Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vài nhóm từ ngữ văn hóa trong tiếng anh và các thủ pháp chuyển dịch sang tiếng v...

Tài liệu Vài nhóm từ ngữ văn hóa trong tiếng anh và các thủ pháp chuyển dịch sang tiếng việt

.PDF
127
2056
55

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỒC GIA HA NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XĂ HỘI VÀ NHÂN VẦN KỈỀU PHƯƠNG NGA MỘT SỐ NHÓM TỪ NGỮ VĂN HÓA TRONG TIÉNG ANH VA CÁC THỦ PHÁP CHUYẺN DỊCH SANG TIÉNG VIỆT (Trên cứ liệu các từ ngữ tên gọi động vật và thực vật) Chuyên ngành: Ngôn ngữ học Mã số: 60.22.01 LUẬN VĂN THẠC s ĩ NGÔN NGỬ HỌC • • • G IÁ O V IÊ N HƯ Ở NG D Ả N PGS. TS. NGUYỄN HÔNG CỎN Hà Nội, 2007 M Ụ C LỤC LỜI CẢM Ơ N .............................................................................................................5 PHẢN MỞ Đ Ầ U ........................................................................................................6 1. Lý do chọn đề tài........................................................................................... 6 2. Đổi tượng và phạm vi nghiên cứu của luận v ă n ....................................6 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................. 7 3.1. Mục đích nghiên cứu.................................................................................... 7 3.2. Nhiệm vụ nghién cư u ...................................................................................7 4. Tư liệu và phương pháp nghiên c ứ u .......................................................... 8 4.1. Tư liệu nghiên c ứ u .......................................................................................... 8 4.2. Phương pháp nghiên c ứ u ............................................................................8 5. Kết cấu của luận v ã n .................................................................................... 8 CHƯƠNG I. C ơ SỞ LÝ T H U Y Ế T ....................................................................10 1. Mối quan hệ giữa ngôn ngừ và văn hóa................................................10 1.1. Ngôn ngừ là g ì? ........................................................................................... 10 1.2. Văn hóa là g ì ? ..............................................................................................13 1.3. Quan hệ giữa ngôn ngừ và văn hóa........................................................ 16 2. Từ ngữ và các nhóm từ văn hóa..............................................................21 2.1. Từ ngừ trong ngôn n g ữ ............................................................................. 21 2.2. Ý nghĩa văn hóa trong từ n g ừ .................................................................22 2.3. Các nhóm từ ngữ văn hóa trong các ngôn n g ừ .................................. 24 3. Tình hình nghiên cứu các nhóm từ ngừ văn hóa hữu q u a n ........... 28 3.1. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nư ớc......................................................28 3.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt N a m ........................................................ 29 4. Tiểu kết.......................................................................................................... 30 CHƯƠNG II. TRƯỜNG TỪ V ự N G TÊN GỌI ĐỘNG VẬT TRONG TIẾNG A N H .............................................................................................................32 1. Đặc điểm về nguồn gốc và cấu tạ o ........................................................32 1 1.1. Nguồn g ố c ......................................................................................................32 1.2. Cấu t ạ o ............................................................................................................36 2. Đặc điểm định dan h.................................................................................... 38 2.1. Dựa vào thuộc tính của loài vật được định d an h................................ 39 2.2. Định danh theo môi trường sống của động vật................................... 42 2.3. Định danh động vật căn cứ vào nơi xuất xứ hoặc nơi lai t ạ o ......... 43 2.4. Định danh theo quan hệ lớp - hạng.........................................................45 2.5. Định danh dựa đặc điềm giống đồ vật. loài vậtkhác.......................... 45 3. Tư duy ngôn ngừ qua cách định nghĩa trong từđiên giải thích..... 47 4. Đặc điêm quá trình chuyên nghĩa của từ ngừ chỉđộng v ậ t ...............48 5. Tên gọi động vật trong các thành ngừ, tục ngừ A n h .......................... 50 6. Tiểu kết............................................................................................................ 53 CHƯƠNG III. TRƯỜNG TỪ V ự N G TÊN GỌI THỰC VẬT TRONG TIẾNG A N H ............................................................................................................55 1. Đặc điểm về nguồn gốc và cấu t ạ o ......................................................... 55 1.1. Nguồn g ố c ...................................................................................................... 55 1.2. Cấu t ạ o ............................................................................................................57 2. Đặc điểm định d an h .................................................................................... 59 2.1. Theo thời gian sinh trưởng hoặc thu h o ạ c h ......................................... 60 2.2. Theo chức n ăn g.............................................................................................61 2.3. V ị.......................................................................................................................62 2.4. Màu s ắ c ........................................................................................................... 62 2.5. Môi trường số n g ........................................................................................... 63 2.6. Xuất x ứ ............................................................................................................ 65 2.7. Dựa trên các loài động vật khác............................................................... 66 2.8. Dựa trên các đồ v ậ t......................................................................................67 2.9. Dựa trên loài thực vật khác....................................................................... 68 3. Ý nghĩa phái s in h .........................................................................................69 3.1. Sự chuyên nghĩa cua các từ tên gọi thực vật.........................................69 2 3.2. Ý nghĩa biểu trư ng....................................................................................... 70 4. Tiểu kết.............................................................................................................72 CHƯƠNG IV. CÁC THỦ PHÁP CHUYÉN DỊCH TÊN GỌI ĐỘNG THỰC VẬT TIÉNG ANH SANG TIẾNG V IỆT...........................................73 1. Dịch tương đương từ vựng..........................................................................73 2. Dịch căn k e......................................................................................................74 3. Dịch tương đương văn hóa..........................................................................75 4. Dịch giải thích................................................................................................77 5. Thủ pháp vay m ư ợ n ..................................................................................... 78 6. Các yếu tổ ngoài ngôn ngừ ảnh hưởng đến dịch thu ật..................... 80 7. Tiểu kết.............................................................................................................82 KẾT L U Ậ N ............................................................................................................... 83 PHỤ LỤC I: DANH MỤC TÊN GỌI ĐỘNG V Ậ T ......................................85 PHỤ LỤC II: DANH MỤC TÊN GỌI THỤC V Ậ T ...................................108 TÀI LIỆU THAM K H Ả O ................................................................................... 123 NGUỒN TƯ LIỆU TRÍCH D Â N ..................................................................... 126 3 Lời cam íỉoan Tôi xin cam đoan các kết quả được đưa ra trong luận văn này là trung thực, chưa từng được công bổ trên bất cứ tài liệu khoa học nào. Nếu có gì sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Tác giả luận văn Kiều Phương Nga 4 LỜ I C Ả M ƠN Những dòng đầu tiên của cuốn luận văn này, tôi muốn dành để bày tỏ sự cảm ơn đến tập thể các giáo sư, các nhà khoa học, các thầy cô giáo cùng toàn the cán bộ Khoa Ngôn ngữ học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tinh giảng dạy và giúp đỡ chúng tôi hoàn thành khóa học. Lời cam ơn đặc biệt tỏi xin gửi đén PGS. TS. Nguvền Hồng c ố n người đã rất kiên nhẫn, tỉ mỉ hướng dần và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn trong suốt thời gian dài vừa qua. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết om vô hạn đối với gia đình đã tạo mọi điều kiện để giúp đỡ, ủng hộ và động viên tôi hoàn thành luận văn này. Kiều Phương Nga 5 PI I A n 1. m o D À IJ Lý do chọn đề tài Trên thế giới ước tính có khoảng gần 6000 ngôn ngừ, và để có một :iếng nói chung cho ngôi nhà thế giới, người ta không ngừng tìm kiếm :nột thứ ngôn ngừ phổ quát nhất. Nhưng tiếc thay, điều đó chẳng bao giờ có thể trở thành hiện thực bởi tiềm ấn trong mồi cộng đồng - ngôn ngừ là những ban sắc văn hóa riêng và trên tất cả là tinh thần dân tộc. Không một dân tộc nào lại sẵn sàng nhường bước cho một một dân tộc khác chi phối cái “tôi” của mình trước hết bàng ngôn ngữ và rồi bằng những giá ìrị văn hóa của mình. Nhung mối liên hệ giao lưu giữa con người, giữa các dân tộc lại là cần thiết để phát triển thế giới, và sự tiếp xúc, trao đổi này chỉ có thể xảy ra khi có sự hiểu biết chung như nhau giữa những người tham gia đổi thoại. Kiến thức chung ấy không gì khác ngoài những tri thức về lịch sử, văn hóa và ngôn ngừ. Là một người nói tiếng Anh như một ngoại ngừ, tôi cũng rất hy 'Ọng những hiểu biết của mình sẽ góp một phần đưa văn hóa Anh gần gũi hơn với văn hóa Việt của chúng ta. Và đề có thể làm được chút ít rhững gì mong muốn, tôi đã chọn các từ ngừ thuộc hai trường từ vựng ¿ông vật và trường từ vựng thực vật trong tiếng Anh làm đổi tượng rghiên cứu. Sở dĩ, tôi lựa chọn hai trường từ vựng này là vì đây là những tư ờ n g từ vựng cơ bản của hệ thống từ vựng của mỗi ngôn ngừ, có trước tên cả về phương diện cá thể lẫn phát sinh loài. Thứ hai, đây là những rường từ vụng có sự biến đổi nghĩa rất phong phú. Và cuổi cùng, đây là rhừng lớp từ cơ bản hàm chứa rất nhiều yếu tổ văn hóa, mang đậm tính (ách dân tộc. 2. Đ ối tu ọ n g và phạm vi nghicn cứu của luận văn 6 Dôi tượng nghiên cứu là các trường từ vựng tên gọi động vật và trường từ vựng tên gọi thực vật trong tiếng Anh. Tên gọi động - thực vật có thế được nghiên cứu ớ nhiều phương diện khác nhau. Trong luận văn này, trường từ vựng động - thực vật tiếng Anh sẽ được nghiên cứu ớ đặc điếm ngừ nghĩa, đặc trưng văn hoá, phương thức định danh động - thực vật, và một số thủ pháp dịch tên gọi động - thực vật tiếng Anh sang tiếng Việt. 3. M• ục đích và nhiệm vụ nghiên cứu • • o 3.1. M ục đích nghicn cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là khảo sát, xem xét trường từ vựng tên gọi động vật và trường từ vụng tên gọi thực vật trong tiếng Anh, từ đó làm sáng tỏ đặc điểm dân tộc của ngôn ngừ và từ duy nói chung, ở người Anh và trên phương diện nào đó ở người Việt, nói riêng. Bên cạnh đó, luận văn cũng cổ gắng rút ra những nhận xét về cách thức chuyển dịch hai trường từ vựng này từ tiếng Anh sang tiếng Việt. 3.2. N hiệm vụ nghiên cứu Đẻ đạt được mục đích nghiên cứu đã đề ra, luận văn phải giải quyết những nhiệm vụ chủ yếu sau: - Hệ thổng hoá một cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu hai trường từ vựng mang đậm bản sắc văn hoá dân tộc này. - Khảo sát đặc điêm của quá trình định danh động - thực vật như là kết quả của quá trình tri nhận. - Khảo sát đặc điểm ngừ nghĩa tên gọi động - thực vật tiếng Anh. - Tìm hiếu những phấm chất liên tướng, so sánh của động - thực vật. 7 - Nhận xét vê đặc diêm tư duy ngôn ngừ ở người Anh so với người Việt. - Khảo sát các kiêu dịch thuật và một số cách xứ lí trong chuyến dịch hai trường từ vựng này. 4. 4.1. T ư liệu v à p h u on g pháp nghiên cứu T ư liệu nghiên cứu T ư liệu nghiên cứu của luận văn bao gồm 895 tên gọi động vật và 620 từ tên gọi thực vật được tìm thấy trong các cuốn từ điển sau đây: (Ị) Từ điển Việt - Anh, Nhà xuất bản Tp. HCM, 2000 (2) Từ điển Anh - Việt, Nhà xuất bän TP.HCM, 2000 (3) Từ điên Etym ophology tại trang web http://www.etym online.com /index.php (4) Skeat, Walter w. , The Concise D ictionary o f English Etym ology, IS B N 0-7881-9161-6, 2000 (5) Skeat, Walter w., An E tym ological D ictionary o f the English Language, ISBN 0-J9-863104-9, 1963 (6) Từ điển Lạc Việt, 1997. 4.2. P h u on g pháp nghiên cứu Đề giải quyết nhiệm vụ đã đặt ra, luận văn sẽ sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp đối chiểu từ vựng, phương pháp thống kê ngôn ngữ học và phương pháp phân tích mô tả cấu trúc, ngừ nghĩa. 5. Kết cấu cua luận văn Ngoài phần m ở đầu, phần kết luận, luận văn bao gồm bổn chương với các nội dung chính như sau: 8 - (."hương I: C ư sở lí luận chung - C hư ơn g II: T rường từ vựng tên gọi động vật trong tiêng Anh - C hư ơng III: Trường từ vựng tên gọi thực vật trong tiếng Anh - C hư ơn g IV: Một số thủ pháp chuyển dịch trường từ vựng độngthực vật từ tiếng Anh sang tiếng Việt - Phần phụ lục - Tài liệu tham khảo và nguồn tư liệu trích dẫn 9 CHƯƠNG I CO SỞ LÝ T H U Y É T 1. 1.1. M ối quan hệ giũa ngôn ngữ và văn hóa N gôn ngũ’ là gì? Quả thật, ngôn ngừ loài người là một hiện tượng vô cùng phức tạp, dễ trong cách nhận ra chúng nhung khó trong cách tìm hiểu về chúng. Chẳng thế mà bấi cứ ai cũng có thể chỉ ra cái gì thuộc về ngôn ngừ, nhưng ngược lại nếu chúng ta đặt càu hỏi: “Ngỏn ngừ là gì?’' thì lại là cả một vấn đề hóc búa và loài người đã mất rất nhiều năm để tìm ra câu trả lời cho nó. Trong lịch sử đã có nhiều quan niệm, giả thuyết khác nhau về khái niệm ngôn ngừ. Theo Rodextvenski thì các “giả thuyết về nguồn gổc ngôn ngừ mà các nhà ngôn ngữ học buộc phải tiếp xúc, liên quan đến hai lĩnh vực nhận thức Triết học và N gữ văn học”[28,5]. Từ khía cạnh triết học các giả thuyết về nguồn gốc ngôn ngữ dựa trên cơ sở các cứ liệu của các ngành khoa học khác nhau, đã chỉ ra quá trình hình thành con người, xã hội và ý thức xã hội. Từ khía cạnh ngữ văn học các giả thuyết về nguồn gổc ngôn ngừ được xây dựng trên giả thuyết về sự hình thành các hiện tượng ngôn ngữ, từ đó nhàm giải thích cấu tạo của hệ thống ngôn ngừ. Thực chất của vấn đề, để trả lời câu hỏi “Ngôn ngữ là gì?”, người ta chỉ xoay quanh các vấn đề: Ngôn ngừ là hiện tượng tự nhiên hay là hiện trong xã hội? Ngôn ngừ sinh ra từ đâu? N ó có tính di truyền không? Ngôn ngừ có giống với công cụ lao động không? Ngôn ngữ thuộc cơ sở hạ tầng hay thuộc kiến trúc thượng tầng? 10 Coi ngôn ngừ là một hiện tượng xã hội, là phương tiện giao tiêp quan trọng nhât của con người, là hiện thực trực tiếp của tư tưởng, Mác và Ảnghen đã chứng minh rằng, ngôn ngữ là sản phâm được tạo thành từ một lọai vật chât đặc biệt là bộ óc cua con người và xuất hiện đồng thời cùng với tư duy dưới tác dụng của lao động: “Ngay từ đầu đã có một sự rui ro dề nặng lên “tinh thần”, đó là sự rủi ro bị một vật chất làm “hoen ố ””[21,29]. Quan điếm này đã bác bỏ ý kiến cho rằng ngôn ngừ là hiện tượng sinh vật mang tính di truyền. Và thực tế đã chứng minh điều đó, người ta có được ngôn ngừ là nhờ quá trình học tập, tiếp thu từ những người cùng sống ở xung quanh. Hơn nữa so với tiếng kêu của loài động vật, ngôn ngừ loài người cũng khác hăn về chất. Tiếng kêu của loài vật cỏ thế là những tín hiệu gọi bầy, báo tin khi gặp nguy hiểm...nhưng đó là những tiếng kêu bấm sinh là kết quả của quá trình di truyền chứ không giống như quá trình trẻ em học nói. Nhiều người cùng dẫn chứng là một số loài vật nói được tiếng người, nhưng quả thật đó là quá trình rèn luyện phản xạ có điều kiện. Đ ể chứng minh rõ hơn cho điều đó, Ch. Hocket đã xác định các “đặc tính phổ quát của ngôn ngữ khi so sánh với các hệ thống tín hiệu của động vật và đưa ra những đặc tính chung của ngôn ngừ”[15,5]. N gôn ngữ cũng không phải là hiện tượng của cá nhân ai đó. Vì ngôn ngừ có “tính bắt buộc của cùng một hình thái ngôn ngữ đối với tất cả mọi người trong cộng đồng, vì việc phát âm các từ hình thành do những nguyên nhân chung cho mọi người, mà nằm ngoài đổi với mỗi cá nhân” [28,21]. N gôn ngừ là một hiện tượng xã hội vì trước hết đơn giản là nó không phải là hiện tượng tự nhiên. Ngôn ngừ chỉ sinh ra và phát triên trong xã hội loài người, do ý muốn và nhu cầu: người ta phải giao tiếp với nhau trong quá trình sổng và tồn tại, phát triển. Vì thế, khi nói đến 11 nguồn gốc ngôn ngữ, Ảnglien cho ràng “ngôn ngừ là một trong các phương diện hay là một trong các hệ thống cấu trúc tính của xã hội”. [28,31]. Còn có rất nhiều gia thuyết về nguồn gốc ngôn ngừ khác nữa, ví dụ như thuyết cảm thán mà chủ trương cho quan niệm này là Humbolt và Russo, thuyết khế ước xã hội được bẳt nguồn từ một số ý tưởng của nhà triết học cồ đại Democrit, hay thuyết cử chỉ được thịnh hành vào thế kỉ XIX - XX mà chủ trương là Vunler. Và cũng có ý kiến tuyệí đối hóa thế giới lại cho rằng ngòn ngừ cũng giống như một cơ thể sinh vật, cũng có một quá trình sinh ra, phát triển và diệt vong. Nhung lý thuyết này không có cơ sở đứng vừng. Các cơ thế sinh ra sau thời kỳ phát triển rực rỡ đều chuyển sang giai đoạn thoái hóa để dẫn đến suy tàn, diệt vong. Nhưng ngôn ngừ loài người từ khi sinh ra đến nay, trải qua ngàn vạn năm vẫn liên tục phát triển. Ngôn ngừ sẽ tồn tại song hành với loài người. N ó chỉ mất đi khi loài người không còn nữa. Bất cứ ai cũng cần có nhu cầu giao tiếp với những người xung quanh để trao đổi tâm tư tình cảm, truyền đạt kinh nghiệm ...Những sự trao đổi đó chỉ có thể thực hiện được khi con người có một tín hiệu chung và tín hiệu tốt nhất, trọn vẹn nhất chính là ngôn ngừ. Chức năng trung tâm của ngôn ngừ là chức năng giao tiếp. Ngôn ngừ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con người. Sở dĩ nó quan trọng nhất là vì trên góc độ lịch sử và toàn diện mà xét, không một phượng tiện giao tiếp nào có thể sánh được với nó. Ngoài ra, ngôn ngừ còn có một chức năng vô cùng quan trọng là chức năng phản ánh. Tư duy của con người - sự phản ánh thế giới khách quan xung quanh - chủ yếu được tiến hành, được biểu hiện dưới hình thức ngôn ngừ. Đúng như nhà ngôn ngữ học X.Kondilax E.B nhận định: 12 '‘Việc thế hiện tư duy bằng ngôn ngừ có thể thấy rõ trong từng hoạt động lời n ỏ n 18,78]. Như vậy, chung quy lại cái nảy sinh ra ngôn ngừ không gì khác là sự tác động một cách có ý thức của con người vào thế giới tự nhiên, hay nói ngan gọn hơn là nhờ lao động của con người. Bới vì như Mác đã lí giải: “Đầu tiên con người sáng chế ra công cụ sản xuất. V iệc sáng chế ra công cụ sản xuất dần đến sự cần thiết để chỉnh đốn hoạt động cùng chúng mang những mầm mống của sự phân công lao động, tức phải thỏa thuận kế hoạch công việc, cùng chung hoạt động đanh giá việc đã làm. Từ đó xuất hiện nhu cầu thiết yếu về phương tiện giao tiếp” [22,737], Lao động-tư duy-ngôn ngừ là mổi quan hệ qua lại, tác động tương hồ lẫn nhau, giúp nhau cùng phát triển. Bởi vì lao động làm nảy sinh và thúc đấy sự phát triển của tư duy và ngôn ngừ. Khi tư duy, ngôn ngừ phát triển nó lại có tác động ngược lại làm cho lao động ngày càng được cải tiến, tinh xảo hơn, tạo ra những hiêu quả cao trong lao động. Nhiều phát minh ra đời, cùng với nó là hệ thống từ ngữ ngày càng được làm giàu và phong phú. Con người ngày càng thoát xa khỏi trạng thái hoang sơ. Giờ đây không chỉ còn là vấn đề sinh tồn mà con người ngày một vươn tới những nhu cầu mới về ăn ở, nghệ thuật. Như vậy, ngôn ngừ không chỉ có chức năng giao tiếp mà còn hoạt động với tư cách là công cụ của tư duy, công cụ phản ánh tư tưởng. Cái làm cho con người khác hẳn với loài vật chính là con người là loài động cao cấp, có tư tưởng, có tư duy và tư duy bàng ngôn ngừ. Đúng như Mác nói: ’’Ngôn ngữ cũng cổ xưa như ý thức vậy. Ngôn ngừ tồn tại cho người khác và cho chính bản thân tôi. Ngôn ngừ là hiện thực trực tiếp của tư tưởng” [23]. 1.2. Văn hóa là gì? 13 Khái niệm văn hóa dang trở thành thông dụng, nhung định nghĩa cua nó dường như bao giờ cũng tuột khởi chúng ta. Dù sao sự phát triển của nó cũng gẳn chặt với sự phát triển của các khoa học về con người. Do ban chất rất đa dạng và nhiều màu sắc nên định nghĩa về văn hóa cùng phong phú như bản tính vốn có của nó vậy. Hiện nay, có thể kể ra được hàng chục định nghĩa khác nhau về “văn hóa”. Năm 1952, hai nhà nhân học M ỹ, Alfred Kroeber và Clyde Kluckhohn, trong một nồ lực tìrn hiểu, đã công bố một cuốn biên soạn về những khái niệm văn hóa “Culture; critical rewiew o f concepts and definitions”. Trong cuốn sách này, họ thu thập được 164 định nghĩa về văn hóa. Sự khác nhau của những định nghĩa này không chỉ là ở bản chất của định nghĩa đưa ra (bởi nội dung, chức năng, các thuộc tính), mà cả ở những cách sử dụng tương đối rộng rãi của từ “văn hóa”. Theo A. Kroeber và c. Kluckhon, ít ra có hai cách hiểu khái niệm “văn hóa”. Một cách, thừa kế triết học thời Khai Sáng, gọi di sản học thức tính luỳ từ Thời Cổ mà các dân tộc phương Tây tin chẳc là đã dựng lên nền văn minh của họ trên đó, là “văn hóa”. Cách còn lại, chuyên về nhân học hơn, thi gọi văn hóa là “toàn bộ nhừng tri thức, những tín ngưỡng, nhừng nghệ thuật, những giá trị, những luật lệ, phong tục và tất cả những năng lực và tập quán khác mà con người với tư cách thành viên của xã hội nắm bắt được” [17]. Cũng bàn về văn hóa, tiến sĩ Sumi Zakura (Nhật) cho ràng văn hóa là “một kho tàng tổng hợp túi khôn và lối sống của một dân tộc trải qua nhiều thế hệ” [Dẫn theo 10]. Nhà nghiên cứu nhân văn của Trung Quốc là giáo sư KC Chan lại định nghĩa văn hoá như là một sinh hoạt tinh thần lần vật chất, ở mức độ cao cấp của một nhóm người có chung ngôn ngừ, chung bối cảnh lịch sử, chính trị, kinh tế và xã hội [Dần theo 10]. 14 Trong các ngành học vê nhân văn ở châu Mỹ, khi nói đên văn hóa, người ta thường nhăc nhở đến ba tên tuôi là Matthew Arnold, Raymond W illiams, và Cliffort Geertz. Quan điểm văn hóa của Arnorld thiên về lý tưởng. Ông cho ràng văn hóa là những gì liên quan quan đến cái đẹp, sự thông minh và toàn hao: “Văn hóa là sự hiẻu biết và thướng thức tinh tế các nghệ thuật, tư tưởng ở mức độ cao”[2]. Ngược lại, W illiams tranh biện lại ràng, “văn hóa không chỉ là những gì cao siêu mà văn hóa còn là những gì rất bình thường trong cuộc sống"[34]. Geertz thì lại đứng trên quan điếm của dán tộc học để nhìn văn hóa như là sản phấm tinh thần lẫn vật chất riêng biệt, độc đáo liên quan đến từng dân tộc bao gồm “Những gì con người nghĩ, những gì họ làm, và những gì họ sản xuất”[12]. Ớ Việt Nam rất nhiều học giả, chẳng hạn như Đ ồ Hữu Châu chấp nhận quan điếm của Ward Goodenough về văn hóa: “Văn hóa của một xã hội theo tôi quan niệm bao gồm tất cả những cái gì mà một người phải biết và phải tin để có thể hành xử theo cách sao cho được các thành viên khác trong cộng đồng chấp nhận....Văn hóa vốn là những cái mà con người phải học mới có được khác với vốn tài sản thừa kế sinh vật của mình, quy cho đến cùng là những hiểu biết sản phẩm của sự học tập, theo cách hiểu chung nhất của thuật ngữ này”[4]. Bên cạnh đó, cũng có một số nhà nghiên cứu khác như Trần N gọc Thêm, Trần Quốc Vượng thì đồng tình với định nghĩa mà tổ chức Văn hóa - Giáo dục U nesco đưa ra: “Văn hóa là một hệ thổng hừu cơ các giá trị tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường thiên nhiên và xã hội”[30,10]. Tóm lại, có nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa, nhưng nếu dựa vào ý kiến đã được các nhà nghiên cứu Xô Viết (trước đây) nhất trí thì chúng ta có thế xem “văn hóa” như toàn bộ các kết quả và quá trình 15 hoạt động xã hội của con người, đối lập với hoạt động tự nhiên bên ngoài, tức những diêu kiện tôn tại của con người và không phụ thuộc vào con người. “Văn hóa” bao gồm các giá trị vật chất và các giá trị tinh thần, tương ứng với hai tiểu văn hóa thành phần là văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần [ 16,11 ]. Các khái niệm văn hóa có thê khác nhau về tiểu tiết và mức độ cao thấp trong cách nhìn, nhưng về đại thề vần có cái “sườn” tượng hình, khả dĩ tạm chấp nhận như dáng trái núi không giống dáng con sông hay giá trị tinh thần khòng thể so với gia tài có bao nhiêu mẫu đất. 1.3. Q uan hệ giữa ngôn ngữ và văn hóa Giữa ngôn ngừ và văn hóa, ngôn ngừ học dân tộc và văn hóa dân tộc, có mối quan hệ gắn bó hữu cơ, tác động qua lại lẫn nhau trong quá trình tồn tại và phát triển. Các nhà nhân chủng học xã hội đã coi ngôn ngữ là yếu tố hay bộ phận hữu cơ của văn hóa. Tuy nhiên, ngôn ngừ vẫn là một thành tố độc lập của văn hóa. N ó chiếm một vị trí hết sức đặc biệt trong nền văn hóa. Tại sao vậy? Bởi vì, ngôn ngừ chính là phương tiện tất yếu và cũng là điều kiện cho sự nảy sinh, phát triển và hoạt động của các thành tố khác trong một nền văn hóa. Chính ngôn ngừ là một trong những thành tố đặc trưng nhất của bất cứ nền văn hóa dân tộc nào. Đó là cái kho lưu giữ và thể hiện rõ nhất đặc điểm của nền văn hóa dân tộc. Vì vậy có thể khẳng định rằng ý kiến của A. T. Araeb là hoàn toàn đúng đắn và có sức thuyết phục khi ông cho rằng ngôn ngừ của một dân tộc đã thực hiện “chức năng đặc trung dân tộc”[ Dần theo 16,13]. Ngoài ra, nhờ có tính kề thừa mà ngôn ngữ đã thực hiện được chức năng lưu trừ (hay tích lũy) tri thức để truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác trong sự phát triển tinh thần của con người. Đó là căn cứ vừng chẳc để B.T.Koctomapob coi “ngôn ngừ là tấm gương thực sự của nền văn hóa dân tộc” [Dần theo 16,13]. 16 1.3.1. Nị»ôn ngfrcó vai trò lưu trữ và báo tồn văn hóa Như chúng ta dã biết, ngôn ngừ tồn tại dưới hai dạng nói và viết, được biêu hiện qua các ký hiệu mang tính vật chât là âm thanh và chừ viết. Hệ thống chữ viết chỉ chung hệ thống kí hiệu dùng để ghi lại ngôn ngừ. Neu ngôn ngừ là hệ thống kí hiệu thì chữ viết là hệ thống kí hiệu của kí hiệu. Chừ viết có quan hệ mật thiết với ngôn ngừ nhưng không thế đồng nhất ngôn ngừ và chừ viết. Ngươi ta có thế không biết chừ nhưng vần có ngôn ngừ như thường, về mặt lịch sử, ngôn ngừ xuất hiện cùng với xã hội loài người trong khi đó cho tới nay nhiều ngôn ngừ vẫn chưa có chừ viết. Con người có mặt trên trái đất hàng chục vạn năm, nhưng mãi tới giai đoạn cao của xã hội loài người mới có chừ viết. Ảnghen đà viết: "Giai đoạn này bắt đầu với việc nấu quặng sắt và chuyển qua thời đại văn minh với việc sáng tạo ra chữ viết có vần và việc sử dụng chừ đề ghi lời văn" [1,36] Đổi với lịch sử phát triển của xã hội loài người, chừ viết có một vai trò rất to lớn. Ngôn ngừ, cái công cụ giao tiếp chủ yếu của con người, dầu sao vẫn có những hạn chế nhất định. Vì vỏ vật chất của ngôn ngừ là âm thanh cho nên nếu ở xa nhau không thể nghe nhau nói được bởi vì khả năng của tai người là hữu hạn. Nếu muốn trao đổi tâm tư tình cảm với nhau cũng phải gặp nhau để trực tiếp giãi bày, hoặc khi muốn truyền đạt lại những kinh nghiệm cũng thật khó khăn. Lúc đó, chỉ nhờ đến hình thức truyền miệng. Cùng chính vì cách thức truyền tin rất đồi “thô sơ” như vậy mà rất nhiều kinh nghiệm hay đã bị lãng quên. Nhưng cũng có thể đây là cơ hội tổt để cho những câu thành ngữ, tục ngừ, ca dao ra đời chăng? Kho tàng văn học dân gian của chúng ta mới trở nên phong phú và đẩy ẳp kinh nghiệm chăng? Tuy vậy, chúng ta cũng nhận thấy được sự hạn chế của việc lưu giữ lại bàng miệng. Chẳng thế mà, sự hạn hẹp cả vê không gian và thời gian, cả về tầm vóc thông tin nên các nhà truyền giáo đã buộc phải nghĩ cho dân tộc chúng ta một loại chừ viết. Và qua nhiêu năm sau khi loài người sử dụng chừ viết, Rodextvenski đà khăng định “V iệc hình thành chừ viết làm cho tư duy ngôn ngừ trở nên sâu hơn” [28,103]. Như vậy, sự ra đời của chừ viết là một bước ngoặt kỳ diệu trong sự phát triên của tư duy loài người. Chúng ta hãy tưởng tượng xem, nếu không có chữ viết thế hệ đầu lien là A chẳng hạn đúc kết ra được kinh nghiệm, và truyền đạt lại cho thế hệ B, rồi đến thế hệ c phai lình hội tri thức tư thế hệ A, và B...CỨ như thế qua các thế hệ, lượng thông tin rơi rụng dần, bởi lẽ không thế nào giữa các thế hệ lại truyền tải được đầy đủ và trọn vẹn tất cả các thông tin. Và điều cơ bản là nếu không có chừ viết thì có thể kéo theo việc những người chết đi sẽ đem theo vô sổ các thông tin mà chưa kịp truyền đạt cho thế hệ sau. Do vậy, việc hình thành chữ viết được Ảnghen “gắn với việc hình thành nền văn minh, còn ngôn ngữ nói trước khi có chừ viết được coi là hoang dại, hồn độn - thuộc thời kì đầu tiên của sự phát triển văn hóa”[24]. Những âm thanh ngôn ngữ theo quan điểm của Ănghen “là cơ sở để tạo ra các hình thức tư duy của con người và hình thành ý thức xã hội”[24]. Vậy là ngôn ngữ và chừ viết đều là những yếu tổ tham gia vào việc lưu trữ và bảo tồn văn hóa. 1.3.2. Ngôn ngữ có vai trò sáng tạo và phát triển văn hóa Thật vậy, ngôn ngữ có vai trò sáng tạo và phát triển văn hóa. Ngôn ngừ đóng vai trò như là cái vỏ bọc, là chất liệu trong việc tạo ra các sản phầm có giá trị văn hóa. Chúng ta có thế nhận thấy một điều rất dễ dàng là, ở dưới góc độ nào đi chăng nữa tất cả sản phẩm của văn hóa cho dù là vãn hỏa vật chất hay văn hóa tinh thần đều có nguồn gốc từ ngôn ngừ. Bởi lẽ, đúng như Ảnghen đã nói: Ngôn ngừ như một biểu hiện thực tế 18 trực tiêp của tư tưởng. Không the có tư duy nuoài ngôn ngừ, và bât cứ một sáng chế nào, phát minh nào cũng được khởi phát từ tư duy. Như vậy, ngoài vai trò là chất liệu trực tiếp cho sáng tạo các sản phâm văn hóa tinh thẩn ngôn ngừ còn là phương tiện bên trong của quá trình sáng tạo ra các giá trị văn hóa vật chất. Diều này khăng định vai trò to lớn của ngôn ngữ, người ta cần ngôn ngừ để đúc kết kinh nghiệm, kế thừa các thành tựu của quá khứ để tiếp tục sáng tạo và phát minh ra cái mới về khoa học và kĩ thuật. Xét về góc độ mà nói, ngôn ngừ được xem như là một công cụ cho con người tiếp tuc cái mới, nâng cao năng lực nhận thức và kích thích sự sáng tạo. Những thay đổi của ngôn ngừ sê tạo ra những bước phát triển rất đáng kể về văn hóa. Quả thật, ngôn ngữ có vai trò quan trọng trong việc phát triển văn hóa. Điều này phản ánh rất rõ trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay. Chúng ta cần có ngôn ngừ để trao đổi, truyền đạt cho nhau những sản phẩm mang tính văn hóa giữa những dân tộc xa xôi với nhau. Chúng ta cần có ngôn ngừ để kết nổi giữa những con người trên khẳp hành tinh này với nhau... Mổi quan hệ giữa ngôn ngừ và lịch sử văn hóa đã được loài người nhận ra từ lâu, và chính N.I. Konrad (1891-1970) cũng đã chứng minh điều này một cách tỉ mỉ. Ông chia văn hóa thành ba dạng: văn hóa thế chất, văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần. Và khẳng định ngôn ngữ liên quan đến cả ba dạng văn hóa. Các ngôn ngữ khác nhau đòi hỏi những loại văn hóa thể chất khác nhau, đòi hỏi các dạng và trường phái văn hóa thể chất khác nhau. Văn hóa vật chất trong lĩnh vực ngôn ngừ thể hiện ở sự tồn tại của các phát minh và phổ biến các phương tiện trong tạo lập và ghi lại lời nói, như các chất liệu, phưong tiện dùng để viết chữ, các dạng ấn phẩm khác nhau, điện tín, điện thoại, phát thanh, truyền 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan