BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ ĐỒNG NAI
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
ỨNG DỤNG SCAN 3D TRONG THIẾT KẾ NGƯỢC
Mã số: TR:2020-18/KCN
Chủ nhiệm đề tài: ThS. Trần Duy Nam
Đồng Nai, 05/2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ ĐỒNG NAI
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
ỨNG DỤNG SCAN 3D TRONG THIẾT KẾ NGƯỢC
Mã số: TR:2020-18/KCN
Đơn vị chủ trì
(ký, họ tên)
Đồng Nai, 05/2021
Chủ nhiệm đề tài
(ký, họ tên)
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
(dùng cho Báo cáo tổng kết đề tài)
1. Thông tin chung:
- Tên đề tài: Ứng dụng Scan 3D trong thiết kế ngược
- Mã số: TR:2020-18/KCN
- Chủ nhiệm đề tài: Trần Duy Nam
Điện thoại: 0982085875
Email:
[email protected]
- Đơn vị quản lý về chuyên môn (Khoa, Tổ bộ môn): Khoa Công Nghệ
- Thời gian thực hiện: 9 tháng (07/2020 đến 03/2021 )
2. Mục tiêu: Nghiên cứu thiết kế chế tạo máy Scan 3D trong thiết kế ngược
3. Nội dung chính: Thiết kế và chế tạo máy, nghiên cứu sử dụng phần mềm điều khiển
máy
4. Kết quả chính đạt được (khoa học, đào tạo, kinh tế-xã hội, ứng dụng, ...)
- Chế tạo ra máy, Scan được các sản phẩm cơ khí
Ứng dụng Scan 3D trong thiết kế ngược
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật đặc biệt là khoa học
máy tính đã làm thay đổi căn bản mọi mặt của đời sống xã hội. Từ giữa thế kỷ 20,
khi công nghệ máy tính được đưa vào áp dụng trong sản xuất đã góp phần tự động
hóa sản xuất, giải phóng sức lao động cho con người, tăng năng suất cũng như chất
lượng sản phẩm. Theo đó là sự ra đời của phương thức sản xuất có sự trợ giúp của
máy tính và các máy công cụ được tích hợp bộ điều khiển số.
Ở Việt Nam, ngoài việc công nghệ CAD /CAM đã và đang được phát triển, ứng
dụng rộng rãi trong các xí nghiệp, nhà máy. Thì vài năm trở lại đây công nghệ tạo
mẫu nhanh (RPM) bước đầu đã được nghiên cứu và ứng dụng ở các viện nghiên
cứu, các trung tâm công nghệ cao. Công nghệ tạo mẫu nhanh (RPM) là tổ hợp của
CAD, kỹ thuật thiết kế ngược RE (Reverse Engineering), tạo mẫu nhanh RP
(Rapid Prototyoing) và kỹ thuật chế tạo nhanh RT(Rapid Tooling) mà RP là kỹ
thuật chủ chốt. Kỹ thuật RPM là kỹ thuật tạo nên sản phẩm mới, phù hợp với xu thế
toàn cầu hóa các phương diện thị trường thương mại và sản xuất, đa dạng hóa sản
phẩm, đổi mới sản phẩm mẫu mã nhanh, sản phẩm công nghệ cao, phù hợp với tính
cạnh tranh của thị trường ngày càng khốc liệt.
Đồ án " MÁY SCAN 3D ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THIẾT KẾ NGƯỢC" sẽ
tập trung vào nghiên cứu nắm bắt qui trình công nghệ thiết kế ngược và ứng dụng
vào quá trình tạo mẫu nhanh, để bắt kịp sự phát triển của công nghệ. Trong quá
trình làm đồ án mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng do hạn chế về kiến thức và thiết bị
nên không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong được sự góp ý, bổ sung, đóng
góp ý kiến của Thầy Cô và bạn đọc để đồ án hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành
cảm ơn toàn thể Thầy Cô trong khoa cơ khí chế tạo máy trường Đại Học Công
Nghệ Đồng Nai đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo, tạo điều kiện cho chúng tôi trong suốt
thời gian qua để chúng tôi có thể hoàn thành đề tài.
4
Ứng dụng Scan 3D trong thiết kế ngược
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................ 1
Danh mục hình ảnh.................................................................................................. 4
Danh mục các từ viết tắt .......................................................................................... 7
Nhiệm vụ đồ án tốt nghiệp....................................................................................... 8
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN .................................................................................. 10
1.1.Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 10
1.2.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .......................................................... 10
1.3.Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 11
1.4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 11
1.5.Cơ sở phương pháp luận .................................................................................. 11
1.6.Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 12
1.7.Giới thiệu về Scan 3D ...................................................................................... 12
17.1.Khái niệm ...................................................................................................... 12
1.7.2.Lịch sử hình thành ........................................................................................ 12
1.7.3.Quá trình phát triển ....................................................................................... 13
1.7.4.Ưu và nhược điểm của công nghệ quét 3D .................................................... 15
1.8.Công nghệ thiết kế ngược ................................................................................ 20
CHƯƠNG II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................................................................... 20
2.1.Quy trình công nghệ thiết kế ngược ................................................................. 20
2.2.Quy trình mô hình hóa sản phẩm có sẵn theo công nghệ thiết kế ngược ........... 22
2.2.1.Giai đoạn số hóa sản phẩm ........................................................................... 22
2.2.2.Giai đoạn xử lý số liệu dữ hóa ...................................................................... 22
5
Ứng dụng Scan 3D trong thiết kế ngược
2.2.3.Thiết kế lại trên cơ sở dữ liệu số hóa............................................................. 24
2.2.4.Tạo mẫu gia công chi tiết ............................................................................. 24
2.3.Phương pháp và thiết bị số hóa trong công nghệ thiết kế ngược ....................... 24
2.3.1.Phương pháp đo tiếp xúc............................................................................... 25
2.3.2.Phương pháp đo không tiếp xúc .................................................................... 27
2.4.Ứng dụng công nghệ quét 3D .......................................................................... 28
CHƯƠNG III. THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO ............................................................. 37
3.1.Máy Scan3D cầm tay Einscan Pro ................................................................... 37
3.2.Quá trình lắp ráp vận hành ............................................................................... 42
3.3.Các bước cài đặt phần mềm Einscan Pro ......................................................... 46
3.5.Các bước hiệu chuẩn camera ........................................................................... 47
CHƯƠNG IV. THÍ NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ ....................................................... 49
4.1.Các chế độ Scan của máy................................................................................. 49
4.1.1.Chế độ quét cố định trên bàn xoay ................................................................ 49
4.1.2.Thực hành Scan nhanh vật thể cầm tay để quét người ................................... 53
4.1.3. Kết quả sau 5 lần quét hình .......................................................................... 55
4.2. Ứng dụng phần mềm chỉnh sửa hình ảnh Geomagic Design X64 .................... 57
4.2.1 Hướng dẫn sử dụng phần mềm Geomagic Design X64 ................................. 59
CHƯƠNG V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 67
5.1.Kết luận ........................................................................................................... 67
5.2.Kiến nghị ......................................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 69
6
Ứng dụng Scan 3D trong thiết kế ngược
DANH MỤC HÌNH ẢNH
STT
Tên hình vẽ
TRANG
Hình 1.1
Quy trình lấy mẫu áp dụng công nghệ thiết kế ngược
Hình 1.1a
Sản phẩm thực
18
18
Hình 1.1b
Sản phẩm được sơn trắng để quét
18
Hình 1.1c
Quét mẫu bằng máy Einscan-Pro
18
Hình 1.1d
Mô hình sản phẩm sau khi quét
18
Hình 1.1e
Mô hình hóa các bề mặt
18
Hình 1.1f
Mô hình CAD xây dựng lại
18
Hình 2.1
Quy trình thiết kế thuận và quy trình thiết kế ngược
21
Hình 2.2
Mô hình hóa chi tiết mặt người
Hình 2.2a
Quét hình
23
23
Hình 2.2b
Dữ liệu sau quét
23
Hình 2.2c
Tối ưu hóa
23
Hình 2.2d
Dựng các bề mặt
23
Hình 2.3
Phay mặt người trên máy CNC
24
Hình 2.4
Máy đo và đầu đo dùng trong phương pháp đo tiếp xúc
26
Hình 2.4a
Máy đo tọa độ CMM
26
Hình 2.4b
Đầu đo CNC
26
Hình 2.5
Mô hình máy quét ánh sáng trắng
27
Hình 2.6
Ứng dụng trong thiết kế ngược
29
Hình 2.7
Ứng dụng trong việc đo kiểm tra sản phẩm
29
Hình 2.8
Mô hình sản phẩm làm khuôn mẫu
30
Hình 2.9
Mô hình quy trình thiết kế cải tiến kiểu dáng
31
Hình 2.10
ứng dụng 3d trong việc thiết kế sản phẩm mới
32
Hình 2.10a
Thiết kế nón bảo hiểm
32
Hình 2.10b
Thiết kế xe ôtô
32
Hình 2.11
Ứng dụng quét 3d trong khảo cổ học
Hình 2.11a
Đầu tượng nhân sư
33
33
Hình 2.11b
Tượng điêu khắc Lion of Mosul 3000 năm tuổi
33
7
Ứng dụng Scan 3D trong thiết kế ngược
Hình 2.12
Hình 3.1
Bộ phận được quét và dựng lại dạng 3D
Mặt đường, cầu, các công trình được quét và dựng lại
bằng công nghệ quét 3D
Hiện trạng thi công phần kỹ thuật toà nhà được dựng lại
dưới dạng 3D
Máy Scan 3D cầm tay EinScan Pro
38
Hình 3.2
Bộ cơ bản của máy Scan EinScan Pro
40
Hình 3.3
Bộ tùy chọn của máy Scan EinScan Pro
41
Hình 3.4
Cổng kết nối của máy scan
42
Hình 3.5
Kết nối đầu quét vào máy tính
42
Hình 3.6
Lắp đầu máy quét vào giá đỡ
43
Hình 3.7
Kết nối bàn xoay với máy tính
43
Hình 3.8
Tháo chụp bảo vệ
44
Hình 3.9
Lắp đặt camera màu
44
Hình 3.10
Kết nối cap tín hiệu
45
Hình 3.11
Hình ảnh kết nối thực tế hoàn chỉnh
45
Hình 3.12
Biểu tượng cài đặt chương trình
46
Hình 3.13
Biểu tượng phần mềm EinScan
46
Hình 3.14
Hiệu chuẩn camera
47
Hình 3.15
Kiểm tra camera sau khi đã hiệu chuẩn
47
Hình 3.16
Camera hoàn chỉnh
48
Hình 4.1
Khởi động phần mềm
49
Hình 4.2
Chọn chế độ quét
Hình 4.3
Chọn chế độ quét không kết cấu
49
50
Hình 4.4
Quét và chỉnh sửa mẫu sau khi quét
51
Hình 4.5
Hiệu chỉnh chất lượng khối
52
Hình 4.6
Các bước lưu file
52
Hình 4.7
Chọn chế độ Scan và tên file lưu lại
53
Hình 4.8
Chọn chất lượng file
53
Hình 4.9
Tiến hành Scan
54
Hình 4.10
Kết thúc quá trình Scan
54
Hình 4.11
Kết quả sau 5 lần quét hình
56
Hình 4.12
Icon phần mềm
57
Hình 2.13
Hình 2.14
34
35
36
8
Ứng dụng Scan 3D trong thiết kế ngược
Hình 4.13
Giao diện chính
57
Hình 4.14
Import tập tin
59
Hình 4.15
Công cụ Decimate
59
Hình 4.16
Công cụ Optimize Mesh
60
Hình 4.17
Công cụ Smooth
60
Hình 4.18
Công cụ Fill
61
Hình 4.19
Công cụ Sketch
61
Hình 4.20
Công cụ Extrude
62
Hình 4.21
Công cụ Convert To Mesh
63
Hình 4.22
Công cụ Boolean
64
Hình 4.23
Kết quả chỉnh sửa hình scan
65
9
Ứng dụng Scan 3D trong thiết kế ngược
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
- RE (Reverse Engineering) : Công nghệ thiết kế ngược hay công nghệ đảo chiều,
công nghệ chép mẫu.
- CAD (Computer Aided Design) : Thiết kế với sự trợ giúp của máy tính (CAD
còn được định nghĩa là Compurter Aided Drawing – Công cụ trợ giúp vẽ trên máy
vi tính).
- CAM (Computer Aided Manufacturing): Lĩnh vực sử dụng máy tính để tạo
chương trình điều khiển hệ thống sản xuất, kể cả trực tiếp điều khiển các thiết bị, hệ
thống đảm bảo vật tư, kỹ thuật .
- CAE (Computer Aided Engineering): Tính toán kỹ thuật với sự trợ giúp của
máy tính. CAD và CAE thường gắn liền với nhau vì thiết kế sản phẩm gắn liền với
thử nghiệm, mô phỏng hoạt động của sản phẩm.
- CAPP (Computer Aided Process Planning): Lĩnh vực sử dụng máy tính trợ
giúp thiết kế quá trình công nghệ chế tạo sản phẩm (thường được gọi là chuẩn bị
công nghệ).
- RP (Rapid Propotyping): Bao gồm các phương pháp gia công tạo mẫu nhanh.
- CNC (Computerized Numerical Control): Máy gia công điều khiển số có sự trợ
giúp của máy tính trong việc vận hành và lập trình gia công.
10
Ứng dụng Scan 3D trong thiết kế ngược
KHOA CÔNG NGHỆ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
Đồng Nai, ngày
tháng
năm 2020
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI
GVTH:
Ths. Trần Duy Nam
Tên đề tài:
CÔNG NGHỆ THIẾT KẾ NGƯỢC
MÁY SCAN 3D
1. Các số liệu, tài liệu ban đầu:
1.1. Mô hình máy theo thiết kế độ chính xác 0.05mm-0.1 mm, tốc độ scan 20fps30fps, quét sản phẩm có nhiều màu sắc.
1.2. Công nghệ Scan 3D- ứng dụng thiết kế ngược.
1.3. Sử dụng phần mềm chỉnh sửa Geomagic Deign X64.
2. Nội dung thực hiện đề tài:
2.1. Tìm hiểu, lựa chọn các phương án Scan thông dụng.
2.2. Tìm hiểu các phần mềm hỗ trợ Scan 3D.
2.3. Kết nối, vận hành các thiết bị.
3. Các sản phẩm dự kiến:
11
Ứng dụng Scan 3D trong thiết kế ngược
3.1. Mô hình máy hoàn chỉnh.
3.2. Hình ảnh thực nghiệm, bản trình chiếu, bản thuyết minh đồ án.
3.3. Máy Scan 3D.
1. Thời gian thực hiện:
Theo quy định của bộ môn.
GIẢNG VIÊN THỰC HIỆN
(Ký, ghi rõ họ tên)
12
Ứng dụng Scan 3D trong thiết kế ngược
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật đặc biệt là khoa học
máy tính đã làm thay đổi căn bản mọi mặt của đời sống xã hội.Từ giữa thế kỷ 20,
khi công nghệ máy tính được đưa vào áp dụng trong sản xuất đã góp phần tự động
hóa sản xuất, giải phóng sức lao động cho con người, tăng năng suất cũng như chất
lượng sản phẩm. Theo đó sự ra đời của phương thức sản xuất có sự trợ giúp của
máy tính và các máy công cụ được tích hợp bộ điều khiển số.
Ở Việt Nam, ngoài việc công nghệ CAD /CAM đã và đang được phát triển, ứng
dụng rộng rãi trong các xí nghiệp, nhà máy. Thì vài năm trở lại đây công nghệ tạo
mẫu nhanh (RPM) bước đầu đã được nghiên cứu và ứng dụng ở các viện nghiên
cứu, các trung tâm công nghệ cao. Công nghệ tạo mẫu nhanh (RPM)là tổ hợp của
CAD, kỹ thuật thiết kế ngược RE (Reverse Engineering), tạo mẫu nhanh RP (Rapid
Prototyoing)và kỹ thuật chế tạo nhanh RT(Rapid Tooling) mà RPlà kỹ thuật chủ
chốt. Kỹ thuật RPM là kỹ thuật tạo nên sản phẩm mới, phù hợp với xu thế toàn cầu
hóa các phương diện thị trường thương mại và sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm, đổi
mới sản phẩm mẫu mã nhanh, sản phẩm công nghệ cao, phù hợp với tính cạnh tranh
của thị trường ngày càng khốc liệt.
1.2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Công nghệ thiết kế ngược và hệ thống máy scan giúp ích, cải thiện thực tiễn cho
nhiều lĩnh vực trong cuộc sống hiện nay. Giúp cho việc tạo mẫu sản phẩm hoặc
phục hồi các chi tiết mẫu một cách nhanh nhất mà không cần đo đạc, giúp tiết kiệm
thời gian cho việc thiết kế sản phẩm.
Nó kết hợp với công nghệ in 3D giúp nhanh chóng tạo ra mẫu sản phẩm nhanh
hơn các phương pháp truyền thống trước đó.
13
Ứng dụng Scan 3D trong thiết kế ngược
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Ứng dụng các phương pháp scan của máy scan 3D nhằm tạo ra các sản phẩm
mẫu nhanh chóng , chỉnh sửa các sản phẩm mẫu tạo ra để ứng dụng cho công nghệ
in 3D.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Máy Scan 3D EinScan-Pro.
Phần mềm chỉnh sửa hỗ trợ máy scan Geomagic Deign X64.
Phạm vi nghiên cứu
Kết nối các thiết bị của máy scan 3D và kết nối máy scan 3D với máy tính.
Phương pháp scan cố định trên bàn xoay (fixture) và phương pháp scan3D
bằng tay.
Sử dụng phần mềm hỗ trợ Geomagic Deign X64 để chỉnh sửa file Scan3d
nhằm tạo ra file in 3D.
Tạo ra sản phẩm có độ chính xác 0.05mm-0.1mm, quét sản phẩm có nhiều
màu sắc.
Giới hạn vùng làm việc (Scan): 135 x 100mm – 225 x 170mm
Chiều sâu quét: 100mm
1.5. Cơ sở phương pháp luận
Từ việc nghiên cứu máy scan và tạo ra sản phẩm bằng máy scan 3D, so sánh với
các phương pháp thiết kế tạo mẫu truyền thống tìm ra những ưu điểm mới của
phương pháp scan, tối ưu hóa việc chỉnh sửa file scan để tạo ra sản phẩm in được
mượt và chính xác hơn.
14
Ứng dụng Scan 3D trong thiết kế ngược
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Tham khảo tài liệu hướng dẫn của nhà sản xuất để kết nối thiết kết nối thiết bị
của máy scan.
Nguồn tài liệu từ GVHD, nhà sản xuất, internet.
Sử dụng máy scan để scan vật thể cố định và scan bằng chế độ scan tay.
Dùng phần mềm chỉnh sửa Geomagic Deign X64 để chỉnh sửa file scan.
1.7. Giới thiệu về Scan 3D
1.7.1. Khái niệm
Scan 3D là quá trình chuyển đổi một đối tượng thực thành mô hình 3D. Kỹ thuật
này nắm bắt thông tin như hình dạng, kết cấu, màu sắc và các chi tiết khác của đối
tượng được quét. Máy quét 3D thu thập thông tin về đối tượng được quét cũng như
môi trường (ví dụ: phòng) nơi đối tượng có mặt. Bên cạnh các đối tượng, con người
cũng có thể được quét 3D.
Máy quét 3D về cơ bản tạo ra bản sao kỹ thuật số của một đối tượng trong thế
giới thực. Bản sao kỹ thuật số hoặc tệp 3D này sau đó có thể được chỉnh sửa và in
3D theo yêu cầu của người dùng. Các tệp quét 3D thường tương thích với phần
mềm CAD và phần mềm máy in 3D. Đôi khi, một số điều chỉnh nhất định có thể
cần thiết trong phần mềm CAD để làm cho tệp quét 3D tương thích. Một lần quét là
không đủ để tạo lại một mô hình hoàn chỉnh của đối tượng được quét. Thông
thường, hàng trăm lần quét là cần thiết để nắm bắt tất cả thông tin từ các khía cạnh
và góc độ khác nhau. Tất cả các lần quét này sau đó phải được tích hợp thông qua
một hệ thống tham chiếu chung được gọi là căn chỉnh. Cuối cùng, các lần quét riêng
lẻ được hợp nhất để tạo lại mô hình cuối cùng. Toàn bộ quá trình tập hợp các lần
quét riêng lẻ và hợp nhất chúng được gọi là đường ống quét 3D.
1.7.2. Lịch sử hình thành
Công nghệ Scan 3D quay trở lại, xa hơn nhiều so với bạn có thể nghĩ. Những
người Ai Cập cổ đại đã tạo ra một hệ thống cho nó khi họ muốn bản sao của những
người đã truyền sang thế giới bên kia trong cộng đồng của họ. Và vì vậy, họ đã đưa
ra một quy trình trong đó họ tạo ra các tấm thạch cao của những cái đầu ướp xác
15
Ứng dụng Scan 3D trong thiết kế ngược
chết của họ. Điều này rất mới lạ đối với nhân loại nói chung vì các vật liệu mà quá
trình này yêu cầu để đạt được một mức độ chính xác đáng kể bao gồm vải lanh và
thạch cao. Cả hai thứ này đều rất khó để ra đời vào thời điểm đó và vì vậy chỉ
những người giàu có nhất trong xã hội mới có thể quét người theo cách tốn kém và
mất thời gian như vậy. Mặc dù các dịch vụ Scan 3D có cảm giác như công nghệ
mới nhất, nó đã là một sự quan tâm của nhân loại đã được phát triển trong một thời
gian rất dài. Vì vậy, một trong những cách tốt nhất để đánh giá và hiểu tầm quan
trọng và phức tạp của nó là bằng cách nhìn lại và trải qua các bước khác nhau để có
thể đạt được mức độ mà nó đã đạt được.
1.7.3. Quá trình phát triển
Một trong những nhân tố quan trọng trong việc phát triển các dịch vụ Scan 3D
tinh vi, như bạn có thể đã giả định, là sự ra đời của công nghệ laser. Nếu không có
nó, các dịch vụ quét 3d này sẽ không thể truy cập được vì chúng ta phải dựa vào các
hệ thống quét 3d cồng kềnh như chụp ảnh, trong đó bạn cần một loạt các camera có
độ phân giải cao được đặt cẩn thận. Nhiều điều đã xảy ra cho đến khi dẫn đến các
công nghệ Scan 3d. Vào thời kỳ đầu của máy quét 3D, cụ thể là 1960 , các phương
pháp được đưa ra liên quan đến nó đơn giản hơn nhiều so với những tiến bộ tuyệt
vời mà chúng ta đang thấy ngày nay. Chẳng hạn, không có thứ gọi là phần mềm, chỉ
có phần cứng để dựa vào.
Vào thời điểm đó, họ chủ yếu dựa vào việc sử dụng phối hợp máy chiếu, máy
ảnh và ánh sáng, và có lẽ bạn cũng có thể phỏng đoán, họ đã rất nỗ lực và kiên nhẫn
để các nhà khai thác tạo ra, với độ chính xác đáng kể, có thể sử dụng kết quả cho
một mục đích dự định hữu ích nhất định. Có một chặng đường dài để đi.
Điều bạn phải ghi nhớ là đây là lúc bình minh của máy tính. Khi các thiết bị vận
hành này đi vào phương trình, một số mô hình thực sự phức tạp có thể được tạo ra
không giống với bất kỳ thứ gì đã thấy trước đây. Không có nó, các dịch vụ quét
laser 3D tốt nhất đã được thực hiện với việc triển khai cái được gọi là đầu dò tiếp
xúc, hoạt động bằng cách cảm nhận nó cách xung quanh và theo cách này, dữ liệu
được biên soạn. Có những tiến bộ thực sự đang được thực hiện, nhưng như bạn có
16
Ứng dụng Scan 3D trong thiết kế ngược
thể nghĩ rằng cách tiếp cận này lần lượt kéo theo một quy trình rất rút ra mà không
cho vay theo tất cả các yêu cầu có xu hướng đi kèm với cả thiết kế và sản xuất.
Một đầu dò tiếp xúc không phải là lý tưởng, ngoài việc chậm đến mức không
tưởng như nó phải chạm hàng ngàn lần để hoàn thành liên kết của nó,nó cũng
không thể làm việc với các chất mềm như trong quá trình nó có thể thay đổi hình
dạng của đối tượng thông qua các prodding cần thiết. Một điều nó đã làm là nâng
cao những kỳ vọng mà chúng ta sẽ nghĩ rằng chúng ta có thể đạt được.
Các dịch vụ quét laser 3D vẫn còn khá sơ khai trong một số năm, cho đến giữa
thập niên 80 khi một số người am hiểu công nghệ bắt đầu tìm ra cách kết hợp sử
dụng chùm tia laser, ánh sáng trắng và thủ thuật tạo bóng gọn gàng để có kết quả
chính xác hơn trong thời gian ít hơn đáng kể Trở ngại thực sự cần phải vượt qua để
tạo ra bước nhảy vọt trong thời đại hiện đại không chỉ nằm ở quy trình dịch vụ quét
3d mà còn là phần mềm giúp tổ chức dữ liệu thích hợp thành một hình ảnh hữu ích,
hoặc bản đồ dữ liệu.
Trong giai đoạn này, có ba loại công nghệ quang học, đó là cảm biến vùng, sọc
và điểm, với sọc là ứng cử viên hàng đầu trong đó một loạt các bản quét 3d sẽ được
thực hiện từ các vị trí khác nhau sẽ giúp nó xác định được kích thước của đối tượng
được phân tích. Như bạn có thể tưởng tượng việc điều hòa dữ liệu từ ba lần quét
không phải là điều dễ thực hiện nhất vì bạn phải loại bỏ dữ liệu trùng lặp và sàng
lọc tất cả các điểm dữ liệu không cần thiết để cuối cùng bạn chỉ có hàng triệu điểm
dữ liệu xác định đối tượng mà nó nghi vấn .
Quét laser 3D được phát triển trong nửa cuối thế kỷ 20 trong nỗ lực tái tạo chính
xác bề mặt của các vật thể và địa điểm khác nhau. Công nghệ này đặc biệt hữu ích
trong các lĩnh vực nghiên cứu và thiết kế. Công nghệ quét 3D đầu tiên được tạo ra
vào những năm 1960. Các máy quét ban đầu đã sử dụng đèn, máy ảnh và máy chiếu
để thực hiện nhiệm vụ này. Do những hạn chế của thiết bị, nó thường mất rất nhiều
thời gian và công sức để quét các đối tượng một cách chính xác. Sau năm 1985,
chúng được thay thế bằng máy quét có thể sử dụng ánh sáng trắng, laser và bóng để
thu được một bề mặt nhất định.
17
Ứng dụng Scan 3D trong thiết kế ngược
Với sự ra đời của máy tính, có thể xây dựng một mô hình rất phức tạp, nhưng
vấn đề xảy ra với việc tạo ra mô hình đó. Các bề mặt phức tạp đã thách thức các
biện pháp băng, vì vậy trong những năm tám mươi, ngành công cụ chế tạo đã phát
triển một đầu dò tiếp xúc, cho phép tạo ra một mô hình chính xác, nhưng nó rất
chậm. Mục đích là tạo ra một hệ thống, để thu được cùng một lượng chi tiết nhưng
với tốc độ cao hơn, dẫn đến một ứng dụng hiệu quả hơn - các chuyên gia hàng đầu
bắt đầu phát triển công nghệ quang học, bởi vì việc sử dụng ánh sáng nhanh hơn
nhiều so với đầu dò vật lý.
1.7.4. Ưu và nhược điểm của công nghệ quét 3D
a.Ưu điểm
Kết cấu nhỏ gọn: Máy quét 3D kết cấu nhỏ gọn có thể xách tay rất tiện lợi.
Gá đặt đơn giản: Khi Scan laser thì chi tiết cần scan không cần phải gá đặt
cầu kì mà có thể được đặt trên bàn hoặc có một vị trí bất kì trong không gian vì
khi đo dụng cụ đo không tiếp xúc vào vật đo hơn nữa máy đo tự điều chỉnh tiêu
cự của thấu kính cho phù hợp với khoảng cách thay đổi tương đối giữa máy đo
và vật được đo.
Cho ra kết quả nhanh.
Dễ dàng xử lí kết quả: Cho ra kết quả là đám mây điểm rất dễ dàng xử lí trên
các phần mềm xử lý điểm chuyên dụng như: Geomegic, Catia…
Đo được nhiều những vật có độ phức tạp mà máy đo thông thường không thể
đo được.
Độ phân giải cao.
Quét được nhiều kích thước sản phẩm khác nhau như toà nhà, tượng đài…
Có thể quét được các mẫu dạng mềm như xà phòng, đất nặn…
Có thể kiểm tra các bề mặt và so sánh với các điểm.
18
Ứng dụng Scan 3D trong thiết kế ngược
b. Nhược điểm
Trước khi đo những bề mặt có màu không phản quang phải sơn lại màu cho
chi tiết đó nên có thể làm ảnh hưởng đến những chi tiết mẫu có yêu cầu thẩm mỹ
cao về màu sắc.
Mặc dù được sử dụng rất nhiều cho các ứng dụng đo, kiểm tra nhưng Scan
Laser không thể đo chính xác từng micromet.
Yêu cầu trên đế máy cần phải vững chắc, cân bằng máy và không rung.
1.8. Công nghệ thiết kế ngược
Trong lĩnh vực sản xuất, thông thường để chế tạo ra một sản phẩm, người thiết kế
đưa ra ý tưởng về sản phẩm đó, phác thảo ra sản phẩm, tiếp theo là quá trình tính
toán thiết kế, chế thử, rồi kiểm tra, hoàn thiện phác thảo, để đưa ra phương pháp tối
ưu, cuối cùng là công đoạn sản xuất ra sản phẩm. Đây chính là chu trình sản xuất
truyền thống, là phương pháp sản xuất đã được áp dụng từ bao thế kỷ nay. Phương
pháp này còn được gọi là công nghệ sản xuất thuận (Forward Enineering). Trong
vài chục năm trở lại đây với sự phát triển với sự phát triển của công nghệ, xuất hiện
một dạng sản xuất theo một chu trình mới, đi ngược với sản xuất truyền thống, đó là
chế tạo sản phẩm theo hoặc dựa trên một sản phẩm có sẵn. Quy trình này gọi là
công nghệ thiết kế ngược (Reverse Engineering) hay cũng được hiểu là công nghệ
chép mẫu hay công nghệ chế tạo ngược.
Công nghệ này ra đời dựa trên nhu cầu sản xuất thực tế, đôi khi người ta cần chế
tạo sản phẩm theo những mẫu có sẵn mà chưa (hoặc không) có mô hình CAD tương
ứng như các chi tiết không rõ xuất xứ, những phù điêu, bộ phận cơ thể con người,
động vật. Hay đơn giản chỉ là sao chép lại kết quả của những sản phẩm đã khẳng
định tên tuổi trên thị trường (để giảm chi phí chế tạo mẫu) hoặc để cải tiến sản
phẩm đó theo hướng mới. Để tạo được mẫu của những sản phẩm này, trước đây
người ta phải đo đạc rồi vã phác lại hoặc dựng sáp, thạch cao để in mẫu. Các
phương pháp này cho độ chính xác không cao, tốn nhiều thời gian và công sức, đặc
biệt là đối với những chi tiết phức tạp. Ngày nay người ta đã sử dụng máy quét hình
để số hóa hình dáng của chi tiết sau đó các phần mềm CAD/CAM chuyên dụng để
19
Ứng dụng Scan 3D trong thiết kế ngược
xử lý dữ liệu số hóa cuối cùng sẽ tạo ra được mô hình CAD 3D cho chi tiết với độ
chính xác cao. Mô hình CAD này cũng có thể chỉnh sửa nếu cần.
Trên phạm vi rộng công nghệ thiết kế ngược được định nghĩa là hoạt động bao
gồm các bước phân tích để lấy thông tin về sản phẩm đã có sẵn (bao gồm thông tin
về chức năng các bộ phận, đặc điểm về kết cấu hình học, vật liệu, tính công nghệ)
sau đó tiến hành khôi phục lại mô hình CAD cho chi tiết hoặc phát triển thành sản
phẩm mới, sử dụng CAD/RP/CNC để chế tạo sản phẩm. Công nghệ thiết kế ngược
đã được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực như hóa học, điện tử, xây dựng, cơ khí, y
học, nghệ thuật. Ví dụ trong xây dựng, chúng ta luôn học hỏi kỹ thuật thiết kế cũng
như thi công của những công trình hoàn thiện (Succeessful building/brige) của thế
giới để giảm thiểu những sai sót. Giảm thời gian thiết kế và tăng thêm những ưu
việt cho những công trình của mình.
Trong lĩnh vực cơ khí chế tạo, công nghệ thiết kế ngược được định nghĩa là hoạt
động tạo ra sản phẩm từ các mẫu sản phẩm cho trước mà không có bản vẽ thiết kế
hoặc đã bị mất hay không rõ dàng. Sản phẩm mới được tạo ra trên cơ sở khôi phục
nguyên vẹn hoặc phát triển lên từ thực thể ban đầu.
Từ khi ra đời vào những năm 90 của thế kỷ trước, công nghệ thiết kế ngược (
Reverse Engineering) đã được nghiên cứu, áp dụng trong nhiều lĩnh vực phát triển
nhanh sản phẩm, đặc biệt là trong lĩnh vực thiết kế mô hình 3D từ mô hình đã có
sẵn nhờ sự trợ giúp của máy tính. Kỹ thuật thiết kế ngược ngày càng phát triển theo
sự phát tiển của các phần mềm CAD/CAM. Nó luôn được quan tâm và cũng liên
tục được cải tiến để đáp ứng để đáp ứng nhu cầu của xã hội trên nhiều lĩnh vực sản
xuất. RE trở thành 1 bộ phận quan trọng của sản xuất hiện tại. Đã có nhiều công ty
của nhiều quốc gia ứng dụng hiệu quả và rất thành công công nghệ này. Có thể thấy
Trung Quốc là một điển hình. Nhiều sản phẩm như xe máy, ô tô, máy móc hàng loạt
đồ gia dụng, đồ chơi đã được sản xuất dựa trên sự sao chép các mẫu có sẵn trên thị
trường của các hãng nổi tiếng của Nhật, Hàn Quốc như Honda, Misubishi, Toyota.
(Hình 1.1 là một ví dụ minh họa)
20