Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học ứng dụng nhóm phương pháp dạy học các môn trong chương trình giáo dục thể chất ở...

Tài liệu ứng dụng nhóm phương pháp dạy học các môn trong chương trình giáo dục thể chất ở học viện an ninh nhân dân.

.PDF
250
119
96

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO ================= THIỀU TÂN THẾ ỨNG DỤNG NHÓM PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC CÁC MÔN TRONG CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC THỂ CHẤT Ở HỌC VIỆN AN NINH NHÂN DÂN LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC HÀ NỘI - 2019 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO ====================== THIỀU TÂN THẾ ỨNG DỤNG NHÓM PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC CÁC MÔN TRONG CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC THỂ CHẤT Ở HỌC VIỆN AN NINH NHÂN DÂN Chuyên ngành: Giáo dục học Mã số: 9140101 LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học 1. GS.TS. Nguyễn Đại Dƣơng 2. PGS. Nguyễn Văn Trạch HÀ NỘI – 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tác giả luận án Thiều Tân Thế MỤC LỤC Trang Trang bìa Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục ký hiệu viết tắt trong luận án. Danh mục đơn vị đo lường trong luận án Danh mục các biểu bảng, biểu đồ trong luận án. PHẦN MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 5 1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về vấn đề đổi mới phương 5 pháp dạy học 1.2. Khái quát về phương pháp dạy học và phương pháp dạy học 10 Thể dục thể thao 1.3. Phương pháp dạy học tích cực và xu hướng ứng dụng nhóm 21 phương pháp dạy học tích cực 1.4. Đặc điểm phương pháp Giáo dục thể chất 23 1.5. Yêu cầu, nguyên tắc và tiêu chuẩn lựa chọn phương pháp dạy 32 học đại học và dạy học môn học Giáo dục thể chất 1.6. Vai trò của công tác rèn luyện thân thể đối với sức khoẻ của 37 cán bộ, chiến sỹ trong lực lượng Công an nhân dân và với sinh viên Học viện ANND 1.7. Một số công trình nghiên cứu có liên quan Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 42 54 2.1. Đối tượng nghiên cứu 54 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 54 2.1.2. Khách thể nghiên cứu 54 2.2. Phương pháp nghiên cứu 54 2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu 54 2.2.2. Phương pháp phỏng vấn, tọa đàm 55 2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm 56 2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm 56 2.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 59 2.2.6. Phương pháp toán học thống kê 61 2.3. Tổ chức nghiên cứu 62 2.3.1. Địa điểm nghiên cứu 62 2.3.2. Phạm vi nghiên cứu 62 2.3.3. Kế hoạch nghiên cứu 62 Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1. Khảo sát đánh giá thực trạng dạy học các môn thể thao 64 64 trong chương trình Giáo dục thể chất ở Học viện An ninh nhân dân 3.1.1. Xác định các yếu tố cơ bản chi phối tới hiệu quả môn học 64 Giáo dục thể chất tại Học viện An ninh nhân dân 3.1.2. Thực trạng các yếu tố chi phối tới hiệu quả môn học Giáo 66 dục thể chất tại Học viện An ninh nhân dân 3.1.3. Bàn luận kết quả nghiên cứu 82 3.2. Lựa chọn các nhóm phương pháp dạy học phù hợp trong 92 dạy học Giáo dục thể chất ở Học viện An ninh nhân dân 3.2.1. Căn cứ khoa học lựa chọn nhóm phương pháp dạy học Giáo 92 dục thể chất cho sinh viên Học viện An ninh nhân dân 3.2.2. Xác định nhóm phương pháp dạy học Giáo dục thể chất cho 97 sinh viên Học viện An ninh nhân dân 3.2.3. Kiểm định mức độ phù hợp của nhóm phương pháp dạy học 108 cho sinh viên Học viện An ninh nhân dân qua phỏng vấn các đối tượng có liên quan 3.2.4. Kết quả lựa chọn các nhóm phương pháp dạy học các môn 109 trong chương trình Giáo dục thể chất ở Học viện An ninh nhân dân qua phương pháp hội thảo khoa học 3.2.5. Bàn luận kết quả nghiên cứu 111 3.3. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả các nhóm phương pháp 117 giảng dạy các môn trong chương trình Giáo dục thể chất ở Học viện An ninh nhân dân 3.3.1. Tổ chức thực nghiệm 118 3.3.2. Đánh giá hiệu quả thực nghiệm 120 3.3.3. Bàn luận kết quả nghiên cứu 129 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 137 Kết luận 137 Kiến nghị 138 Danh mục các công trình nghiên cứu đã công bố có liên quan đến luận án Danh mục tài liệu tham khảo Phụ Lục 139 DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN 1. Các chữ viết tắt: ANND : An ninh nhân dân CAND : Công An nhân dân CHXHCNVN : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam CP : Chính phủ CT : Chỉ thị GDTC : Giáo dục thể chất NĐ : Nghị định NQ : Nghị quyết Nxb : Nhà xuất bản PPDH : Phương pháp dạy học QĐ : Quyết định SV : Sinh viên TDTT : Thể dục thể thao TW : Trung ương UBTDTT : Ủy ban TDTT XFC : Xuất phát cao 2. Đơn vị đo lƣờng viết tắt: cm : centimet g : gam kg : kilogam l : lít m : mét s : giây DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN ÁN Số TT Tên bảng Trang Danh mục các bảng Bảng 3.1. Kết quả phỏng vấn xác định yếu tố cơ bản chi phối tới 65 hiệu quả môn học GDTC tại Học viện ANND (n=32) Bảng 3.2. Thực trạng chương trình GDTC tại Học viện ANND (năm 67 học 2015-2016) Bảng 3.3. Thực trạng đội ngũ giảng viên GDTC tại Học viện ANND 68 năm học 2016-2017 Bảng 3.4. Thực trạng quan điểm và nhận thức của đội ngũ giảng 69 viên GDTC tại Học viện ANND về mục tiêu dạy học và vai trò của người thầy trong dạy học GDTC (n=9) Bảng 3.5. Thực trạng tính tích cực học tập môn học GDTC của sinh 70 viên Học viện ANND (n=376) Bảng 3.6. Thực trạng trình độ thể lực của sinh viên Học viện ANND 71 Bảng 3.7 Thực trạng kết quả học tập môn học GDTC của sinh viên 73 Học viện ANND (n=1283) Bảng 3.8. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ dạy và học GDTC tại 74 Học viện ANND năm học 2015-2016 Bảng 3.9. Thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học GDTC tại Học viện ANND (n=9) Bảng 3.10. Kết quả đánh giá khả năng vận dụng các phương pháp dạy Sau Tr.75 77 học GDTC tại Học viện ANND (n=9) Bảng 3.11. Kết quả đánh giá của giảng viên về tính hiệu quả của các phương pháp dạy học GDTC tại Học viện ANND (n=9) Bảng 3.12. Bảng 3.13. Sau Tr.79 Kết quả đánh giá mức độ hứng thú của sinh viên với các Sau phương pháp dạy học GDTC tại Học viện ANND (n=367) Tr.79 Thực trạng công tác chỉ đạo, quản lý hoạt động dạy học 81 GDTC tại Học viện ANND (n=12) Bảng 3.14. Kết quả phỏng vấn xác định yêu cầu lựa chọn các nhóm 96 PPDH GDTC cho sinh viên Học viện ANND (n=32) Bảng 3.15. Kết quả phỏng vấn phân nhóm PPDH GDTC trong 98 chương trình GDTC tại Học viện ANND (n=32) Bảng 3.16. Thực trạng nội dung dạy học lý thuyết trong chương trình GDTC cho sinh viên Học viện ANND Bảng 3.17. Nhóm phương pháp dạy học môn học Giáo dục thể chất cho sinh viên Học viện An ninh nhân dân Bảng 3.18. Kết quả phỏng vấn mức độ phù hợp của nhóm PPDH môn học GDTC cho sinh viên Học viện ANND (n=35) Bảng 3.19. Tổng hợp ý kiến đóng góp của các chuyên gia về nhóm Sau Tr.99 Sau Tr.108 Sau Tr.108 Sau phương pháp dạy học môn học Giáo dục thể chất cho sinh Tr.110 viên Học viện An ninh nhân dân (n=15) Bảng 3.20. Tổng hợp nhóm phương pháp dạy học môn học Giáo dục thể chất cho sinh viên Học viện An ninh nhân dân Bảng 3.21. Lịch trình giảng dạy và chi tiết các phương pháp áp dụng Sau Tr.110 Sau trong dạy học môn Điền kinh cho sinh viên nhóm thực Tr.119 nghiệm Bảng 3.22. Lịch trình giảng dạy và chi tiết các phương pháp áp dụng Sau trong dạy học môn Bơi lội cho sinh viên nhóm thực Tr.119 nghiệm Bảng 3.23. Lịch trình giảng dạy và chi tiết các phương pháp áp dụng Sau trong dạy học môn tự chọn Bóng chuyền cho sinh viên Tr.119 nhóm thực nghiệm Bảng 3.24. So sánh trình độ thể lực của sinh viên nhóm đối chứng và 120 nhóm thực nghiệm thời điểm trước khi học môn Điền kinh (n=391) Bảng 3.25. So sánh trình độ thể lực của sinh viên nhóm đối chứng và Sau nhóm thực nghiệm thời điểm trước khi học môn Bơi Tr.120 (n=391) Bảng 3.26. So sánh trình độ thể lực của sinh viên nhóm đối chứng và Sau nhóm thực nghiệm thời điểm trước khi học môn Bóng Tr.120 chuyền (n=97) Bảng 3.27. So sánh tỷ lệ đạt tiêu chuẩn thể lực của sinh viên nhóm 121 đối chứng và nhóm thực nghiệm thời điểm trước khi học môn Điền kinh (n=391) Bảng 3.28. So sánh tỷ lệ đạt tiêu chuẩn thể lực của sinh viên nhóm Sau đối chứng và nhóm thực nghiệm thời điểm trước khi học Tr.121 môn Bơi Bảng 3.29. So sánh tỷ lệ đạt tiêu chuẩn thể lực của sinh viên nhóm Sau đối chứng và nhóm thực nghiệm thời điểm trước khi học Tr.121 môn Bóng chuyền (n=97) Bảng 3.30. So sánh kết quả học tập môn Điền kinh, Bơi lội và Bóng 122 chuyền (tự chọn) của sinh viên nhóm đối chứng và thực nghiệm, thời điểm sau thực nghiệm Bảng 3.31. So sánh trình độ thể lực của sinh viên nhóm đối chứng và 124 nhóm thực nghiệm thời điểm sau khi học môn Điền kinh (n=391) Bảng 3.32. So sánh trình độ thể lực của sinh viên nhóm đối chứng và Sau nhóm thực nghiệm thời điểm sau khi học môn Bơi Tr.124 (n=391) Bảng 3.33. So sánh trình độ thể lực của sinh viên nhóm đối chứng và Sau nhóm thực nghiệm thời điểm sau khi học môn Bóng Tr.124 chuyền (n=97) Bảng 3.34. So sánh tỷ lệ đạt tiêu chuẩn thể lực của sinh viên nhóm 125 đối chứng và nhóm thực nghiệm thời điểm sau khi học môn Điền kinh (n=391) Bảng 3.35. So sánh tỷ lệ đạt tiêu chuẩn thể lực của sinh viên nhóm Sau đối chứng và nhóm thực nghiệm thời điểm sau khi học Tr.125 môn Bơi Bảng 3.36. So sánh tỷ lệ đạt tiêu chuẩn thể lực của sinh viên nhóm Sau đối chứng và nhóm thực nghiệm thời điểm sau khi học Tr.125 môn Bóng chuyền (n=97) Bảng 3.37. So sánh mức độ tích cực học tập của sinh viên với môn 126 Điền kinh thời điểm kết thúc thực nghiệm Bảng 3.38. So sánh mức độ tích cực học tập của sinh viên với môn Bơi thời điểm kết thúc thực nghiệm Bảng 3.39. So sánh mức độ tích cực học tập của sinh viên với môn tự chọn Bóng chuyền thời điểm kết thúc thực nghiệm Bảng 3.40. So sánh mức độ hứng thú của sinh viên với các phương Sau Tr.126 Sau Tr.126 128 pháp dạy học môn Điền kinh, Bơi và Bóng chuyền thời điểm kết thúc môn học Danh mục các sơ đồ Sơ đồ 1.1. Sơ đồ các phương pháp giáo dục thể chất 29 Sơ đồ 3.1. Sơ đồ tổ chức hoạt động GDTC tại Học viện ANND 80 Danh mục các biểu đồ Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ sinh viên thi qua lần 1 của nhóm đối chứng và thực 123 nghiệm thời điểm kết thúc thực nghiệm Biểu đồ 3.2. So sánh phân loại kết quả học tập môn Điền kinh của Sau nhóm đối chứng và thực nghiệm, thời điểm kết thúc thực Tr.123 nghiệm Biểu đồ 3.3. So sánh phân loại kết quả học tập môn Bơi lội của nhóm Sau đối chứng và thực nghiệm, thời điểm kết thúc thực nghiệm Tr.123 Biểu đồ 3.4. So sánh phân loại kết quả học tập môn Bóng chuyền của Sau nhóm đối chứng và thực nghiệm, thời điểm kết thúc thực Tr.123 nghiệm 1 PHẦN MỞ ĐẦU Học viện An ninh nhân dân, tiền thân là Trường Huấn luyện Công an được thành lập ngày 25/6/1946. Cùng với sự phát triển chung của hệ thống giáo dục quốc dân, Học viện ANND đã có những bước phát triển quan trọng, đóng góp to lớn cho sự nghiệp giáo dục, đào tạo của Ngành. Trải qua hơn 70 năm xây dựng và phát triển, Học viện ANND đã, đang và ngày càng khẳng định vị thế và uy tín của một cơ sở giáo dục đại học trọng điểm của ngành Công an. Ngày 22/7/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 1229/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Quy hoạch tổng thể, nâng cao năng lực và chất lượng đào tạo của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong Công an nhân dân đến năm 2020”. Trong đó, nội dung của Đề án chỉ rõ “Ưu tiên đầu tư, phát triển Học viện ANND trở thành cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học đầu ngành, có chất lượng cao, làm nòng cốt cho sự phát triển của hệ thống giáo dục, đào tạo Công an nhân dân”. Ngày 26/6/2015, Bộ trưởng Bộ Công an đã ký Quyết định số 3969/QĐBCA-X11 công nhận Học viện ANND là cơ sở giáo dục đại học trọng điểm của ngành Công an. Đây là dấu mốc quan trọng ghi nhận quá trình xây dựng, phát triển và những đóng góp của Học viện ANND trong sự nghiệp giáo dục, đào tạo, đồng thời là tiền đề vững chắc, là cơ sở đảm bảo cho Học viện phát triển nhanh và bền vững, trở thành cơ sở giáo dục đại học trọng điểm quốc gia vào năm 2020. Sớm đạt các tiêu chuẩn theo Thông tư số 24/2015/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo qui định chuẩn quốc gia đối với cơ sở giáo dục đại học. Dưới sự lãnh đạo của Đảng uỷ, Ban giám đốc, Học viện ANND đã không ngừng phát triển trở thành cơ sở đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, là trung tâm nghiên cứu khoa học hàng đầu của ngành Công an, có uy tín trong hệ thống các trường đại học; từng bước xây dựng được cơ cấu tổ chức bộ máy phù hợp chức năng, nhiệm vụ trường đại học trọng điểm với đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, chuẩn về trình độ và cơ cấu chức danh, cơ sở vật chất được hoàn thiện theo hướng đồng bộ, hiện đại, tiến tới đạt chuẩn theo qui mô đào tạo và yêu cầu giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học. Thực hiện Nghị quyết số 29 (Khoá XI) của Đảng về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo, trong những năm qua, Học viện đã chủ động, tích cực triển khai xây dựng và đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy, chương trình đào 2 tạo theo chủ trương chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của Bộ Công an. Nhờ đó, chương trình đào tạo các bậc học, ngành học được xây dựng, hoàn thiện, đảm bảo tính hiện đại, bám sát yêu cầu của thực tiễn và sự phát triển của lý luận nghiệp vụ cũng như tính liên thông về hệ thống kiến thức các bậc học đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ ANQG và nhu cầu đào tạo, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã hội. Như vậy, có thể thấy, đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) trong các trường đại học, cao đẳng nói chung và Học viện ANND nói riêng hiện đang là vấn đề cấp bách. Mục tiêu của sự thay đổi là nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, phù hợp với xu thế mở cửa, hội nhập của nước ta hiện nay, để giáo dục đại học trở thành môi trường tốt nhất giúp học sinh làm quen với việc tự học, tự nghiên cứu, tự trang bị kiến thức, người thầy là người định hướng, đưa ra phương pháp và kiểm tra kết quả học tập, bổ sung và hoàn thiện kiến thức cho sinh viên. Trong tổng thể chương trình giáo dục, đào tạo chung của Học viện ANND, môn Giáo dục thể chất (GDTC) là môn học bắt buộc thuộc khối kiến thức cơ bản đại cương trong chương trình khung giáo dục đại học, khoa học an ninh. với mục tiêu đào tạo như sau: Giáo dục và nâng cao các kỹ năng vận động cơ bản cho học viên; nâng cao thể chất cho các học viên và sinh viên; bồi dưỡng phương pháp tập luyện thể thao suốt đời cho người học. Trong nhiều năm qua Bộ môn Quân sự - Võ thuật - TDTT của Học viện ANND đã hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ trong công tác giảng dạy và huấn luyện TDTT. Hàng năm học viên tốt nghiệp ra trường đã có thể lực và kỹ năng vận động cơ bản tương đối tốt đáp ứng được yêu cầu của công tác thực tế. Tuy vậy, nghiêm túc nhìn nhận công tác giảng dạy môn GDTC ở Học viện ANND vẫn còn tồn tại một số mặt hạn chế dẫn tới hiệu quả công tác GDTC chưa thực sự cao. Chương trình môn học GDTC tại học viện ANND được xây dựng với 3 tín chỉ, trong đó có 2 tín chỉ bắt buộc và 1 tín chỉ tự chọn. Phân phối chương trình đa dạng cả về lý thuyết và thực hành; đội ngũ giảng viên có trình độ cao; cơ sở vật chất tương đối đầy đủ… tuy nhiên, việc sử dụng các PPDH của giảng viên qua quan sát và nhận định của một số chuyên gia còn chậm đổi mới, chưa tiếp cận xu thế phát triển của lý luận dạy học chung cũng như lý luận dạy học thể dục thể thao nói riêng. 3 Phương pháp dạy học tốt có thể tận dụng triệt để và tối ưu các điều kiện dạy học như trình độ kinh nghiệm người thầy, điều kiện phương tiện dạy học…, nhằm phát huy tối đa được tính tích cực học tập của người học, đạt được các kết quả học tập cao nhất. Tuy nhiên, vấn đề này trên thực tế tại Học viện ANND lại chưa được quan tâm hợp lý. Vấn đề nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện các PPDH đã được một số tác giả quan tâm nghiên cứu như: Đồng Văn Triệu (2006) [70], Đỗ Hữu Trường (2008) [738], Nguyễn Hải Bằng (2016) [8], Chu Thị Thu Huyền (2013) [30], Trần Thị Hồng Việt (2016) [80] và gần đây nhất là tác giả Lê Vương Anh (2018) [1]… Các tác giả đã nghiên cứu về cả vấn đề giảng dạy lý thuyết cũng như giảng dạy thực hành TDTT nhưng phần lớn mới tiến hành nghiên cứu cho sinh viên chuyên TDTT hoặc nghiên cứu phương pháp dạy học lý thuyết hay thực hành trong giảng dạy một môn học hay một môn thể thao, còn việc nghiên cứu các phương pháp tập luyện TDTT cho các đối tượng tập luyện không chuyên và đặc biệt là sinh viên khối các trường lực lượng vũ trang thì chưa có tác giả nào quan tâm nghiên cứu. Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của việc đổi mới, sử dụng phương pháp dạy học các môn trong chương trình GDTC ở trong các học viện, trường đại học công an nhân dân (CAND) nói chung và Học viện ANND nói riêng. Tôi nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng nhóm phương pháp dạy học các môn trong chương trình giáo dục thể chất ở Học viện An ninh nhân dân”. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, lựa chọn và xây dựng các PPDH khoa học, tích cực, hợp lý và có hiệu quả để nâng cao chất lượng dạy học các môn GDTC tại Học viện ANND. Bước đầu ứng dụng được các nhóm PPDH đã lựa chọn và xây dựng trong thực tế và đánh giá hiệu quả. Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ giúp nâng cao hiệu quả giảng dạy các môn trong chương trình GDTC cho sinh viên Học viện ANND, từ đó góp phần nâng cao chất lượng đào tạo sinh viên trong Nhà trường. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu 1: Khảo sát đánh giá thực trạng dạy học các môn thể thao trong chương trình GDTC ở Học viện ANND. 4 Mục tiêu 2: Lựa chọn các nhóm PPDH phù hợp trong dạy học GDTC ở Học viện ANND. Mục tiêu 3: Ứng dụng và đánh giá hiệu quả các nhóm phương pháp giảng dạy các môn trong chương trình GDTC cho sinh viên Học viện ANND. Giả thuyết khoa học của đề tài Kết quả dạy học môn học GDTC tại học viện ANND chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố. Yếu tố chính ảnh hưởng chưa tốt tới kết quả học tập môn học GDTC của sinh viên Học viện ANND là giảng viên sử dụng các PPDH chưa thực sự phù hợp, có hiệu quả. Nếu xác định được các nhóm PPDH khoa học, tích cực, hợp lý và có hiệu quả áp dụng trong dạy học GDTC tại Học viện ANND sẽ giúp nâng cao được chất lượng dạy học các môn trong chương trình GDTC, từ đó nâng cao hiệu quả GDTC cho sinh viên trong Nhà trường. 5 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về vấn đề đổi mới phƣơng pháp dạy học Chủ tịch Hồ Chí Minh lúc sinh thời người đã có một thời kỳ trực tiếp làm công tác dạy học đó là vào những năm đầu của thế kỷ 20. Bác đã làm thầy của nhiều em nhỏ ở Trường Dục Thanh tỉnh Phan Thiết. Năm 1911, Bác Hồ ra đi tìm đường cứu nước ở khắp các nước trên thế giới, năm 1929 Bác Hồ trở về Quảng Châu Trung Quốc với tên gọi Nguyễn Ái Quốc, Người đã mở lớp huấn luyện chính trị cho các thanh niên yêu nước của Việt Nam để đào tạo các cán bộ nòng cốt cho cách mạng Việt Nam. Ở các lớp học này, Bác Hồ đã thể hiện một phong cách mẫu mực trong giảng dạy. Các bài giảng của Bác được biên soạn không theo kiểu “Bày sẵn kiến thức” mà Người sử dụng lối cấu trúc theo hướng phát huy tính tích cực động não suy nghĩ của người học. Trong quá trình dạy học Bác đã luôn quan tâm tới việc chọn các nội dung sao cho thiết thực không quá “nặng” hoặc quá “nhẹ”. Người nói “trong quá trình dạy học, nếu chương trình quá nặng thì dù vận dụng bất cứ cách nào học viên cũng không thể tiếp thu được”. [25] Cũng theo Bác Hồ thì việc cải tiến nội dung và phương pháp dạy học thì không chỉ là lựa chọn các chất liệu mà còn là cải tiến cách xác định liều lượng và bố trí sao cho phù hợp với các mục tiêu đào tạo để từ đó giúp người học đào sâu suy nghĩ hiểu kỹ hiểu sâu để từ đó đề ra và trình bày ý kiến của mình góp phần làm sáng tỏ chân lý. Bác từng nói “những người làm thầy giáo phải tránh kiểu nhồi sọ không nên đào tạo ra những con người thuộc sách làu làu nhưng nhiệm vụ được giao thì không thành được” [28] Để khắc phục dạy học theo kiểu “nhồi sọ”, Người dạy phải vận dụng triệt để nguyên lý dạy học “học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn”. Với quan điểm này Bác Hồ đã dạy “Lý luận cốt để ứng dụng vào thực tế, lý luận mà không áp dụng vào thực tế là lý luận xuông. Dù xem được hàng vạn quyển lý luận nếu không biết đem ra thực hành thì có khác nào các hòm đựng sách” [29]. Đặc biệt Bác còn đặc biệt coi trọng phương pháp dạy học trong quá trình dạy học Bác nhấn mạnh “phải tìm cách dạy để người học biết tự học làm cốt, dùng chỉ 6 đạo và thảo luận trợ giúp vào”. Ở đây, vai trò của người thầy giáo và của tập thể được Người đề cập đến như một người trang bị cho học sinh về phương pháp học tập, tư duy và nhận thức. Đồng thời khắc phục lối dạy học thụ động, truyền thụ một chiều, cần tổ chức dạy học bằng phương pháp thảo luận, tăng cường đối thoại thầy trò và tập thể học sinh. Chỉ có như vậy mới phát huy được tính tích cực nhận thức của người học. Chính quan điểm và tư tưởng giáo dục này của Bác trở thành đặc trưng của hệ phương pháp dạy học phát huy tính tích cực nhận thức của người học. [28] Quán triệt và thực hiện tư tưởng, quan điểm của Bác về đổi mới phương pháp dạy học, Đảng và Nhà nước ta đã định hướng cho công tác đổi mới phương pháp dạy học thông qua các Báo cáo chính trị, Nghị quyết, chỉ thị của Đảng và Chính phủ cũng như các lời huấn thị của các nhà lãnh đạo Đảng và Nhà nước ta. Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, đặc biệt là thời kỳ sau thống nhất đất nước năm 1975 đến nay, Đảng ta hết sức coi trọng đổi mới sự nghiệp giáo dục đào tạo trong đó có đổi mới hình thức và phương pháp giáo dục đào tạo. Năm 1979, Bộ Chính trị Khóa IV đã ban hành Nghị quyết số: 14-NQ/TW ngày 11 tháng 01 năm 1979 về cải cách giáo dục. Nghị quyết nêu mục tiêu của cải cách giáo dục lần này là “làm tốt việc chăm sóc và giáo dục thế hệ trẻ ngay từ tuổi ấu thơ cho tới lúc trưởng thành, nhằm tạo cơ sở ban đầu rất quan trọng của con người Việt Nam mới, người lao động làm chủ tập thể và phát triển toàn diện”. Nguyên lý cải cách giáo dục là việc học phải đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn với xã hội. Nội dung chủ yếu của công tác cải cách giáo dục lần này gồm ba mặt: cải cách cơ cấu của hệ thống giáo dục, cải cách nội dung giáo dục và cải cách phương pháp giáo dục. Nghị quyết nêu hệ thống giáo dục mới của nước ta là: “một thể thống nhất và hoàn chỉnh”, bao gồm: “giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục chuyên nghiệp và đại học; mạng lưới trường, lớp tập trung và mạng lưới trường, lớp không thoát ly sản xuất và công tác”. Nghị quyết nhấn mạnh biện pháp cải tiến chương trình học và biên soạn sách giáo khoa mới; tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho các trường học bằng cách tăng đầu tư; kiện toàn tổ chức quản lý và tăng cường công tác quản lý của ngành giáo dục; đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học giáo dục. Đây là nghị quyết đầu 7 tiên về chuyên đề giáo dục sau khi đất nước được thống nhất, có nhiều vấn đề cần cụ thể hoá bằng các chính sách, các đề án để thực hiện, từ xác định mục tiêu cụ thể, sắp xếp lại cơ cấu hệ thống cho đến vấn đề biên soạn sách giáo khoa thống nhất cho các cấp học bậc học. Nghị quyết số 14-NQ/TW của Bộ Chính trị (khoá IV) là một Nghị quyết rất quan trọng. Nó đặt nền móng cho công cuộc cải cách giáo dục của đất nước trong những năm 80 của thế kỷ XX. Do vậy, việc cải cách toàn diện nền giáo dục nước nhà là một việc rất cần thiết và cấp bách. Nhu cầu xây dựng một hệ thống giáo dục thống nhất là nhu cầu thực tiễn đặt ra tại thời điểm ban hành Nghị quyết. [9] Năm 1993, Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 4 khóa VII đã ra Nghị quyết số: 04-NQHNTW ngày 14/01/1993 về tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo, trong đó, một trong mười chủ trương, chính sách và biện pháp lớn là: “Đổi mới phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp học, bậc học. Kết hợp tốt học với hành, học tập với lao động sản xuất, thực nghiệm và nghiên cứu khoa học, gắn nhà trường với xã hội. Áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề. Chú ý bồi dưỡng những học sinh có năng khiếu” [3]. Như vậy, vấn đề đổi mới phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp học đã được Đảng và Nhà nước ta quan tâm từ rất sớm. Đây là lần đầu tiên trong lịch sử Đảng ta, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã có kỳ họp riêng bàn về một số vấn đề xã hội, trong đó tập trung xem xét sâu rộng vấn đề giáo dục, đào tạo và ra Nghị quyết về tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục, đào tạo. Đây là Nghị quyết đáp ứng lòng mong đợi từ lâu của toàn Đảng, toàn dân ta, nhất là đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục, học sinh, sinh viên trong cả nước, về việc xác định quan điểm, chủ trương, chính sách, biện pháp tiếp tục phát triển mạnh mẽ sự nghiệp giáo dục. Nghị quyết không những chỉ ra những giải pháp cấp bách để xử lý những vấn đề nóng bỏng đối với công tác giáo dục và đào tạo mà còn định hướng lâu dài cho việc phát triển sự nghiệp này theo cương lĩnh và chiến lược của Đảng ta cho đến sau năm 2000, nhằm chuẩn bị cho nhân dân ta, đặc biệt cho thế hệ trẻ vững bước tiến vào thế kỷ XXI. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã quyết định đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhằm mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, vǎn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội. Muốn tiến hành công nghiệp 8 hoá, hiện đại hoá thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục - đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững. Để thực hiện Nghị quyết Đại hội VIII, Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương quyết định định hướng chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và nhiệm vụ đến nǎm 2000, trong đó, một trong 4 giải pháp chủ yếu là đổi mới công tác quản lý giáo dục, trong đó khẳng định: “Các chủ trương về chính sách giáo dục, những đổi mới về nội dung, quy trình, phương pháp giáo dục, đánh giá, thi... đều phải dựa trên cơ sở nghiên cứu kỹ lưỡng và trải qua thực nghiệm, phù hợp với thực tiễn Việt Nam và đưa vào nhà trường theo đúng quy định” [4]. Như vậy, việc cải cách phương pháp giáo dục đã bắt đầu được chú trọng về chất lượng. Tại Đại hội IX, về vấn đề giáo dục và đào tạo, Nghị quyết nêu rõ: “... Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục; thực hiện “chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá”. Phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của học sinh, sinh viên, đề cao năng lực tự học, tự hoàn thiện học vấn và tay nghề, đẩy mạnh phong trào tự học tập trong nhân dân bằng những hình thức giáo dục chính quy và không chính quy, thực hiện “giáo dục cho mọi người”, “cả nước trở thành một xã hội học tập”. Thực hiện phương châm “học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn với xã hội”... Coi trọng công tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh trung học, chuẩn bị cho thanh niên, thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong cả nước và từng địa phương. Xây dựng quy hoạch đào tạo nhân lực theo phương thức kết hợp học tập trung, học từ xa, học qua máy tính [5]. Như vậy, vấn đề đổi mới phương pháp dạy và học đã được đặt ra rất rõ ràng trong giải pháp phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn này. Trong Luật Giáo dục năm 2005 cũng đã chỉ rõ: “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”, đặc biệt, trong giáo dục đại học, “Phương pháp đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học phải coi trọng việc bồi dưỡng ý thức tự giác trong học tập, năng lực tự học, tự nghiên cứu, phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực 9 hành, tạo điều kiện cho người học tham gia nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng” [49]. Như vậy, vấn đề về phương pháp giáo dục, đào tạo đã được Đảng và Nhà nước ta quy định ngay trong Luật Giáo dục, văn bản pháp quy cao nhất trong vấn đề giáo dục tại Việt Nam. Trong Nghị quyết Số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế cũng đã khẳng định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học” [7]. Có thể nói, quan điểm trên của Đảng cộng sản Việt Nam đã thể hiện sự đổi mới về tư duy giáo dục toàn diện, về những vấn để nổi bật, quan trọng nhất trong nền giáo dục Việt Nam. Như vậy, các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Chính phủ đều tập trung vào việc xây dựng nền giáo dục thực học, thực nghiệp và dân chủ. Điều đó đã được thể hiện rõ trên các bình diện mục tiêu: Hình thành, phát triển năng lực thực tiễn cho người học, quán triệt yêu cầu hướng nghiệp để thực hiện phân luồng mạnh sau trung học cơ sở và bảo đảm tiếp cận nghề nghiệp ở trung học phổ thông; trao quyền và trách nhiệm tổ chức kế hoạch dạy học cho cơ sở giáo dục phù hợp với yêu cầu của địa phương, tạo điều kiện cho người học được lựa chọn môn học và hoạt động giáo dục phù hợp sở trường và nguyện vọng; phát huy tính năng động, tư duy độc lập và sáng tạo của người học. Trong đó, yếu tố được cho là quyết định chính là sự tương tác đồng bộ của các thành tố trong các phương pháp dạy học tích cực (người dạy, người học, học liệu, môi trường…). Việc kết hợp hài hòa giữa dạy kiến thức công cụ với kiến thức phương pháp, đặc biệt chú trọng dạy cách học, phương pháp tự học để người học có thể học tập suốt đời. Từ ưu thế của các phương pháp giáo dục, hình thức tổ chức dạy học mới đã triển khai trong những năm gần đây như: Phương pháp bàn tay nặn bột, giáo dục
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan