. Những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến phát triển khoai tây tại huyện Quế Võ .......................................................................................................................... 17 2.2.4. Giải pháp phát triển sản xuất và thị trường tiêu thụ khoai tây tại huyện Quế Võ .......................................................................................................................... 17 2.3. Tiếp cận và phương pháp nghiên cứu .................................................................... 18 iv 2.3.1. Tiếp cận nghiên cứu ............................................................................................ 18 2.3.2. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 18 2.3.3. Phương pháp phân tích, xử lý thông tin, số liệu ................................................. 21 2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................................... 21 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 23 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................................. 23 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ............................................................................................... 23 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .................................................................................... 24 3.2. Vai trò của khoai tây trong sinh kế và kinh tế nông hộ tại huyện Quế Võ ............ 26 3.2.1. Cây khoai tây trong cơ cấu cây trồng và sinh kế nông hộ .................................. 26 3.2.2. Thu nhập từ khoai tây và đóng góp của khoai tây về kinh tế đối với nông hộ........... 27 3.3. Thực trạng sản xuất và thị trường tiêu thụ khoai tây tại huyện Quế Võ ................ 34 3.3.1. Thực trạng tổ chức sản xuất khoai tây ................................................................ 34 3.3.2. Thực trạng phát triển diện tích, năng suất và sản lượng ..................................... 38 3.3.3. Thực trạng cơ cấu giống...................................................................................... 41 3.3.4. Thực trạng kỹ thuật sản xuất canh tác ................................................................. 44 3.3.5. Thực trạng thị trường tiêu thụ ............................................................................. 48 3.4. Những thuận lợi, khó khăn trong phát triển khoai tây tại huyện Quế Võ ............. 50 3.4.1 Thuận lợi .............................................................................................................. 50 3.4.2 Khó khăn .............................................................................................................. 52 3.5. Giải pháp phát triển sản xuất và thị trường tiêu thụ khoai tây tại huyện Quế Võ ......... 59 3.5.1. Căn cứ đề xuất các giải pháp............................................................................... 59 3.5.2. Giải pháp chung .................................................................................................. 61 3.5.3. Các giải pháp cụ thể ............................................................................................ 61 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 70 v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT GDP : Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội) FAO: Tổ chức Lương thực và Nông nghịêp Liên Hiệp Quốc GTZ: Hiệp hội hợp tác kỹ thuật Đức TN&MT : Tài nguyên và Môi trường NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn UBND : Uỷ ban nhân dân vi DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Giá trị dinh dưỡng của một số sản phẩm ........................................................ 5 Bảng 1.2: Diện tích, sản lượng và năng suất khoai tây trên thế giới năm 2016 ........... 10 Bảng 1.3: Một số quốc gia sản xuất khoai nhiều nhất trên thế giới năm 2016 ............. 11 Bảng 1.4: Tình hình sản xuất khoai tây tại Bắc Ninh giai đoạn 2010 – 2016 .............. 14 Bảng 3.1: Cơ cấu các loại cây rau màu của nông hộ .................................................... 26 Bảng 3.2: Dự định của hộ về phát triển sản xuất khoai tây .......................................... 27 Bảng 3.3: Một số thông tin chung của hộ điều tra ........................................................ 28 Bảng 3.4: Giá trị sản xuất nông nghiệp phân theo kinh tế hộ ....................................... 29 Bảng 3.5: Sản xuất và thu nhập khoai tây phân theo loại kinh tế hộ ............................ 30 Bảng 3.6: Hiệu quả kinh tế trung bình 1ha sản xuất khoai tây tại các xã điều tra năm 2016 ..................................................................................................... 32 Bảng 3.7: Hiệu quả kinh tế trung bình 1ha sản xuất một số loại cây trồng tại các xã điều tra năm 2016.................................................................................... 33 Bảng 3.8: Thời vụ sản xuất khoai tây tại Quế Võ ......................................................... 34 Bảng 3.9: Đặc điểm của tổ chức sản xuất theo hộ gia đình .......................................... 36 Bảng 3.10: Đặc điểm của tổ chức sản xuất theo hình thức liên kết hộ gia đình, cá nhân ......................................................................................................... 37 Bảng 3.11: Đặc điểm của hình thức tổ chức sản xuất theo hộ thu gom ........................ 38 Bảng 3.12: Diện tích, năng suất và sản lượng khoai tây của huyện Quế Võ giai đoạn 2014 - 2016 ......................................................................................... 39 Bảng 3.13: Diện tích, năng suất và sản lượng khoai tây của các xã điều tra giai đoạn 2014 - 2016 ......................................................................................... 40 Bảng 3.14: Cơ cấu và năng suất các giống khoai tây năm 2016 .................................... 41 Bảng 3.15: Một số thông tin cơ bản nguồn giống khoai tây ........................................ 43 Bảng 3.16: Biện pháp chủ yếu phòng trừ sâu bệnh hại khoai tây ................................. 46 Bảng 3.17: Những khó khăn chủ yếu trong sản xuất khoai tây tại các hộ điều tra ....... 52 Bảng 3.18: Nhu cầu trong phát triển sản xuất khoai tây tại các hộ điều tra.................. 60 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngành nông nghiệp giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, đặc biệt với các nước đang phát triển. Đối với Việt Nam, ngành sản xuất nông nghiệp đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Nó đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm cho khoảng 88,7 triệu người, là một ngành sản xuất có thặng dư xuất khẩu. Sản lượng lương thực qua các năm tăng lên, năm 1980 là 10 triệu tấn, đến năm 2011 là 47,12 triệu tấn, đóng góp 22% giá trị GDP. Bên cạnh đó, ngành nông nghiệp còn cung cấp lao động cho các ngành khác. Năm 2012, cơ cấu dân cư sống ở nông thôn là 68,06%, cơ cấu lao động trong nông nghiệp chiếm 47,4%, hàng năm chuyển sang các ngành khác từ 2,4 - 2,5 triệu lao động (Đỗ Kim Chung, 2013) [3]. Theo báo cáo của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc (FAO), Cây khoai tây là một cây trồng có vai trò rất to lớn trong việc cung cấp lương thực trên thế giới, là loài cây trồng phổ biến thứ tư về mặt sản lượng tươi, xếp sau lúa, lúa mì và ngô, sản lượng khoai tây toàn thế giới năm 2009 là 330 triệu tấn, trong đó chỉ hơn 2/3 là thức ăn trực tiếp của con người, còn lại thức ăn cho động vật và nguyên liệu sản xuất tinh bột. Điều này cho thấy chế độ ăn hàng năm của mỗi công dân toàn cầu trung bình trong thập kỷ đầu của thế kỷ 21 là 33 kg khoai tây. Cây khoai tây được người Pháp mang đến Việt Nam hơn 100 năm trước đây. Sản xuất khoai tây tại Việt Nam phát triển mạnh từ năm 1998. Đến nay, cây khoai tây ở Việt Nam có diện tích khoảng 35.000 - 37.000 ha, sản lượng đạt từ 420.000 450.000 tấn, đáp ứng được khoảng 50% nhu cầu trong nước (GTZ, 2010) [10]. Tại tỉnh Bắc Ninh, vào những năm đầu của thế kỷ XXI cây khoai tây phát triển mạnh, nhưng một vài năm gần đây do chất lượng một số nguồn giống thấp, khí hậu cực đoan, thị trường đầu ra sản phẩm không ổn định nên diện tích sản xuất cây khoai tây có chiều hướng tăng giảm không ổn định. Năm 2010, diện tích đạt 2.477,8 ha, sản lượng đạt 36.868 tấn, đến năm 2016 diện tích còn 2.213 ha, sản lượng là 36.071,9 tấn (Cục thống kê tỉnh Bắc Ninh, 2010 - 2016) [9].. 2 Cây khoai tây được người nông dân huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh làm quen và trồng từ những năm 70 của thế kỷ XX. Trong giai đoạn 1996 - 1998 đối với các xã như Việt Hùng, Nhân Hoà, Quế Tân, Bằng An, Mộ Đạo,…cây khoai tây đã được sản xuất đại trà ở vụ đông. Hàng năm, toàn huyện gieo trồng cây vụ đông với diện tích giao động từ 2.690 ha đến 3.196 ha, trong đó diện tích khoai tây khoảng từ 1.150 ha đến 1.550 ha. Trong những năm gần đây, diện tích, năng suất và sản lượng khoai tây của huyện Quế Võ tăng giảm không ổn định. Năm 2014, tổng diện tích là 1.215 ha, năng suất đạt 180,1 tạ/ha, sản lượng đạt 21.882,1 tấn. Năm 2016, diện tích đạt 1.516,5 ha, năng suất 176,2 tạ/ha và sản lượng là 26.720,7 tấn (Chi cục thống kê huyện Quế Võ, 2014 - 2016) [8].. Mặc dù, với vị trí địa lý thuận lợi trong phát triển kinh tế, bên cạnh đó tiềm năng về đất đai, kinh nghiệm sản xuất, rất thuận lợi trong phát triển kinh tế nói chung, phát triển sản xuất nông nghiệp nói riêng. Nhưng trong những năm gần đây, phát triển sản xuất khoai tây tại huyện Quế Võ cũng gặp không ít khó khăn, đó là: Quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá diễn ra mạnh mẽ, diện tích đất sản xuất nông nghiệp bị thu hẹp dần; một số giống đã được sản xuất qua nhiều vụ do đó củ giống bị thoái hoá, chất lượng thấp, bộ giống còn nghèo nàn, nguồn giống chất lượng cao còn thiếu; các nguồn lực đầu vào như vốn, kỹ thuật sản xuất còn hạn chế; giá chi phí đầu vào cho sản xuất cao, giá thị trường sản phẩm đầu ra thấp, không ổn định, khả năng cạnh tranh thấp, do đó thường bị tư thương ép giá; hệ thống cơ sở hạ tầng kênh tưới tiêu, đường giao thông nội đồng chưa được đầu tư nhiều; tình hình sâu hại dịch bệnh, thời tiết cực đoan diễn biến bất thường. Do đó, đã làm cho diện tích, năng suất và sản lượng khoai tây của huyện Quế Võ tăng giảm không ổn định và có chiều hướng giảm dần, sản xuất của ngành chưa phát triển ổn định, chưa khai thác hết tiềm năng đất đai và lợi thế so sánh của Huyện, ý nghĩa kinh tế của cây khoai tây trong dân chúng bị hạn chế. Từ những lý do trên, nhằm mở rộng quy mô sản xuất, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, nâng cao vai trò khoai tây trong sinh kế và kinh tế nông hộ thì vấn 3 đề nghiên cứu đề tài: “Vai trò của cây khoai tây trong sinh kế và kinh tế nông hộ trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh” là rất cấp thiết. 2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu đánh giá vai trò của cây khoai tây trong sinh kế nông hộ, thu nhập và sự đóng góp của khoai tây trong phát triển kinh tế nông hộ tại địa bàn nghiên cứu. Đánh giá thực trạng hệ thống sản xuất, diện tích, sản lượng, giống, kỹ thuật canh tá, thị trường tiêu thụ và chuỗi cung cấp sản phẩm củ khoai tây. Đề xuất giải pháp phát triển sản xuất và thị trường tiêu thụ khoai tây, cải thiện sinh kế theo hướng bền vững, góp phần phát triển kinh tế nông hộ tại địa bàn nghiên cứu. 3. Ý nghĩa nghiên cứu + Ý nghĩa khoa học - Đánh giá được vai trò của khoai tây trong sinh kế và kinh tế hộ trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. - Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ bổ sung thêm những tài liệu khoa học về cây khoai tây phục vụ cho công tác nghiên cứu và chỉ đạo sản xuất trong phát triển ngành nông nghiệp. + Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở để đề xuất định hướng giải pháp phát triển sản xuất và thị trường tiêu thụ khoai tây, cải thiện sinh kế theo hướng bền vững và góp phần phát triển kinh tế nông hộ tại địa bàn nghiên cứu. - Góp phần thúc đẩy việc mở rộng và đưa cây khoai tây vào hệ thống cây trồng trong quá trình luân canh tăng vụ, tăng hiệu quả kinh tế của sản xuất khoai tây và góp phần nâng cao thu nhập cho nông dân. 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Tổng quan về cây khoai tây + Nguồn gốc và lịch sử phát triển của khoai tây. Khoai tây thuộc họ cà, có nguồn gốc từ dãy núi Andes. Nơi khởi thủy của cây khoai tây trồng ở quanh hồ Titicca giáp ranh thuộc Peru và Bolivia. Những di tích khảo cổ tìm thấy ở vùng này đã tìm thấy cây khoai tây làm thức ăn cho người đã có từ thời đại 500 năm trước công nguyên. Những hóa thạch củ khoai tây khô và những đồ vật hình dáng khoai tây có khá nhiều ở thế kỷ thứ II sau công nguyên. Hiện nay, ở dãy núi Andes còn có rất nhiều loài khoai tây hoang dại, bán hoang dại, loài khoai tây trồng (Trương Văn Hộ, 2010) [5].. Người Tây Ban Nha phát hiện ra cây khoai tây tại lưu vực sông Canca (Colombia), nơi thổ dân da đỏ cư trú vào năm 1538. Cây khoai tây được du nhập vào Tây Ban Nha vào khoảng năm 1570. Từ đó khoai tây được truyền sang Italia, Đức. Vào cuối thế kỷ XVI, khoai tây được mang về trồng ở Mỹ. Năm 1586, một nhà hàng hải đem khoai tây về trồng ở Anh. Năm 1785, khoai tây được mang về trồng ở Pháp. Từ đó khoai tây được đưa vào trồng ở các nước Châu Âu khác. Qua gần 100 năm khoai tây được trồng rộng rãi và phát triển rộng lớn ở Châu Âu, khoai tây được du nhập sang các nước ở các châu lục khác: Ấn Độ (1610), Trung Quốc (1700) (Đường Hồng Dật, 2004) [4].. Ở Việt Nam, khoai tây được đưa vào năm 1890 do những nhà truyền giáo người Pháp đem đến. Trước năm 1970, khoai tây được trồng rải rác ở Sapa - Lào Cai, Đồ Sơn - Hải Phòng, Trà Lĩnh - Cao Bằng, Đông Anh - Phúc Yên, Đà Lạt Lâm Đồng ... Diện tích tất cả khoảng 3 nghìn ha. Thời gian này, khoai tây được coi là loại rau cao cấp (Trương Văn Hộ, 2010) [5].. + Đặc điểm trong sản xuất khoai tây. Cây khoai tây là cây trồng ngắn ngày (khoảng 90 ngày) nhưng lại cho năng suất cao. Thời điểm sản xuất cây khoai tây được thực hiện sau khi thu hoạch song các cây trồng vụ mùa trên các chân ruộng 5 vàn, vàn cao, đất tơi xốp, đất cát pha, đất thịt nhẹ và đất phù xa phù hợp với các loại cây trồng ưa lạnh, khí hậu ôn đới. Do đó, điều kiện sản xuất, chăm sóc cây khoai tây có sự khác biệt với các loại cây trồng được sản xuất ở các vụ khác trong năm. + Giá trị dinh dưỡng của khoai tây. Cây khoai tây là cây có giá trị dinh dưỡng cao như: Protein, đường, lipit và các loại vitamin B, vitamin C, khoáng chất,... và được chế biến thành nhiều sản phẩm, món ăn có giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế cao. Bảng 1.1: Giá trị dinh dưỡng của một số sản phẩm Tỷ lệ protein sử dụng (% so với trứng) Sản phẩm Trứng 100 Khoai tây 71 Đậu tương Ngô 56 55 Bột mì 52 Đậu Hà Lan 44 (Nguồn: Beukema, Vander Zaag, 1979) Theo Beukema, Vander Zaag (1979) [11], nếu “tỷ lệ Protein sử dụng ở trứng gà là 100 thì ở khoai tây là 71, đậu tương là 56, ngô là 55, bột mỳ là 52 và đậu Hà Lan là 44”. Nên hiện nay trên khắp thế giới, từ khoai tây đã chế biến ra hàng trăm sản phẩm, món ăn khác nhau. Trong củ khoai tây có 2% protein bao gồm cả lysine (một axít amin thường không có trong protein thực vật) phối hợp tốt với ngũ cốc. Theo Burton (1974) [12], thì “khi sử dụng 100g khoai tây có thể đảm bảo ít nhất 8% nhu cầu năng lượng, 10% nhu cầu Fe, 10% vitamin B1, 20 - 50% nhu cầu về vitamin C của một người/ngày”. + Vai trò của cây khoai tây. Khoai tây là loại cây trồng có giá trị kinh tế cao trong sản xuất, là cây vụ đông quan trọng trong công thức luân canh lúa xuân lúa mùa - cây vụ đông. Những năm gần đây, nhu cầu sử dụng khoai tây thương phẩm ngày càng tăng do khoai tây được coi là sản phẩm sạch, người trồng khoai tây cũng có thu nhập cao hơn so với các loại cây trồng khác. Thị trường tiêu dùng 6 hiện nay bao gồm khoai tây tươi cho chế biến trong gia đình và nhà hàng, cho chế biến trong nhà máy và xuất khẩu, góp phần thúc đẩy ngành công nghiệp chế biến phát triển. Bên cạnh đó, khoai tây còn được dùng làm nguyên liệu thức ăn cho ngành chăn nuôi phát triển. Cây khoai tây có vai trò rất to lớn trong việc cung cấp lương thực thế giới. Theo báo cáo của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc (FAO), cây khoai tây có vai trò rất to lớn trong việc cung cấp lương thực trên thế giới, là loài cây trồng phổ biến thứ tư về mặt sản lượng tươi - xếp sau lúa, lúa mì và ngô, năm 2009 là 330 triệu tấn. Trong đó chỉ hơn 2/3 là thức ăn trực tiếp của con người, còn lại thức ăn cho động vật và nguyên liệu sản xuất tinh bột. Điều này cho thấy chế độ ăn hàng năm của mỗi công dân toàn cầu trung bình trong thập kỷ đầu của thế kỷ 21 là 33 kg khoai tây. + Các yếu tố ảnh hưởng đến cây khoai tây. Cây khoai tây cũng như một số loại cây trồng khác trong năm, chịu ảnh hưởng bởi một số các yếu tố chủ yếu sau: * Nhiệt độ. Cây khoai tây là cây yêu cầu khí hậu mát mẻ và ôn hoà. Mỗi một giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây chúng yêu cầu nhiệt độ khác nhau. Nhiệt độ thích hợp cho thân lá phát triển là 200C - 220C. Nếu nhiệt độ xuống thấp dưới 70C, cây khoai tây ngừng sinh trưởng. Ở thời kỳ hình thành và phát triển củ nhiệt độ cần đạt được từ 150C - 220C, nhiệt độ thích hợp nhất là từ 160C - 180C. Trong điều kiện nhiệt độ cao, khoai tây thường kéo dài thời gian sinh trưởng và cho năng suất thấp (Đường Hồng Dật, 2004) [4]. * Ánh sáng. Ánh sáng là yếu tố cần thiết cho cây quang hợp để tích luỹ vật chất. Khoai tây là cây ưa ánh sáng, cường độ ánh sáng mạnh có lợi cho quá trình quang hợp của khoai tây, thúc đẩy tốt cho việc hình thành củ và tích luỹ hàm lượng chất khô. Tuy nhiên, trong mỗi thời kỳ sinh trưởng và phát triển chúng yêu cầu ánh sáng khác nhau. Thời kỳ mọc mầm khỏi mặt đất đến lúc cây có nụ hoa, khoai tây yêu cầu ánh sáng ngày dài sẽ có lợi cho sự phát triển thân lá và thúc đẩy mạnh quá trình quang hợp. Đến thời kỳ hình thành tia củ chúng yêu cầu thời gian chiếu sáng ngắn (Đường Hồng Dật, 2004) [4]. 7 * Nước. Trong thời kỳ sinh trưởng phát triển khoai tây cần lượng nước lớn và phải được cung cấp thường xuyên. Theo Ngô Đức Thiệu (1978) [7], giai đoạn từ khi trồng đến bắt đầu ra nụ hoa khoai tây yêu cầu 60% độ ẩm đồng ruộng, các giai đoạn sau chúng yêu cầu 80% và sẽ cho năng suất cao nhất. Trong điều kiện thiếu và thừa độ ẩm trong các giai đoạn trên thì rễ, thân, lá đều phát triển kém, củ ít, nhỏ chống chịu sâu bệnh kém dẫn đến năng suất thấp. * Đất trồng và dinh dưỡng. Khoai tây có khả năng thích ứng với nhiều loại đất khác nhau trừ đất thịt nặng và đất sét ngập úng. Đất có tầng canh tác dày và tơi xốp khả năng giữ nước và thông khí tốt là thích hợp nhất với khoai tây và sẽ cho năng suất cao nhất. Đất có pH từ 5-7, nhưng thích hợp nhất là 6 - 6,5. Độ pH cao hơn có thể bị bệnh ghẻ trên củ cho năng suất thấp (Nguyễn Văn Bộ, 2004) [1]. Yếu tố dinh dưỡng như lân, đạm, kali có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây khoai tây. Theo Ngô Đức Thiệu (1978) [7], Đạm là nguyên tố cần thiết để hình thành tế bào mới cấu tạo nên các bộ phận như rễ, thân, lá, củ. Nếu bón không đấy đủ cây sẽ kém phát triển năng suất thấp, nhưng nếu bón quá nhiều đạm sẽ ảnh hưởng không tốt đến sự sinh trưởng của cây làm mất cân đối giữa các bộ phận trên mặt đất và dưới mặt đất đồng thời tạo điều kiện cho bệnh phát triển. Đối với lân có vai trò đặc biệt quan trọng giúp tăng cường quá trình sinh trưởng thân lá, quá trình hình thành tia củ sớm tăng số lượng củ và tăng năng suất. Lân cần trong giai đoạn đầu sinh trưởng của cây vì kích thích bộ rễ phát triển. Thiếu lân sẽ làm cho cây phát triển không bình thường. Khoai tây cần nhiều kali hơn cả, nó có tác dụng làm tăng quá trình sinh trưởng, đặc biệt khả năng quang hợp và khả năng vận chuyển các chất về củ, tăng chất lượng củ, tăng khả năng chống chịu một số bệnh quan trọng trên củ. 8 1.1.2. Một số khái niệm có liên quan + Sinh kế. Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về sinh kế. Theo một số tác giả, sinh kế bao gồm năng lực tiềm tàng, tài sản (gồm các nguồn lực vật chất và xã hội như: cửa hàng, nguồn tài nguyên, đất đai, nước mặt, đường xá,…) cùng các hoạt động cần thiết làm phương tiện để kiếm sống của con người. Sinh kế là hoạt động kiếm sống của con người. Một sinh kế được xem là bền vững khi nó phải phát huy được tiềm năng con người để từ đó sản xuất và duy trì phương tiện kiếm sống của họ. Nó phải có khả năng đương đầu và vượt qua áp lực cũng như các thay đổi bất ngờ. Sinh kế bền vững không được khai thác hoặc gây bất lợi cho môi trường hoặc cho các sinh kế khác ở hiện tại và tương lai. Trên thực tế thì nó nên thúc đẩy sự hòa hợp giữa chúng và mang lại những điều tốt đẹp cho tương lai. Sinh kế bền vững, nếu theo nghĩa này, phải hội đủ những nguyên tắc sau: Lấy con người làm trung tâm, dễ tiếp cận, có sự tham gia của người dân, xây dựng dựa trên sức mạnh con người và đối phó với các khả năng dễ bị tổn thương, tổng thể, thực hiện ở nhiều cấp, trong mối quan hệ với đối tác, bền vững và năng động. Về cơ bản, các loại vốn sinh kế có 5 loại cơ bản là: vốn vật chất, vốn tài chính, vốn xã hội, vốn con người và vốn tự nhiên. Sinh kế bền vững của đồng bào dân tộc thiểu số là sinh kế có thể đương đầu với khủng hoảng và phục hồi sau khủng hoảng, duy trì hoặc nâng cao năng lực, tài sản và cung cấp những cơ hội sinh kế bền vững cho những thế hệ tương lai của họ và đóng góp lợi ích lâu dài cho những nghề nghiệp khác ở các cấp địa phương, quốc gia trong một thời gian ngắn và dài hạn (Ngô Quang Sơn, 2014) [6]. Như vậy, phương pháp tiếp cận sinh kế là một trong các phương pháp tiếp cận mới trong phát triển nông thôn nhằm không chỉ nâng cao mọi mặt đời sống của hộ gia đình mà còn phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững và hiệu quả. Ta thấy sinh kế bao gồm toàn bộ những hoạt động của con người để đạt được mục tiêu dựa trên những nguồn lực sẵn có của con người như các nguồn tài nguyên thiên nhiên, vốn, lao động, trình độ phát triển của khoa học công nghệ. 9 + Kinh tế nông hộ. Trong từ điển ngôn ngữ của Mỹ (Oxford Press - 1987), có nghĩa “Hộ là tất cả những người cùng sống chung trong một mái nhà. Nhóm người đó bao gồm những người cùng chung huyết tộc và những người làm ăn chung” (English Dictionary, 1964) [13].. Theo Frank Ellis (1988) [14]., Kinh tế nông hộ là kinh tế của những hộ gia đình có quyền sinh sống trên các mảnh đất đai, sử dụng chủ yếu sức lao động gia đình. Sản xuất của họ thường nằm trong hệ thống sản xuất lớn hơn và tham gia ở mức độ không hoàn hảo vào hoạt động của thị trường. Kinh tế nông hộ có các đặc điểm cơ bản sau: - Kinh tế nông hộ là hình thức kinh tế có quy mô gia đình, các thành viên có mối quan hệ gắn bó với nhau về kinh tế cũng như huyết thống. Về mức độ phát triển có thể trải qua các hình thức: kinh tế hộ sinh tồn, kinh tế hộ tự túc tự cấp và kinh tế hộ sản xuất hàng hoá. - Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng nhất không thể thiếu của sản xuất kinh tế hộ nông dân. - Người nông dân là người chủ thật sự của quá trình sản xuất trực tiếp tác động vào sinh trưởng, phát triển của cây trồng vật nuôi, không qua khâu trung gian, họ làm việc không kể giờ giấc và bám sát vào tư liệu sản xuất của họ. - Kinh tế nông hộ có cấu trúc lao động đa dạng, phức tạp, trong một hộ có nhiều loại lao động vì vậy chủ hộ vừa có khả năng trực tiếp điều hành, quản lý tất cả các khâu trong sản xuất, vừa có khả năng tham gia trực tiếp quá trình đó. - Do có tính thống nhất giữa lao động quản lý và lao động sản xuất nên kinh tế hộ nông dân giảm tối đa chi phí sản xuất và nó tác động trực tiếp lên lao động trong hộ nên có tính tự giác để nâng cao hiệu quả và năng suất lao động. Như vậy, kinh tế nông hộ: Là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của xã hội, trong đó các nguồn lực như đất đai, tiền vốn và tư liệu sản xuất được coi là của chung để tiến hành sản xuất. Có chung ngân quỹ, ngủ chung một nhà, ăn chung, mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời sống tuỳ thuộc vào chủ hộ, được 10 Nhà nước thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện phát triển. Kinh tế hộ nông dân là kinh tế của những hộ gia đình có quyền sinh sống trên các mảnh đất đai, sử dụng chủ yếu sức lao động gia đình. Sản xuất của họ thường nằm trong hệ thống sản xuất lớn hơn và tham gia ở mức độ không hoàn toàn vào hoạt động của thị trường. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Tình hình sản xuất khoai tây ở một số nước trên thế giới Vào thế kỷ XVI người Tây Ba Nha đến Nam Mỹ và đã tìm thấy cây khoai tây ở thung lũng Ander, và sau đó cây khoai tây được đưa từ Peru về Châu Âu. Vài thế kỷ sau đó nó trở thành thức ăn hàng ngày của người Châu Âu. Theo kết quả thống kê mới nhất của FAO (2016) cho ta thấy, diện tích trồng khoai tây của Châu Á là châu lục đứng đầu với hơn 9,9 triệu ha chiếm hơn nửa tổng diện tích trồng khoai tây trên thế giới, nhưng năng suất khoai tây của Châu Á không cao 18,9 tấn/ha. Trong khi đó Châu Úc là châu lục có diện tích sản xuất và sản lượng khoai tây nhỏ nhất trên thế giới với diện tích hơn 38 nghìn ha; sản lượng là 1,6 triệu tấn, nhưng lại có năng suất cao nhất thế giới, đạt 41,6 tấn/ha, cao gấp 2,2 lần Châu Á và 2,07 lần thế giới. Dưới đây là bảng thống kê diện tích, năng suất và sản lượng khoai tây của các khu vực năm 2016 trên thế giới. Bảng 1.2: Diện tích, sản lượng và năng suất khoai tây trên thế giới năm 2016 Diện Tích Khu vực Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Sản Lượng (tấn) Năng suất (tấn/ha) Thế Giới 19.204.609 100,00 385.074.114 20,1 Châu Á 9.969.284 51,91 188.732.501 18,9 Châu Âu 5.613.462 29,23 122.617.713 21,8 Châu Phi 1.982.186 10,32 29.478.923 14,9 Châu Mỹ 1.600.480 8,33 42.632.899 26,6 Châu Úc 38.668 0,20 1.608.709 41,6 (Nguồn: FAO, 2016 [15].) 11 Diện tích trồng khoai tây sau Châu Á là Châu Âu có tổng diện tích là hơn 5,6 triệu ha với sản lượng 122,6 triệu tấn và năng suất bình quân là 21,8 tấn/ha. Đứng thứ 3 là Châu Phi với gần 2 triệu ha có năng suất bình quân là 14,9 tấn/ha thấp nhất thế giới. Đứng thứ 4 là Châu Mỹ hơn 1,6 triệu ha với tổng sản lượng là 42,6 triệu tấn và năng suất là 26,6 tấn/ha, năng suất cao đứng sau Châu Úc. Cây khoai tây là cây trồng chủ lực của Châu Âu, nơi sản xuất khoai tây bình quân đầu người lớn nhất. Nhưng việc mở rộng diện tích trồng khoai tây lại phát triển mạnh ở Nam Á và Đông Á trong vài thập kỷ qua. Trung Quốc hiện là nước sản xuất khoai tây lớn nhất thế giới, gần 1/3 sản lượng khoai tây được thu hoạch ở Trung Quốc và Ấn Độ. Bảng 1.3: Một số quốc gia sản xuất khoai nhiều nhất trên thế giới năm 2016 Quốc gia STT Sản lượng(tấn ) 1 Trung Quốc 87.260.000 2 Ấn Độ 41.483.000 3 Liên Bang Nga 29.532.530 4 Ukraine 23.250.200 5 Hoa Kỳ 20.990.738 6 CHLB Đức 10.665.600 7 Bangladesh 8.205.470 8 Ba Lan 9.091.900 9 Hà Lan 6.765.618 10 Pháp 6.340.807 (Nguồn: FAOSTAT, 2016) [15]. 12 Qua bảng 1.3 cho thấy, năm 2016 tổng sản lượng khoai tây của Trung Quốc đạt trên 87 triệu tấn, là quốc gia thu được sản lượng khoai tây lớn nhất trên thế giới. Sau Trung Quốc là Ấn Độ với sản lượng hơn 41 triệu tấn. Lần lượt tới các nước: Liên Bang Nga, Ukraine, Hoa Kỳ, CHLB Đức, Bangladesh, Ba Lan, Hà Lan và đứng thứ 10 là Pháp. 1.2.2. Tình hình sản xuất khoai tây ở một số địa phương trong nước Khoai tây không phải là cây bản địa nhưng đã được trồng ở Việt Nam từ hơn 100 năm nay, do người Pháp đưa vào. Cây khoai tây được trồng chủ yếu ở Đồng bằng Sông Hồng, là loại cây trồng có thời gian sinh trưởng ngắn, nhưng lại cho năng suất cao, sản phẩm dễ tiêu thụ (Đường Hồng Dật, 2004) [4]. Theo tác giả Đỗ Kim Chung (2006) [2]: Khí hậu nhiệt đới của Việt Nam là một điểm không mấy phù hợp cho sản xuất cây khoai tây và phần nhiều các vùng không hề thuận lợi cho việc trồng khoai tây. Phần lớn khoai tây được sản xuất ở vùng Đồng bằng sông Hồng. Ở đây khoai tây được trồng chủ yếu vào các tháng mùa đông. Tất cả các tỉnh miền Bắc đều có vùng sản xuất khoai tây. Nhưng từ Hà Tĩnh trở vào Nam, khoai tây chỉ được trồng ở Lâm Đồng nơi có khí hậu ôn hoà nhờ độ cao đáng kể so với mực nước biển nên khoai tây có thể được trồng quanh năm. Khoai có thể trồng được ba vụ trong năm ở Lâm Đồng. Nhìn chung, thực trạng sản xuất khoai tây ở trong nước luôn biến động và phát triển theo nhiều giai đoạn, chưa phản ánh đúng với tiềm năng mà chúng ta có, cụ thể từng giai đoạn sau: Giai đoạn 1971 - 1979, cây khoai tây được coi là cây lương thực, diện tích khoai tây tăng nhanh từ vài nghìn ha quanh các thành phố lớn và năm 1979, diện tích cao nhất đã đạt 104.600 ha. Tuy nhiên, năng suất khoai tây bình quân còn ở mức độ thấp khoảng 7 - 10 tấn/ha. Sản lượng khoai tây giao động từ 45.100 đến 721.100 tấn/năm. Giai đoạn 1980 - 2000, cây khoai tây không chỉ là cây trồng quan trọng trong cơ cấu luân canh vụ Đông, mà còn được coi là cây thực phẩm có giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên, năm 1985 diện tích khoai tây giảm mạnh, chỉ còn 23.600 ha và đến năm
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất