Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ ứng dụng sơ đồ mạng pert trong đánh giá khả năng hoàn thành tiến độ thi công dự ...

Tài liệu ứng dụng sơ đồ mạng pert trong đánh giá khả năng hoàn thành tiến độ thi công dự án môi trường bền vững các thành phố duyên hải – tiểu dự án nha trang

.PDF
158
83
73

Mô tả:

TRANG TÓM TẮT LUẬN VĂN Tên đề tài: ỨNG DỤNG SƠ ĐỒ MẠNG PERT TRONG ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG HOÀN THÀNH TIẾN ĐỘ THI CÔNG DỰ ÁN MÔI TRƯỜNG BỀN VỮNG CÁC THÀNH PHỐ DUYÊN HẢI – TIỂU DỰ ÁN NHA TRANG Học viên: Trần Kim Tuyến Chuyên ngành: Kỹ thuật Xây dựng công trình Dân dụng và Công nghiệp. Mã số: 60.58.02.08 Khóa: K34 KH - Trường Đại học Bách khoa - ĐHĐN Tóm tắt: Để dự án đầu tư xây dựng công trình đạt được hiệu quả cao, chúng ta không thể không quan tâm đến nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trong suốt quá trình triển khai chúng, trong đó cần đặc biệt chú ý đến việc lập, thực hiện tiến độ thi công để dự án đạt được hiệu quả, chất lượng. Tác giả đã phân tích các nguyên nhân có thể gây ảnh hưởng đến tiến độ của Dự án và tập trung giải quyết tình trạng không ổn định về thời gian để rút ra được những kết luận đáng tin cậy và có thể sử dụng được trong thực tế thi công, đặc biệt là phải đánh giá được khả năng (xác suất) hoàn thành đúng tiến độ thi công của dự án để có cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp quản lý để đảm bảo tiến độ theo kế hoạch. Để giải quyết vấn đề này, tác giả vận dụng phương pháp Monte Carlo trong sơ đồ mạng PERT để phân tích, tính toán ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro đến tiến độ thi công các gói thầu NT-1.1 và NT-1.2 của Dự án Môi trường bền vững các thành phố duyên hải Tiểu dự án Nha Trang. Từ khóa – Sơ đồ mạng PERT, phương pháp mô phỏng Monte Carlo, quản lý rủi ro tiến độ các dự án xây dựng, xác suất hoàn thành tiến độ thi công. APPLICATION OF PERT NETWORK DIAGRAM IN ASSESSING THE ABILITY TO COMPLETE CONSTRUCTION PROGRESS OF SUSTAINABLE ENVIRONMENTAL PROJECTS IN DUYÊN HẢI CITIES - NHA TRANG SUB-PROJECT Abstract: In order for the investment project to be highly efficient, we can not ignore the content of management of investment projects during construction especially establish – compliance construction schedule in order to achieve efficiency and quality for project. The author has analyzed the causes that may affect the project progress and has focused to solve instability of works completion time so that we can issue reliable conclusions which can apply during actual construction and especially can assess the completion ability of project schedule in order to have a basis for proposing the management solutions. To solve this problem, the author has applied Monte Carlo methods in PERT network diagrams (Program Evaluation and Review Technique) to analyze and calculate risk factors of the construction progress of package NT-1.1 and NT-1.2 under Coastal Cities Sustainable Environment Projects – Nha Trang Subproject. Key word - PERT network diagram, Monte Carlo simulation method, risk management of schedule construction project, probability of completing construction progress. MỤC LỤC TRANG BÌA LỜI CAM ĐOAN TRANG TÓM TẮT LUẬN VĂN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ........................................................................... 4 3. Đối tượng nghiên cứu: ........................................................................................ 4 4. Phạm vi nghiên cứu: ........................................................................................... 4 5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 5 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................ 5 7. Bố cục đề tài ....................................................................................................... 5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TRONG VIỆC LẬP KẾ HOẠCH THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH .............................................................................. 8 1.1. SƠ LƯỢC VỀ TỔ CHỨC THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH .................... 8 1.1.1. Nội dung của công tác tổ chức thi công ....................................................... 8 1.1.2. Các phương pháp tổ chức thi công ............................................................... 9 1.2. Các phương pháp lập tiến độ thi công công trình .................................................. 10 1.2.1. Phương pháp sơ đồ ngang (Gantt) .............................................................. 12 1.2.2. Phương pháp sơ đồ xiên.............................................................................. 13 1.2.3. Phương pháp sơ đồ mạng............................................................................ 14 1.3. CÁC YẾU TỐ RỦI RO TRONG LẬP KẾ HOẠCH TIẾN ĐỘ THI CÔNG ........ 18 1.3.1. Rủi ro do các yếu tố ngẫu nhiên như môi trường, khí hậu ......................... 18 1.3.2. Rủi ro do những biến động bất ngờ của thị trường..................................... 18 1.3.3. Rủi ro do các nguyên nhân kỹ thuật ........................................................... 18 1.3.4. Rủi ro do việc huy động số lượng và chất lượng nhân công ...................... 19 1.3.5. Các rủi ro trong khâu kiểm tra giám sát, nghiệm thu, bàn giao.................. 20 1.3.6. Rủi ro do các nguyên nhân xuất phát từ các quy định pháp lý và các thủ tục hành chính...................................................................................................................... 20 1.4. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN MÔI TRƯỜNG BỀNVỮNG CÁC THÀNH PHỐ DUYÊN HẢI – TIỂU DỰ ÁN NHA TRANG VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THI CÔNG Ở KHÁNH HÒA ................................................... 20 1.4.1. Tổng quan dự án Môi trường bền vững các thành phố duyên hải – Tiểu dự án Nha Trang. ................................................................................................................ 20 1.4.2. Thực trạng về tiến độ thi công các công trình trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa21 1.4.3. Thực trạng về quản lý tiến độ thi công của dự án tương tự với Dự án Môi trường bền vững các thành phố duyên hải trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. ..................... 22 1.5. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ....................................................................................... 24 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC ỨNG DỤNG SƠ ĐỒ MẠNG PERT VÀO ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG HOÀN THÀNH TIẾN ĐỘ THI CÔNG CÔNG TRÌNH. .......................................................................................................................... 25 2.1. SƠ ĐỒ MẠNG CPM VÀ PERT DÙNG ĐỂ LẬP TIẾN ĐỘ THI CÔNG ........... 25 2.1.1. Phương pháp sơ đồ mạng CPM (Critical Path Methodology) .................... 25 2.1.2. Phương pháp sơ đồ mạng xác suất ............................................................. 32 2.2. ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP MONTE CARLO VÀO SƠ ĐỒ MẠNG PERT 34 2.2.1. Giới thiệu tóm tắt về mô phỏng Monte Carlo ............................................. 35 2.2.2. Tính toán tiến độ theo phương pháp mô phỏng Monte Carlo .................... 37 2.2.3. Các bước thực hiện phương pháp Monte Carlo .......................................... 38 2.3. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................................... 40 CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG HOÀN THÀNH TIẾN ĐỘ THI CÔNG DỰ ÁN MÔI TRƯỜNG BỀN VỮNG CÁC THÀNH PHỐ DUYÊN HẢI – TIỂU DỰ ÁN NHA TRANG ................................................................................................................ 41 3.1. MÔ TẢ CÁC GÓI THẦU DỰ ÁN MÔI TRƯỜNG BỀN VỮNG CÁC THÀNH PHỐ DUYÊN HẢI – TIỂU DỰ ÁN NHA TRANG..................................................... 41 3.1.1. Gói thầu NT-1.1 Xây dựng tuyến cống cấp 3 và thay thế hố ga ngăn mùi 41 3.1.2. Gói thầu NT-1.2 Xây dựng các tuyến cống thoát nước mưa ..................... 48 3.2. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG HOÀN THÀNH TIẾN ĐỘ THI CÔNG GÓI THẦU NT-1.1............................................................................................................................ 55 3.2.1. Khảo sát chuyên gia về thời gian hoàn thành các công việc ...................... 55 3.2.2. Kết quả phân tích khả năng hoàn thành tiến độ thi công ............................ 66 3.2.3 . Kết quả xác suất hoàn thành tiến độ thi công ............................................ 68 3.3. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG HOÀN THÀNH TIẾN ĐỘ THI CÔNG GÓI THẦU NT-1.2............................................................................................................................ 69 3.3.1. Khảo sát chuyên gia về thời gian hoàn thành các công việc ...................... 69 3.3.2. Kết quả phân tích khả năng hoàn thành tiến độ thi công ............................ 73 3.2.3 . Kết quả xác suất hoàn thành tiến độ thi công ............................................ 75 3.4. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ....................................................................................... 76 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 79 QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢO SAO) PHỤ LỤC BẢN SAO KẾT LUẬN CỦA HỘI ĐỒNG, BẢN SAO NHẬN XÉT CỦA CÁC PHẢN BIỆN. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT PERT : (Program Evaluation and Review Technique, có nghĩa là Kỹ thuật ước lượng và kiểm tra dự án) CPM : (Critical Path Method): Phương pháp Đường găng MLE : (maximum likelihood estimation): Phương pháp ước lượng hợp lý cực đại CCESP : (Coastal Cities Environment Sanitation Project): Dự án Vệ sinh môi trường các thành phố duyên hải. CCSEP : (Coastal Cities Substanable Environment Project): Dự án Môi trường bền vững các thành phố duyên hải. NT-1.1: Gói thầu NT-1.1 _ Xây dựng tuyến cống cấp 3 và thay thế hố ga ngăn mùi thuộc Dự án Môi trường bền vững các thành phố duyên hải. NT-1.2: Gói thầu NT-1.2 _ Xây dựng các tuyến cống thoát nước mưa thuộc Dự án Môi trường bền vững các thành phố duyên hải. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Danh mục các công việc và thời gian hoàn thành Công trình NT-1.1: Xây dựng tuyến cống cấp 3 và thay thể hố ga ngăn mùi thuộc Dự án CCSEP .................................................................................................46 Bảng 3.2. Danh mục các công việc và thời gian hoàn thành Công trình NT-1.2: Xây dựng các tuyến cống thoát nước mưa thuộc Dự án CCSEP ................54 Bảng 3.3. Kết quả khảo sát của 30 kỹ sư thời gian dự thầu và thời gian chậm trễ (hay rút ngắn) so với đề xuất của gói thầu NT-1.1: Xây dựng tuyến cống cấp 3 và thay thế hố ga ngăn mùi ...............................................58 Bảng 3.4. Bảng biến thiên của hàm hợp lý ...............................................................62 Bảng 3.5. Quy luật phân phối xác suất thời gian hoàn thành các công việc của gói thầu NT-1.1 Xây dựng tuyến cống cấp 3 và thay thế hố ga ngăn mùi 65 Bảng 3.6. Xác suất hoàn thành gói thầu NT-1.1 .......................................................68 Bảng 3.7. Kết quả khảo sát của 30 kỹ sư thời gian dự thầu và thời gian chậm trễ (hay rút ngắn) so với đề xuất của gói thầu NT-1.2: Xây dựng các tuyến cống thoát nước mưa. ..........................................................................70 Bảng 3.8. Quy luật phân phối xác suất thời gian hoàn thành các công việc của gói thầu NT-1.2: Xây dựng các tuyến cống thoát nước mưa. ..................72 Bảng 3.9. Xác suất hoàn thành gói thầu NT-1.2 .......................................................75 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Tiến độ công trình thể hiện theo sơ đồ ngang ...........................................12 Hình 1.2. Tiến độ công trình thể hiện theo sơ đồ xiên ..............................................14 Hình 1.3. Tiến độ công trình thể hiện theo sơ đồ mạng ............................................16 Hình 2.1. Quy trình mô phỏng theo phương pháp Monte Carlo ............................... 35 Hình 2.2. Phân phối thời gian thực hiện dạng tam giác ............................................ 38 Hình 2.3. Sơ đồ khối của phương pháp Monte Carlo ............................................... 39 Hinh 3.1. Tiến độ thi công gói thầu NT-1.1 theo sơ đồ ngang .................................43 Hinh 3.2. Đấu nối nước đen, nước xám của hộ gia đình vào hệ thống cống riêng ...45 Hinh 3.3. Đấu nối nước đen, nước xám của hộ gia đình vào hệ thống cống chung .46 Hinh 3.4. Tiến độ thi công gói thầu NT-1.2 theo sơ đồ ngang .................................53 Hinh 3.5. Nhận diện quy luật phân phối xác suất hoàn thành công việc lắp đặt ống và hố ga phường Lộc Thọ của gói thầu NT-1.1 .....................................64 Hinh 3.6. Sơ đồ mạng gói thầu NT-1.1 ....................................................................67 Hinh 3.7. Khảo sát khả năng hoàn thành gói thầu NT-1.1 theo thời gian tham chiếu Ts ..................................................................................................68 Hinh 3.8. Sơ đồ mạng gói thầu NT-1.2 .....................................................................74 Hinh 3.9. Khảo sát khả năng hoàn thành gói thầu NT-1.2 theo thời gian tham chiếu Ts ..................................................................................................75 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài - Kế hoạch tiến độ là một bộ phận quan trọng của công tác thiết kế tổ chức thi công. Nhằm vạch ra kế hoạch chỉ đạo thi công giúp cho cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật làm nghiệp vụ theo dõi chỉ đạo mọi công tác trên công trường, công trình được thuận lợi, chủ động đảm bảo thời gian và an toàn lao động. Mặt khác kế hoạch yêu cầu cung cấp khác như: vật tư, nhân lực, thiết bị máy móc, tiền vốn v.v… Nhằm huy động mọi khả năng phục vụ cho thi công công trình hoặc công trường đảm bảo điều hoà và cân đối mọi mặt đạt hiệu quả kinh tế cao. - Kế hoạch tiến độ thi công công trình là điều kiện tiên quyết để quyết định sự thành công của một dự án. Một kế hoạch sơ sài, tùy tiện, bố trí nhân sự lộn xộn, không khoa học, không tính toán và có phương án dự phòng trước được những sự cố phát sinh, công tác quản lý yếu kém sẽ làm giảm năng suất lao động và trực tiếp ảnh hưởng đến tiến độ bàn giao dự án/công trình, chưa kể chất lượng công trình/dự án cũng bị ảnh hưởng và chi phí bị đội lên do chậm tiến độ, thất thoát, hư hao,…Bên cạnh đó, sản phẩm xây dựng là những công trình/dự án lớn, thời gian tồn tại lâu dài, nên nếu công tác lập kế hoạch không tốt, quản lý yếu kém, thì khi có sự cố, sai lầm trong công tác xây dựng xảy ra, sẽ dẫn đến những hậu quả khôn lường ngoài việc lãng phí lớn về tiền của, thời gian, công sức để sửa chữa sai lầm đó. Do đó, có thể thấy tầm quan trọng của việc lập kế hoạch tiến độ thi công công trình với sự thành công của dự án/công trình đó. - Trong thực tế thi công xây dựng công trình, chúng ta thường gặp rất nhiều yếu tố ngẫu nhiên tác động (thời tiết, việc cung cấp vật liệu, thiết bị…) có thể gây ra rủi ro khiến cho việc thi công không thực hiện đúng như kế hoạch đã được lập, qua đó ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành cũng như chất lượng công trình. Những rủi ro có thể ảnh hưởng đến tiến độ thi công có thể kể đến như sau: + Rủi ro do các yếu tố ngẫu nhiên như môi trường, khí hậu: do đặc điểm của xây dựng là thi công, sản xuất ngoài trời trong thời gian dài nên các yếu tố về thời tiết, khi hậu có ảnh hưởng rất lớn đến thời gian thực hiện cũng như chất lượng và chi phí của dự án. + Rủi ro do biến động bất ngờ của thị trường: những ngành kinh tế quan trọng chiếm một lượng vốn đầu tư rất lớn của nền kinh tế quốc dân. Những biến động lớn và bất ngờ của thị trường trong và ngoài nước ảnh hưởng rất lớn đến các dự án xây dựng. Các biến động này đem theo các rủi ro về mặt tài chính đối với dự án đồng thời ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án. + Rủi ro do các nguyên nhân kỹ thuật: rủi ro này liên quan đến việc đầu tư các 2 trang thiết bị máy móc phục vụ cho quá trình thi công xây dựng và việc sử dụng các thiết bị. máy móc đó. + Rủi ro do việc huy động số lượng và chất lượng nhân công: khả năng huy động nhân lực nhiều khi chưa thể xác định chính xác ngay từ đầu; năng suất lao động, ý thức kỷ luật của người công nhân chưa đạt yêu cầu trong thời gian sử dụng. Vì vậy, thời gian hoàn thành các công việc nhiều lúc không cố định như tiến độ đã đề ra. - Vấn đề đặt ra ở đây là: phải giải quyết tình trạng không ổn định về thời gian như thế nào để rút ra được những kết luận đáng tin cậy và có thể sử dụng được trong thực tế thi công, đặc biệt là phải đánh giá được khả năng (xác suất) hoàn thành đúng tiến độ thi công của dự án để có cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp quản lý. Muốn giải quyết vấn đề này có thể vận dụng các phương pháp của lý thuyết xác suất thống kê để nghiên cứu sơ đồ mạng PERT (Program Evaluation and Review Technique, có nghĩa là kỹ thuật ước lượng và kiểm tra dự án). Đây cũng chính là hướng nghiên cứu cần thiết và có giá trị thực tiễn mà đề tài sẽ tập trung nghiên cứu cho Dự án Môi trường bền vững các thành phố duyên hải - Tiểu dự án Nha Trang – Tiểu dự án Nha Trang. - Tóm tắt quá trình hình thành Dự án Môi trường bền vững các thành phố duyên hải - Tiểu dự án Nha Trang (Viết tắt CCSEP) Nha Trang, thành phố du lịch hấp dẫn du khách trong nước và quốc tế với bãi biển dài và đẹp, đặc biệt năm 2004 vịnh Nha Trang được xếp vào một trong 29 vịnh đẹp nhất thế giới, mỗi năm thu hút hàng triệu lượt khách đến tham quan. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, cũng như nhiều đô thị khác trong cả nước, thành phố Nha Trang phải giải quyết nhiều vấn đề bất cập về vệ sinh môi trường. Việc đầu tư vào hạ tầng kỹ thuật của thành phố Nha Trang còn rất nhỏ so với nhu cầu, đặc biệt là hệ thống thoát nước mưa, thu gom và xử lý nước thải, quản lý chất thải rắn chưa được ưu tiên. Vì thế đã ảnh hưởng đến điều kiện sống của người dân, hạn chế khả năng phát triển, chất lượng môi trường tự nhiên ngày càng giảm. Hệ thống thoát nước trong thành phố đa số đã bị xuống cấp, nước thải không được xử lý xả trực tiếp ra môi trường, thu gom rác thải còn nhiều bất cập. Điều này không những đã gây ô nhiễm nặng nề cho tầng nước ngầm cũng như các khu vực sông, biển mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến mỹ quan thành phố. Để giải quyết vấn đề ô nhiễm nêu trên, Dự án Vệ sinh Môi trường các thành phố huyên hải (viết tắt CCESP) được hình thành dựa trên sự tài trợ và hợp tác giữa Ngân hàng Thế giới với Chính phủ Việt Nam. Mục tiêu chung của Dự án là giảm thiểu ngập lụt, cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường xanh sạch đẹp, thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của các thành phố thực hiện dự án, trong đó có thành phố Nha Trang. Tiểu dự án Nha Trang với tổng nguồn vốn đầu tư là 93,6 triệu USD, có hiệu lực từ 3 tháng 6/2007 và kết thúc vào tháng 11/2014. Các công trình thoát nước của Dự án này được thi công trong điều kiện hết sức khó khăn như mặt bằng thi công nằm trong các tuyến phố chính với mật độ giao thông đông đúc, vừa phải đảm bảo tiến độ thi công vừa phải đảm bảo hạn chế ít nhất ảnh hưởng sinh hoạt của người dân, du khách; nhiều khu vực thi công rất chật hẹp, hố đào sâu, lại vướng nhiều hạ tầng kỹ thuật khác như hệ thống điện, cấp nước, cáp quang, v.v...; một số tuyến cống nằm trong khu vực đất yếu phải bổ sung xử lý nền. Trong suốt quá trình thực hiện Dự án, có lúc tiến độ không đáp ứng yêu cầu, Dự án đã bị Ngân hàng Thế giới cũng như UBND tỉnh Khánh Hòa khiển trách, nhưng với sự nỗ lực rất lớn của tất cả các bên tham gia, dự án đã hoàn thành đáp ứng tiến độ theo Hiệp định đã ký kết. Để đạt được tiến độ theo Hiệp định đã ký kết với Ngân hàng Thế giới thì công tác quản lý hợp đồng, kiểm soát tiến độ thi công đã được Ban QLDA, Tư vấn thực hiện tăng cường thường xuyên hơn, chặt chẽ hơn; nhờ vậy các bên đã sớm cảnh báo được các gói thầu có nguy cơ chậm tiến độ và phải có những xử lý, chấn chỉnh hết sức nghiêm túc và quyết liệt. - Để duy trì hiệu quả đầu tư của dự án CCESP và tiếp tục khai thác có hiệu quả các công trình được đầu tư, tăng cường cải cách thể chế lĩnh vực vệ sinh môi trường của các thành phố thuộc dự án, Chính phủ Việt Nam và Ngân hàng Thế giới đã ký kết Hiệp định vay cho dự án mới tên là Dự án Môi trường bền vững các thành phố duyên hải (CCSEP) sẽ được thực hiện tại 4 thành phố: Đồng Hới (tỉnh Quảng Bình), Quy Nhơn (tỉnh Bình Định), Nha Trang (tỉnh Khánh Hòa) và Phan Rang (tỉnh Ninh Thuận). Dự án có tổng số vốn là 273,6 triệu Đô la Mỹ, trong đó vốn vay IDA là 190 triệu Đô la Mỹ và 46 triệu Đô la Mỹ từ nguồn vốn IBRD. Khoản vay đề xuất cho Tiểu dự án thành phố Nha Trang là 72 triệu đô la Mỹ. Để thực hiện tiếp tục mở rộng mạng lưới cống thu gom nước thải đối với khu vực trung tâm và phía Nam và dẫn về nhà máy xử lý nước thải phía Nam đã xây dựng trong dự án CCESP, đồng thời tiếp tục đầu tư xây dựng/ nâng cấp hệ thống thoát nước khu vực phía Bắc thành phố Nha Trang; bên cạnh đó là một số hạng mục xây dựng phát triển hạ tầng đường đô thị và kè sông Cái. Quy mô dự án gồm 4 hợp phần:  Hợp phần 1: Hạ tầng vệ sinh, bao gồm: i)Thoát nước mưa và thu gom nước thải; ii)Chương trình vệ sinh trường học; iii)Trạm xử lý nước thải; và iv)Tư vấn giám sát và hỗ trợ Dự án Hợp phần 1.  Hợp phần 2: cải thiện hạ tầng môi trường, bao gồm: i)Đê và kè bảo vệ sông Cái bờ phía Nam và bờ phía Bắc; ii)Đường giao thông bờ phía Nam và bờ phía Bắc 4 sông Cái; iii)Đường số 4 (dọc đường sắt); iv)Đường Chử Đồng Tử; và v) Tư vấn giám sát và hỗ trợ Dự án Hợp phần 2.  Hợp phần 3: Tái định cư và giải phóng mặt bằng  Hợp phần 4: Hỗ trợ triển khai, nâng cao năng lực và cải cách thể chế. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài a) Mục tiêu tổng quát Mục tiêu tổng quát của đề tài là nghiên cứu ứng dụng phương pháp mô phỏng Monte Carlo vào sơ đồ mạng PERT để phân tích, đánh giá rủi ro tiến độ thi công xây dựng Dự án Môi trường bền vững các thành phố duyên hải - Tiểu dự án Nha Trang – Tiểu dự án Nha Trang (giai đoạn 1) được tài trợ bởi Ngân hàng Thế giới tại các phường phía bắc thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. b) Mục tiêu cụ thể Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu chung, đề tài cụ thể hóa một số mục tiêu chi tiết sau: - Phân tích được các nguyên nhân, yếu tố tác động đến việc dự án không hoàn thành đúng tiến độ - minh họa trường hợp nghiên cứu thực tế cho Dự án Môi trường bền vững các thành phố duyên hải - Tiểu dự án Nha Trang - Tổng hợp các ưu, nhược điểm của các mô hình tiến độ, trong đó tập trung phân tích phương pháp sơ đồ mạng CPM (Critical Path Methodology) và PERT (Program Evaluation and Review Technique). - Ứng dụng được thuật toán mô phỏng Monte Carlo trong phương pháp sơ đồ mạng PERT để đánh giá khả năng hoàn thành dự án đúng tiến độ thi công. 3. Đối tượng nghiên cứu: - Cơ sở lý thuyết sơ đồ mạng - Yếu tố rủi ro trong tổ chức tiến độ thi công - Ứng dụng mô phỏng Monte Carlo trong việc phân tích các yếu tố rủi ro trong quá trình thi công. 4. Phạm vi nghiên cứu: Các gói thầu NT-1.1: Xây dựng các tuyến cống cấp 3 và thay thế hố ga ngăn mùi, NT-1.2: các tuyến cống thoát nước mưa thuộc Dự án Môi trường bền vững các thành phố duyên hải - Tiểu dự án Nha Trang – Tiểu dự án Nha Trang 5 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: + Thu thập tài liệu, tìm hiểu lý thuyết về sơ đồ mạng và việc lập tiến độ thi công bằng sơ đồ mạng, so sánh ưu nhược điểm với các mô hình tiến độ khác. + Phân tích các yếu tố tác động đến vấn đề rủi ro trong thi công - Phương pháp mô phỏng: + ứng dụng Monte Carlo để phân tích, tính toán ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro đến tiến độ thi công - Phân tích kết quả thu được và đưa ra kiến nghị. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Luận văn này dùng phương pháp Monte Carlo trong sơ đồ mạng PERT để phân tích, tính toán ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro đến tiến độ thi công các công trình thuộc Dự án Môi trường bền vững các thành phố duyên hải - Tiểu dự án Nha Trang nhằm mục đích xác định chính xác khả năng hoàn thành dự án trong bối cảnh thời gian cho mỗi công việc dễ bị thay đổi và mang tính ngẫu nhiên. Phương pháp này có thể cung cấp cơ sở khoa học định lượng và các thông tin cho công tác quản lý dự án. Ở một chừng mực nào đó, nó cũng sẽ giúp các nhà quản lý dự án dễ dàng kiểm soát rủi ro về thời gian và đưa ra các quyết định phù hợp và đúng đắn để đảm bảo tiến độ theo kế hoạch. 7. Bố cục đề tài Chương 1: Tổng quan về rủi ro trong tổ chức thi công xây dựng công trình. 1.1. Sơ lược về tổ chức thi công công trình xây dựng 1.1.1. Nội dung của công tác tổ chức thi công 1.1.2. Các phương pháp tổ chức thi công 1.2. Các phương pháp lập tiến độ thi công công trình xây dựng 1.2.1. Phương pháp sơ đồ ngang (Grant) 1.2.2. Phương pháp sơ đồ xiên 1.2.3. Phương pháp sơ đồ mạng 1.3. Các yếu tố rủi ro trong tổ chức tiến độ thi công 1.3.1. Rủi ro do các yếu tố ngẫu nhiên như môi trường, khí hậu 1.3.2. Rủi ro do những biến động bất ngờ của thị trường 1.3.3. Rủi ro do các nguyên nhân kỹ thuật 6 1.3.4. Rủi ro do việc huy động số lượng và chất lượng nhân công 1.3.5. Các rủi ro trong khâu kiểm tra giám sát, nghiệm thu, bàn giao 1.3.6. Rủi ro do các nguyên nhân xuất phát từ các quy định pháp lý và các thủ tục hành chính. 1.4. Tổng quan về dự án Môi trường bền vững các thành phố duyên hải – Tiểu dự án Nha Trang và thực trạng công tác quản lý tiến độ thi công ở tỉnh Khánh Hòa. 1.4.1. Tổng quan dự án Môi trường bền vững các thành phố duyên hải – Tiểu dự án Nha Trang. 1.4.2. Thực trạng tiến độ thi công các công trình trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa 1.4.3. Thực trạng quản lý tiến độ thi công dự án tương tự với dự án CCSEP trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. 1.3.4. Nhận xét 1.5. Kết luận chương 1 Chương 2: Cơ sở khoa học của việc ứng dụng sơ đồ mạng PERT vào đánh giá khả năng hoàn thành tiến độ thi công công trình 2.1. Sơ đồ mạng CPM và PERT dùng để lập tiến độ thi công 2.2.1. Phương pháp sơ đồ mạng CPM (Critical Path Methodology) 2.2.2. Phương pháp sơ đồ mạng xác suất 2.2. Ứng dụng phương pháp Monte Carlo vào sơ đồ mạng PERT 2.4.1. Giới thiệu tóm tắt về mô phỏng Monte Carlo 2.4.2. Tính toán tiến độ theo phương pháp mô phỏng Monte Carlo 2.4.2. Các bước thực hiện phương pháp Monte Carlo 2.3. Kết luận Chương 2 Chương 3: Đánh giá khả năng hoàn thiện tiến độ thi công Dự án Môi trường bền vững các thành phố duyên hải - Tiểu dự án Nha Trang 3.1. Mô tả các gói thầu Dự án Môi trường bền vững các thành phố duyên hải – Tiểu dự án Nha Trang 3.1.1. Gói thầu NT-1.1 3.1.2. Gói thầu NT-1.2 3.2. Đánh giá khả năng hoàn thành tiến độ thi công của gói thầu NT-1.1 3.2.1. Khảo sát chuyên gia về thời gian hoàn thành các công việc 7 3.2.2. Kết quả phân tích khả năng hoàn thành tiến độ thi công 3.2.3. Kết quả xác suất hoàn thành tiến độ thi công 3.3. Đánh giá khả năng hoàn thành tiến độ thi công của gói thầu NT-1.2 3.3.1. Khảo sát chuyên gia về thời gian hoàn thành các công việc 3.3.2. Kết quả phân tích khả năng hoàn thành tiến độ thi công 3.3.3. Kết quả xác suất hoàn thành tiến độ thi công 3.4. Kết luận chương 3 Kết luận và kiến nghị 1. Kết luận. 2. Kiến nghị. Tài liệu tham khảo 8 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TRONG VIỆC LẬP KẾ HOẠCH THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 1.1. Sơ lược về tổ chức thi công xây dựng công trình [8,9] Một công trình xây dựng bao gồm nhiều công việc. Muốn thực hiện công trình một cách khoa học, đúng tiến độ và đạt chất lượng cao, đòi hỏi phải biết chính xác: dự án cần bao nhiêu thời gian để hoàn thành, vào lúc nào có thể bắt đầu hoặc kết thúc công việc; nếu công việc bị kéo dài thì có thể kéo dài bao nhiêu ngày, để vẫn đảm bảo hoàn thành kế hoạch, những công việc nào là trọng tâm, cần sự tập trung chỉ đạo… Do vậy việc lập “tiến độ thi công” là một khâu quan trọng trong việc thi công xây dựng công trình, giúp việc thi công được diễn ra một cách liên tục, nhịp nhàng, đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng công trình và tránh phát sinh những chi phí không cần thiết. Tuy nhiên trong thực tế xây dựng thường gặp rất nhiều yếu tố ngẫu nhiên tác động (điều kiện về thời tiết, việc cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị…) có thể gây ra rủi ro khiến cho việc thi công không thực hiện đúng như kế hoạch đã được lập qua đó ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành, chất lượng của công trình cũng như làm phát sinh thêm chi phí không cần thiết. Tính chất của một dự án xây dựng là thời gian thi công dài, quy trình, kỹ thuật phức tạp, môi trường ô nhiểm, cơ cấu tổ chức năng động sẽ tạo ra những rủi ro rất lớn. Vì vậy, việc lập tiến độ thi công là rất cần thiết để thực hiện thành công dự án. Do có một vai trò quan trọng nên công tác lập tiến độ thi công ngày càng được quan tâm tìm hiểu và phát triển nhiều hơn. 1.1.1. Nội dung của công tác tổ chức thi công Lựa chọn biện pháp kỹ thuật, công nghệ phù hợp với điều kiện thực tế của công trình. Đề xuất và lựa chọn được mô hình tổ chức thi công cho các bộ phận, công trình đơn vị phù hợp với kế hoạch tiến độ thi công. Trên cơ sở thời gian thi công đã xác định, tổ chức thi công sao cho đảm bảo kế hoạch thời gian và hài hòa được điều kiện cung cấp vật tư thiết bị tiêu hao vốn. Nguyên tắc cơ bản khi lập biện pháp tổ chức thi công xây dựng công trình, đó là: • Tuân thủ công nghệ thi công để đảm bảo chất lượng công trình. • Bảo đảm thời hạn thi công theo hợp đồng đã ký kết. • Tối ưu hóa chi phí xây dựng công trình. • Đảm bảo an toàn lao động, phòng chống cháy nổ và vệ sinh môi trường. 9 1.1.2. Các phương pháp tổ chức thi công [9] a. Phương pháp tổ chức thi công tuần tự * Khái niệm: Tổ chức thi công theo phương pháp tuần tự là việc chia công trình thành từng đoạn có khối lượng thi công xấp xỉ nhau, một đơn vị thi công sẽ lần lượt hoàn thành các tất cả các hạng mục công tác trong từng đoạn, hết đoạn này đến đoạn khác theo một thứ tự đã xác định. * Ưu điểm: Do thi công từng đoạn và hoàn thành từng đoạn nên phương pháp tổ chức thi công tuần tự có ưu điểm sau: - Không yêu cầu tập trung nhiều máy móc, thiết bị, nhân lực. - Yêu cầu lượng vốn lưu động nhỏ. - Dễ điều hành, quản lý, kiểm tra. - Ít chịu ảnh hưởng xấu của điều kiện khí hậu, thời tiết. * Nhược điểm: - Thời gian thi công bị kéo dài. - Máy móc nhân lực làm việc gián đoạn do phải chờ đợi nhau, làm tăng chi phí sử dụng máy móc, thiết bị do vậy làm tăng giá thành xây dựng công trình. - Phải di chuyển cơ sở sản xuất, chỗ ăn ở của cán bộ công nhân nhiều lần (đối với công trình theo tuyến) - Không có điều kiện chuyên môn hóa. * Phạm vi áp dụng của phương pháp: - Các công trình xây dựng theo tuyến có chiều dài ngắn và có khối lượng nhỏ. - Khi không bị khống chế về thời gian thi công. - Khi bị hạn chế về điều kiện cung cấp máy móc, thiết bị, nhân lực, cán bộ kỹ thuật, nguồn vốn lưu động, vật liệu... - Công tác đền bù giải phóng mặt bằng, chuẩn bị diện thi công khó khăn. - Địa hình hiểm trở, chật hẹp, không hoặc khó mở đường tạm, không cho phép tập trung số lượng lớn máy móc thiết bị, nhân lực và vật liệu. b. Phương pháp thi công song song * Khái niệm: Là phương pháp tổ chức thi công các hạng mục công trình, các quá trình chuyên nghiệp trên công trình được tiến hành đồng thời trên tất cả khu vực trong cùng một thời gian. 10 * Ưu điểm: Theo phương pháp này thì thời gian xây dựng công trình bằng thời gian thi công các hạng mục công việc, và thời gian thi công là ngắn nhất, do đó thích hợp với những công trình bị khống chế về thời gian. * Nhược điểm: - Vì có nhiều công việc thi công trong cùng một thời điểm trên cùng một mặt bằng nên phương pháp tổ chức thi công song song đòi hỏi tập trung một lượng tài nguyên lớn trong cùng một thời gian làm cho công tác chỉ đạo / quản lý trở nên căng thẳng, chất lượng công trình dễ bị vi phạm, dễ dẫn tới lãng phí. - Tập trung đúng mức lực lượng cán bộ chỉ đạo, công nhân đủ khả năng giải quyết công việc kịp thời. - Nảy sinh nhiều vấn đề phải giải quyết trong thi công, bố trí mặt bằng thi công khó khan. * Phạm vi áp dụng của phương pháp: Phương pháp này được áp dụng khi cần rút ngắn thời gian thi công và tài nguyên huy động không hạn chế trong điều kiện mặt bằng thi công cho phép. c. Phương pháp thi công dây chuyền Là sự kết hợp một cách logic phương pháp tuần tự và phương pháp song song. Để thi công theo phương pháp xây dựng dây chuyền, chia quá trình kỹ thuật thi công một sản phẩm xây dựng thành n quá trình thành phần và quy định thời hạn tiến hành các quá trình đó cho một sản phẩm là như nhau, đồng thời phối hợp các quá trình này một cách nhịp nhàng về không gian và thời gian theo nguyên tắc: - Thực hiện tuần tự các quá trình thành phần cùng loại từ sản phẩm này sang sản phẩm khác. - Thực hiện song song các quá trình thành phần khác loại trên các sản phẩm khác nhau. 1.2. Các phương pháp lập tiến độ thi công công trình [9] Mỗi dự án xây dựng đều có một hay nhiều tiến độ thi công. Tiến độ thi công là tài liệu vô cùng quan trọng để nhà thầu tổ chức và quản lý mọi hoạt động thi công ngoài công trường, tiến độ thi công mô tả công tác thi công công trình tại từng thời điểm. Mỗi công tác trong tiến độ thi công chứa đựng các thông số về thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc, dạng và số lượng tài nguyên tương ứng cần thiết cho công tác. Mỗi công tác có mối liên hệ với với một hoặc nhiều công tác khác trong tiến độ thi công. Thời lượng và tài nguyên cần thiết cho công tác được tính toán dựa trên các khối 11 lượng của các bộ phận cấu thành công trình tương ứng. Mối liên hệ giữa các công tác trong tiến độ dựa trên tính logic của quy trình hình thành các bộ phận công trình. Thời điểm bắt đầu của từng công tác phục thuộc vào mối liên hệ này. Để lập được một kế hoạch tiến độ thi công hoàn chỉnh, hợp lý thì cần phải chú ý đến những yếu tố sau: - Xác lập công việc và trình tự thực hiện công việc Để lập một kế hoạch tiến độ thi công công trình thì việc đầu tiên là phải xác định các công việc cần thực hiện để hoàn thành dự án/công trình đó. Dựa trên kinh nghiệm những dự án đã triển khai, yêu cầu thực tế của dự án, ý kiến của bộ phận/cán bộ chuyên môn, dựa trên sự phụ thuộc của các công việc,…mà phân chia công việc và xác định công việc cần thực hiện một cách chi tiết để sắp xếp lộ trình thực hiện chúng theo một cách hợp lý nhất. Công việc trong tiến độ thi công là một “đầu việc” đi kèm khối lượng công tác và quỹ thời gian để thực hiện công tác đó. Xác định khối lượng/phạm vi công việc cần phải căn cứ vào các loại tiến độ (phân chia dựa theo đối tượng lập và cấp bậc quản lý tiến độ) được xác lập cho việc quản lý thi công dự án nhiều hạng mục, một hạng mục công trình hoàn chỉnh hay tiến độ để thi công một bộ phận hoàn chỉnh của công trình. Với mỗi loại tiến độ khác nhau sẽ có đầu việc khác nhau đi kèm phạm vi khối lượng công việc và thời gian thực hiện công việc khác nhau. Với đầu việc khi lập tiến độ thi công một hạng mục công trình hoàn chỉnh sẽ là những công việc chi tiết, cụ thể hơn như: đào đất, đổ bê tông,…thời gian thực hiện đầu việc được xác định căn cứ vào khối lượng công việc, định mức chi tiết và số lượng lực lượng tham gia vào công việc. Sau khi xác định được công việc với các đầu việc cụ thể thì ta cần sắp xếp chúng theo một thứ tự hợp lý, khoa học nhất phù hợp với nguồn lực, tình hình thực hiện triển khai dự án/công trình: thời gian của tổng tiến độ, yêu cầu của dự án, giải pháp công nghệ thi công, điều kiện giải phóng mặt bằng theo từng giai đoạn,…Do đó, dựa theo mức độ phụ thuộc vào công nghệ và mặt bằng thi công mà lựa chọn thực hiện công việc song song hay theo tuần tự, gối đầu, dây chuyền. Khi sắp xếp công việc ta cần lưu ý các vấn đề sau: công việc nào được bắt đầu khi có lệnh khởi công? Công việc có gián đoạn công nghệ hay gián đoạn tổ chức không? Có phải là công việc chủ đạo không? Có thi công dây chuyền không? Công việc tiếp trước nó là những công việc nào? Tiếp sau nó là công việc nào? Hai công công việc có thể thực hiện gối đầu được không? Thời gian gối đầu là bao nhiêu? Thời gian có thể bắt đầu và thời gian muộn nhất phải hoàn thành là bao giờ?...Trả lời một 12 loạt những câu hỏi này sẽ cho bạn cái nhìn cụ thể logic các công việc mà bạn cần phải làm theo một thứ tự hợp lý nhất. - Dự trù thời gian và nguồn lực để thực hiện công trình/dự án Xác lập công việc và trình tự thực hiện công việc một cách đầy đủ, logic là bước đầu tiên quan trọng nhất để có một kế hoạch tiến độ thi công hợp lý. Để có một kế hoạch tiến độ hoàn chỉnh thì cần phải nghiên cứu và phân tích thêm để đưa ra dự trù thời gian thực hiện và nguồn lực để triển khai thi công dự án/công trình. Dự trù thời gian cho từng đầu việc đã được xác lập ở bước trên và phải căn cứ vào tổng thời gian thi công dự án/công trình và các mốc thời gian phải hoàn thành và bàn giao trong từng thời kì; phù hợp với biện pháp thi công đã được lựa chọn và các nguồn lực đã được bố trí thi công trên công trường sao cho đảm bảo an toàn lao động cho những người tham gia thi công. Dự trù nguồn lực chính là việc xác định nhu cầu nhân lực, nguyên vật tư, máy thi công cho từng công việc, theo tiến độ thi công công trình/dự án. Trên cơ sở đó, lấy căn cứ để ước lượng được nhu cầu về vốn cần chuẩn bị cho quá trình thi công dự án/công trình và có kế hoạch chuẩn bị, điều động, bố trí công việc sao cho phù hợp với dòng tiền trong các thời kì/giai đoạn thực hiện dự án. Có một sự chuẩn bị tốt, biết rõ mình phải làm gì, làm như thế nào,.. đó chính là sự khởi đầu thuận lợi cho việc thành công. Và với việc xác định được những công việc phải làm, trình tự thực hiện cùng với thời gian và nguồn lực thực hiện công việc đó chính là bước khởi đầu để người lập kế hoạch tiến độ có thể lập một kế hoạch tiến độ chi tiết, hợp lý, khoa học tạo điều kiện cho việc tổ chức, quản lý thực hiện thi công công trình/dự án được diễn ra suôn sẻ, đảm bảo tiến độ đã kí kết trong hợp đồng với chủ đầu tư. Để lập ra kế hoạch và thể hiện tiến độ thi công, các nhà khoa học đã nghiên cứu ra các phương pháp sau: Phương pháp sơ đồ ngang (Gantt), Phương pháp sơ đồ xiên, Phương pháp sơ đồ mạng. 1.2.1. Phương pháp sơ đồ ngang (Gantt) TEÂN COÂNG TAÙC 1 2 THÔØI GIAN THI COÂNG 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 ÑAØO BAÈNG MAÙY ÑAØO VAØ SÖÛA HOÁ MOÙNG BAÈNG THUÛ COÂNG Hình 1.1. Tiến độ công trình thể hiện theo sơ đồ ngang Biểu đồ Gantt là một trong những công cụ cổ điển nhất hiện vẫn được sử dụng phổ biến trong công tác lập và quản lý tiến độ dự án, được xây dựng bởi Henry 13 L.Gantt vào đầu thế kỷ 19. Trong biểu đồ Gantt, các công tác được biểu diễn trên trục tung bằng thanh ngang, thời gian tương ứng được thể hiện trên trục hoành. Ngoài ra, biểu đồ Gantt còn có thể được biểu diễn dưới dạng liên kết giữa các công việc hay dưới dạng để kiểm soát tiến độ. Phương pháp lập tiến độ theo sơ đồ ngang (Gantt) có các ưu, nhược điểm sau: - Ưu điểm: + Biểu đồ Gantt dễ đọc, dễ nhận biết hiện trạng thực tế của từng nhiệm vụ cũng như tình hình chung của toàn bộ dự án. + Biểu đồ Gantt dễ xây dựng do đó được sử dụng phổ biến. + Thông qua biểu đồ có thể thấy được tình hình nhanh chậm của các công việc và tính liên tục của chúng. Trên cơ sở đó có biện pháp đẩy nhanh tiến trình, tái sắp xếp công việc để đảm bảo tính liên tục và tái phân phối lại nguồn lực cho từng công việc nhằm đảm bảo tính hợp lý. + Thể hiện một phần tương đối tuần tự thực hiện các công việc và một phần mối liên hệ giữa các công việc. + Thể hiện được những thông tin cần thiết của quá trình quản lý. - Hạn chế của biểu đồ Gantt: + Biểu đồ Gantt không thể hiện được những dự án phức tạp, không thấy rõ được mối liên hệ của các công việc thuộc dự án. Đối với những dự án phức tạp gồm hàng trăm công việc cần phải thực hiện thì biểu đồ Gantt không thể chỉ ra đủ sự tương tác và mối tương quan giữa các loại công việc. + Trong nhiều trường hợp, nếu phải điều chỉnh lại biểu đồ thì thực hiện rất khó khăn và phức tạp. Khó có thể nhận biết công việc nào tiếp theo công việc nào khi biểu đồ phản ánh quá nhiều công việc liên tiếp nhau. + Biểu đồ Gantt cũng không thể hiện mối liên hệ giữa chi phí hay tài nguyên (nhân công, máy móc, ...) với thời gian - những yếu tố cực kỳ quan trọng trong một dự án thi công xây dựng. 1.2.2. Phương pháp sơ đồ xiên Về cơ bản phương pháp lập tiến độ theo mô hình kế hoạch tiến độ xiên chỉ khác mô hình kế hoạch tiến độ ngang ở phần đồ thị tiến độ nhiệm vụ, thay vì biểu diễn các công việc bằng các đoạn thẳng nằm ngang người ta dùng các đường thẳng xiên để chỉ sự phát triển của các quá trình thi công theo cả thời gian (trục hoành) và không gian (trục tung). Mô hình kế hoach tiến độ xiên, còn gọi là sơ đồ xiên hay sơ đồ chu trình (Xyklogram). Trục không gian mô tả các bộ phận phân nhỏ của đối tượng xây lắp (khu vực, đợt, phân đoạn công tác…), trục hoành là thời gian, mỗi công việc được biểu diễn 14 bằng một đường xiên riêng biệt. Hình dạng các đường xiên có thể khác nhau, phụ thuộc vào tính chất công việc và sơ đồ tổ chức thi công, sự khác nhau này gây ra bởi phương_chiều_nhịp độ của quá trình. Về nguyên tắc các đường xiên này không được phép cắt nhau trừ trường hợp đó là những công việc độc lập với nhau về công nghệ PHAÂN ÑOAÏN 1 4 3 2 1 THÔØI GIAN THI COÂNG 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 2 16 1 44 3 27 4 13 Hình 1.2. Tiến độ công trình thể hiện theo sơ đồ xiên - Ưu điểm: + Thể hiện được diễn biến công việc trong cả không gian và thời gian nên có tính trực quan cao. + Thích hợp với các công tác có thể tổ chức thi công dưới dạng dây chuyền. - Hạn chế: + Là loại mô hình điều hành tĩnh, nếu số lượng công việc nhiều và tốc độ thi công không đồng đều thì mô hình trở nên rối và mất đi tính trực quan, không thích hợp với những công trình phức tạp. + Chỉ thích hợp với các công trình có nhiều hạng mục khác nhau, mức độ lắp lại của các công việc cao. 1.2.3. Phương pháp sơ đồ mạng Sơ đồ mạng là một mô hình toán học động, thể hiện toàn bộ dự án thành một thể thống nhất, chặt chẽ, trong đó thấy rõ vị trí từng công việc đối với mục tiêu chung và sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa các công việc. Các loại sơ đồ mạng: - Sơ đồ mạng CPM (Phương pháp Đường găng): là phương pháp mà cốt lõi của nó là dùng lý thuyết đồ thị có hướng để xác định đường đi trong mạng, từ thời điểm khởi công dự án đến thời điểm kết thúc dự án, qua một số các công việc và các mối quan hệ giữa các công việc này, có chiều dài lớn nhất. Chiều dài đường găng cũng chính là tổng thời gian thực hiện toàn bộ dự án. - Sơ đồ mạng PERT (Kỹ thuật ước lượng và đánh giá chương trình, hay Kỹ thuật ước lượng và kiểm tra dự án): là phương pháp áp dụng kết hợp giữa lý thuyết xác
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan