TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
KHOA: ĐIỆN – ĐIỆN TỬ
----
BÁO CÁO
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI:
ỨNG DỤNG KHỬ NHIỄU TÍCH CỰC CHO
HEADPHONE TRÊN KIT DSP 6713
LÊ TIẾN LỘC
BIÊN HÒA, THÁNG 6/2012
LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn này, tác giả đã nhận đƣợc sự giúp đỡ
nhiệt tình, sự hỗ trợ và động viên của nhiều ngƣời, cả về vật chất lẫn tinh thần. Để từ
đó có thể hoàn thành đƣợc luận văn nhƣ mong muốn, nay tôi xin đƣợc gửi những lời
cảm ơn chân thành và trân trọng nhất của mình.
Trƣớc hết, tôi xin cảm ơn thầy PGS-TS. Hoàng Đình Chiến. Em xin cảm ơn
thầy đã có những hƣớng dẫn, nhắc nhở đôn đốc, tận tình giúp em thực hiện luận văn
này trong suốt thời gian qua.
Tiếp theo, tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy trong khoa Điện - Điện tử và
bạn bè lớp cao học khóa 2010A trƣờng ĐH SPKT HCM, thầy cô và đồng nghiệp
trƣờng ĐH LẠC HỒNG đã đóng góp cho tôi những lời khuyên, kinh nghiệm quý báu
cũng nhƣ đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn tất đề tài này.
i
TÓM TẮT
Trong xã hội, vấn đề giao tiếp là một nhu cầu không thể thiếu, ngày chúng ta
phải tiếp xúc với nhiều loại thông tin giao tiếp với nhiều dạng khác nhau, nhƣ âm
thanh, hình ảnh, chữ viết… Ở đây, chỉ xét trên khía cạnh âm thanh, chúng ta cũng có
muôn vàn các loại tín hiệu âm thanh khác nhau, đôi lúc chúng xen lẫn vào nhau làm
cho nội dung thông tin trong âm thanh bị sai lệch, ta gọi là tín hiệu âm thanh bị nhiễu.
Vấn đề đặt ra là làm sao các thông tin chúng ta nhận đƣợc phải truyền tải đúng mục
đích mà ngƣời đƣa tin mong muốn.
Điều khiển nhiễu tích cực nhắm tới mục đích làm giảm các âm thanh không
mong muốn và âm thanh khó chịu đƣợc coi là nhiễu đó. Tuy nhiên có nhiều vấn đề liên
quan đến các hiện tƣợng âm thanh cũng nhƣ các giới hạn trong việc điều khiển nhiễu
tích cực. Nhƣng dù vậy điều khiển nhiễu tích cực vẫn là một đề tài hấp dẫn đƣợc nhiều
ngƣời nghiên cứu. Là một học viên yêu thích lĩnh vực trên, tác giả chọn đề tài “Ứng
Dụng Khử Nhiễu Tích Cực Cho Headphone Trên Kit DSP 6713” với mong muốn tìm
hiểu thêm và áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn.
Có nhiều phƣơng pháp để thực hiện việc loại bỏ nhiễu này, tùy theo yêu cầu tốc
độ, hiệu quả và đáp ứng chi phí. Trong phần luận văn này đề cập 3 giải thuật chính
LMS, RLS và FastLMS. Mỗi giải thuật có ƣu khuyết điểm riêng. Trong đó giải thuật
FastLMS có gánh nặng tính toán ít nhất nên đƣợc chọn đựa vào phần thi công hệ thống
khử nhiễu trên KIT DSK6713. Mô hình đƣợc xây dựng gồm một micro để thu tín hiệu
cần nghe đã bị ảnh hƣởng của nhiễu, một micro thu tín hiệu nhiễu tƣơng quan qua bộ
lọc nhiễu và phát ra loa. Các kết quả mô phỏng trên máy tính và thực nghiệm đều cho
thấy đáp ứng tốt với nhiễu trong môi trƣờng thực tế.
ii
ABSTRACT
Nowadays, communication is necessary and everyday we must communicate
signals in forms of sound, image and symbol .In this report, we only pay attention to
sound signals, and there are
numerous kinds of sound signals which are often
interfered with noises, causing incorrect signals. Therefore, one prolem given is how to
receive the original signal.
To solve this problem, Control Active Noise Cancelation is represented but it
has a limitation in decontaminating. However, it is still an attractive topic to scientists.
As a student who is interested in this field, I choose the topic "Headphone Using
Active Noise Cancellation In DSP 6713" with the purpose of gaining and applying
knowledge in real life.
Besides, there are many methods to remove noise, depending on speed, offset
output and response expense. In this topic, we have three main methods which are
LMS, RLS and Fast-LMS and each one has its strengths and weaknesses. Among these
methods, Fast-LMS with low calculation is chosen to apply in the decontaminating
noise system in DSK6713. Its model is built with one micro to receive signal which has
noise and one micro to obtain correlated noise signal through a noise filter. As a result,
the simulation on computer and the experiment have proven that this method is applied
effectively to reduce noise in real conditions.
iii
MỤC LỤC
Trang tựa
TRANG
Lời cảm ơn
i
Tóm tắt
ii
Mục lục
iv
Danh sách các chữ viết tắt
vii
Danh sách các hình
viii
Danh sách các bảng
x
Chương 1. TỔNG QUAN
1
1.1
TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
1
1.1.1
Giới thiệu chung
1
1.1.2
Khái niệm cơ bản
1
1.1.3
Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
3
1.1.3.1
Một số công trình nghiên cứu trong nƣớc
3
1.1.3.2
Một số công trình nghiên cứu ngoài nƣớc
4
MỤC ĐÍCH VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
4
1.2
1.2.1
Tính cần thiết của đề tài
5
1.2.2
Một số ứng dụng trong thực tế
5
1.3
NHIỆM VỤ VÀ GIỚI HẠN ĐỀ TÀI
6
1.4
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7
Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1
8
TỔNG QUAN HỆ THỐNG ANC
8
2.1.1
Xây dựng mô hình ANC
8
2.1.2
Mô hình ANC truyền thẳng
9
2.2
CÁC THUẬT TOÁN KHỬ NHIỄU THÔNG DỤNG
11
2.2.1
Giải thuật Least Mean Square (LMS)
11
2.2.2
Giải thuật Recursive Least Squares (RLS)
14
iv
Giải thuật Fast LMS
2.2.3
15
2.2.3.1
Bộ lọc thích nghi khối
15
2.2.3.2
Giải thuật FastLMS
18
2.2.4
Thuật toán Kalman
20
Chương 3. MÔ PHỎNG THUẬT TOÁN
3.1
23
MÔ PHỎNG THUẬT TOÁN LMS
23
3.1.1
Simulink LMS đơn tần
23
3.1.2
Simulink LMS với tín hiệu thực
24
MÔ PHỎNG THUẬT TOÁN RLS
30
3.2
3.2.1
Simulink RLS đơn tần
26
3.2.2
Simulink RLS với tín hiệu thực
28
3.3
MÔ PHỎNG THUẬT TOÁN FAST LMS
30
3.4
MÔ PHỎNG THUẬT TOÁN KALMAN
34
3.5
SO SÁNH VÀ NHẬN XÉT CHUNG
35
Chương 4. THỰC NGHIỆM TRÊN KIT DSP6713
38
4.1
MÔI TRƢỜNG LẬP TRÌNH
38
4.2
GIỚI THIỆU KIT DSP 6713
39
4.2.1
Digital Starter Kit
39
4.2.2
Bộ xử lý số tín hiệu TMS320C6713
41
4.2.3
TLV320AIC23 Stereo audio codec
41
4.3
PHỤ KIỆN PHẦN CỨNG BÊN NGOÀI
45
4.3.1
Bộ tiền khuếch đại
45
4.3.2
Microphone
48
4.4
CÁC MÔ HÌNH KHỬ NHIỄU TÍCH CỰC TRÊN DSK6713
49
4.4.1
Khử nhiễu tích cực một ngõ vào
49
4.4.2
Khử nhiễu tích cực 2 ngõ vào
52
Chương 5. KẾT LUẬN
54
v
5.1 QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HIỆN
54
5.2 KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC CỦA ĐỀ TÀI
54
5.3 CÁC VẤN ĐỀ CÒN TỒN TẠI CỦA ĐỀ TÀI
54
5.4 HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI
54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
57
PHỤ LỤC
58
vi
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
A/D : Analog-to-Digital
ANC: Active Noise Control
D/A : Digital-to-Analog
DSP : Digital Signal Processing
DSK : Digital Starter Kit
DSPs : Digital Signal Processors
FFT : Fast Fourier Transform
FIR : Finite Impulse Response
IIR :
Infinite Impulse Response
IFFT: Inverse Fast Fourier Transform
LMS : Least Mean Square
MSE : Mean Square Error
RLS : Recursive Least Squares
TI : Texas Instrument
FLMS: Fast Least Mean Square
vii
DANH SÁCH CÁC HÌNH
HÌNH
Hình 1.1: Khử tín hiệu bằng 2 dạng sóng ngƣợc pha 1800
Hình 1.2: Mô hình ANC thích nghi
Hình 1.3: Mô hình kiểm soát nhiễu trong đƣờng ống
Hình 2.1: Sơ đồ mô tai nghe ANC và mô hình tƣơng đƣơng
Hình 2.2: Sơ đồ hệ thống ANC truyền thẳng
TRANG
2
2
3
8
9
Hình 2.3: Mô hình ANC truyền thẳng
10
Hình 2.4: Sơ đồ hệ thống ANC truyền thẳng dùng LMS
10
Hình 2.5: Cấu trúc bộ lọc thich nghi đơn giản
11
Hình 2.6: Tìm điểm cực tiểu trong LMS
12
Hình 2.7: Sơ đồ khối Block Adaptive Filter
16
Hình 2.8: Sơ đồ khối thuật toán Fast LMS
18
Hình 2.9: Mô hình trạng thái không gian sử dụng cho bộ lọc Kalman
21
Hình 3.1: Sơ đồ Simulink đơn tần sử dụng thuật toán LMS
23
Hình 3.2: Kết quả mô phỏng thuật toán LMS đơn tần
24
Hình 3.3: Sơ đồ Simulink tín hiệu thực sử dụng thuật toán LMS
25
Hình 3.4: Kết quả mô phỏng LMS tín hiệu thực
26
Hình 3.5: Sơ đồ Simulink đơn tần sử dụng thuật toán RLS
27
Hình 3.6: Kết quả mô phỏng thuật toán RLS đơn tần
27
Hình 3.7: Sơ đồ Simulink tín hiệu thực sử dụng thuật toán RLS
29
Hình 3.8: Kết quả mô phỏng RLS tín hiệu thực
29
Hình 3.9: Sơ đồ Simulink Fast LMS
30
Hình 3.10: Kết quả mô phỏng FastLMS tín hiệu thực
30
Hình 3.11: Kết quả dạng phổ của mô hình FastLMS tín hiệu thực
31
Hình 3.12: Kết quả tính BER FastLMS tín hiệu thực
32
Hình 3.13: Kết quả tính SNR FastLMS tín hiệu thực
32
viii
Hình 3.14: FLMS với alpha khác nhau
33
Hình 3.15: FLMS với gamma khác nhau (alpha=0.05)
33
Hình 3.16: FLMS với gamma khác nhau (alpha=0.2)
34
Hình 3.17: Tín hiệu qua bộ lọc Kalman
35
Hình 3.18: Hàm MSE của thuật toán FLMS, RLS, LMS
36
Hình 4.1: Từ Simulink đến DSK6713
38
Hình 4.2: Sơ đồ khối của C6713 DSK
40
Hình 4.3: Sơ đồ khối của TLV320AIC23
42
Hình 4.4: Ngõ vào LINE IN
43
Hình 4.5: Mạch chuyển từ hệ thống CD vào ngõ LINE IN
43
Hình 4.6: Ngõ vào MIC IN
44
Hình 4.7: Các tầng khuếch đại của ngõ MIC IN
44
Hình 4.8: Board preamplifier
46
Hình 4.9: Sơ đồ khối của board preamplifier
47
Hình 4.10: Tần số cắt cao tƣơng ứng giá trị C1,C2
48
Hình 4.11: Microphone
48
Hình 4.12: Phần cứng dùng trong mô hình ANC
49
Hình 4.13: Giải thuật FLMS trên KIT 6713dsk
49
Hình 4.14: Tín hiệu error và signal thu từ RTDX của FLMS_DSK.mdl
50
Hình 4.15: Kết quả dạng tín hiệu khử nhiễu 1 ngõ vào trên KIT DSP6713
51
Hình 4.16: Kết quả dạng phổ tín hiệu khử nhiễu 1 ngõ vào trên KIT DSP6713
51
Hình 4.17: Khử nhiễu tích cực 2 ngõ vào
52
Hình 4.18: Tín hiệu error và signal thu từ RTDX của ANC2IN.mdl
53
Hình 4.19: Kết quả dạng tín hiệu khử nhiễu 2 ngõ vào trên KIT DSP6713
54
Hình 4.20: Kết quả dạng phổ tín hiệu khử nhiễu 2 ngõ vào trên KIT DSP6713
54
ix
DANH SÁCH CÁC BẢNG
BẢNG
Bảng 3.1: Bảng so sánh các giá trị Anpha FLMS
Bảng 3.2: So sánh gánh nặng tính toán của LMS, RLS, FLMS
x
TRANG
34
35
Ứng Dụng Khử Nhiễu Tích Cực Cho Headphone Trên Kit DSP 6713
Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1 TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU [5], [7]
1.1.1 Giới thiệu chung
Ngày nay ô nhiễm tiếng ồn đang trở thành vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu
quan tâm. Tiếng ồn được định nghĩa là những âm thanh khó chịu ảnh hưởng tới quá
trình làm việc và nghỉ ngơi. Về bản chất vật lý, tiếng ồn là những dao động sóng âm
lan truyền trong môi trường đàn hồi. Dao dộng của tiếng ồn phụ thuộc vào áp suất âm
và cường độ âm. Đơn vị tính là Db.
Thông thường, các thiết bị làm giảm tiếng ồn thụ động (phương pháp cách âm)
được sử dụng để giảm bớt tiếng ồn. Tuy nhiên phương pháp này thường không hiệu
quả với các tiếng ồn tần số thấp. Chính vì vậy điều khiển nhiễu tích cực đã được sử
dụng rộng rãi để triệt tiếng ồn. Ý tưởng triệt tiếng ồn tích cực này lần đầu tiên được
đưa ra bởi Lueg năm 1936. Ông ta đã đo lường dải âm thanh với microphone, dưới tác
động của sóng âm đã làm thay đổi tín hiệu điện đầu ra microphone để tạo ra một tín
hiệu thứ cấp, và sau đó cho qua một cái loa lớn để tạo ra một âm thanh giao thoa với
nguồn âm thanh đó. Theo nguyên lý xếp chồng, áp suất âm thanh sau đó có thể về
không, nếu biên độ và pha của tín hiệu thứ cấp được chỉnh quan hệ với tín hiệu gốc
thích hợp (cùng biên độ, ngược pha). ([7] chương 9.1)
1.1.2 Khái niệm cơ bản
Khử nhiễu dùng khái niệm phá hủy bằng sự giao thoa. Khi 2 dạng sóng sin
chồng lên nhau, dạng sóng ra phụ thuộc vào biên độ, tần số và pha của 2 dạng sóng
trên. Nếu dạng sóng nguồn và dạng sóng đảo của nó gặp nhau tại cùng 1 thời điểm, kết
quả là sự khử sẽ xảy ra. Khó khăn là việc nhận ra dạng tín hiệu gốc và tạo ra tín hiệu
Trang 1
Ứng Dụng Khử Nhiễu Tích Cực Cho Headphone Trên Kit DSP 6713
dạng sóng đảo mà không có thời gian trễ về mọi phương diện tại đó nhiễu sẽ tương tác
và chồng nhau. ([5] trang 3)
Hình 1.1: Khử tín hiệu bằng 2 dạng sóng ngược pha 1800
Vấn đề kiểm soát nhiễu trong môi trường đã là tiêu điểm của nhiều nghiên cứu
trong những thập niên qua. Có hai loại nhiễu tồn tại trong môi trường:
Nhiễu băng rộng là nhiễu có tính chất ngẫu nhiên có năng lượng phân bố
trong dải tần số rộng. Ví dụ: nhiễu do máy bay phản lực có năng lượng tập trung trong
miền tần số thấp, nhiễu do các vụ nổ, …
Nhiễu băng hẹp có tính chất là chu kỳ gần như tuần hoàn và có năng
lượng tập trung tại những tần số đặc trưng. Ví dụ: nhiễu của động cơ, tiếng ồn
máy móc,…
Hình 1.2: Mô hình ANC thích nghi
Trang 2
Ứng Dụng Khử Nhiễu Tích Cực Cho Headphone Trên Kit DSP 6713
1.1.3 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
1.1.3.1 Một số công trình nghiên cứu trong nước:
1.1.3.1.1 Kiểm soát nhiễu theo phương pháp tích cực thích nghi.
Là luận án tiến sỹ của Huỳnh Văn Tuấn. Tác giả đã tập trung nghiên cứu kiểm
soát nhiễu băng hẹp tần số thấp nhằm mục đích ứng dụng kiểm soát nhiễu trong xe hơi,
trên máy bay, …Các kết quả mô phỏng và thực nghiệm cho thấy hệ thống đáp ứng tốt
với nhiễu băng hẹp có tính tuần hoàn.
1.1.3.1.2 Adaptive neural network for feedback active noise control system
Là bài báo khoa học của Huỳnh Văn Tuấn, Nguyễn Hữu Phương, Nguyễn Ngọc
Long. Bài báo này thực hiện giải thuật FxLMS trên cơ sở mạng nơron nhân tạo để
kiểm soát nhiễu tích cực (ANC). Vấn đề bão hòa của bộ khuếch đại công suất trong hệ
thống ANC được trình bày. Phương pháp bổ chính bão hòa và giải thuật học trực tuyến
dựa trên phương pháp giảm độ dốc được thực hiện. Điều kiện hội tụ được chứng minh
bằng cách sử dụng hàm Lyapunov rời rạc. Các kết quả mô phỏng được trình bày cho
thấy đáp ứng tốt.
Hình 1.3: Mô hình kiểm soát nhiễu trong đường ống
Trang 3
Ứng Dụng Khử Nhiễu Tích Cực Cho Headphone Trên Kit DSP 6713
1.1.3.2 Một số công trình nghiên cứu ngoài nước:
1.1.3.2.1 A fast-array Kalman filter solution to active noise control
Là công trình nghiên cứu của Fraanje. Tác giả đã ước lượng tín hiệu tạp âm
không cần thiết và khai thác cấu trúc trong ma trận không gian trạng thái xuất phát từ
sự thực hiện fast-array. Bộ ước lượng các hệ số bộ lọc và đường truyền thứ cấp được
sử dụng. Khi đường truyền thứ cấp là phi tuyến thì sử dụng giải thuật RLS
(Recursive Least Squares) thích hợp. Các mô phỏng cho thấy sự hội tụ của giải thuật
lọc Kalman tốt hơn giải thuật RLS.
1.1.3.2.2 Subband feedback active noise cancellation
Là công trình nghiên cứu của Siravara. Tác giả đã sử dụng giải thuật FxLMS
và giải thuật FxNLMS (filtered-x normalized LMS) trong miền thời gian. Kết quả
nhiễu giảm tốt, tốc độ hội tụ của các giải thuật khá nhanh.
1.1.3.2.3 Review of DSP algorithm for active noise control
Là công trình nghiên cứu của Kuo S. M. và Morgan. Tác giả trình bày các giải
thuật xử lý tín hiệu số dùng trong ANC bao gồm: kiểm soát nhiễu băng rộng và nhiễu
băng hẹp dùng phương pháp truyền thẳng, kiểm soát nhiễu dùng phương pháp hồi tiếp
thích nghi, các giải thuật ANC cho hệ thống kiểm soát nhiễu đơn tần số và nhiễu đa
tần số.
1.2 MỤC ĐÍCH VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI:
Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu các thuật toán lọc nhiễu tích cực.
Lập trình ứng dụng trên Kit DSP 6713.
Đối tƣợng nghiên cứu:
Trang 4
Ứng Dụng Khử Nhiễu Tích Cực Cho Headphone Trên Kit DSP 6713
Nhiễu và âm thanh trong môi trường thực tế
Headphone (Micro và Loa).
Các phương pháp lọc nhiễu tích cực.
1.2.1 Tính Cần Thiết Của Đề Tài:
Theo báo cáo của Tổ chức Sức Khỏe Thế giới, nhiễu và rung chấn là nguyên
nhân gây ra cảm giác khó chịu và nguy hại đến sức khoẻ của con người. Những phạm
vi cần thiết kiểm soát nhiễu như: Nhiễu do động cơ, máy móc, các công trình….
Phương pháp truyền thống để khử nhiễu âm thanh là dùng kỹ thuật thụ động
như che chắn, rào cản, và bộ giảm âm để làm suy yếu tiếng ồn không mong muốn. Bộ
giảm thụ động được ưa chuộng bởi độ suy hao cao với dãy tần rộng, tuy nhiên nó
tương đối lớn, đắt tiền và không có hiệu quả ở tần số thấp.
Mặt khác, hệ thống ANC làm giảm có hiệu quả tiếng ồn ở tần số thấp nơi mà
phương pháp thụ động thì không hiệu quả hay rất đắt tiền, đồ sộ.
Quan trọng hơn, ANC có thể hạn chế ngưỡng sự lựa chọn. ANC đang phát triển
nhanh vì nó cho phép cải thiện trong điều khiển nhiễu, với tiềm năng về kích thước,
trọng lượng, âm lượng và giá cả. Chặn tần số thấp là một ưu thế bởi phần lớn tiếng ồ n
trong cuộc sống hiện thực dưới 1KHz thí dụ như tiếng ồn từ động cơ hoặc tiếng ồn từ
máy bay.
1.2.2 Một số ứng dụng trong thực tế
Việc loại bỏ tiếng ồn đặc biệt hữu ích cho người lao động, điều hành hoặc làm
việc gần máy móc nặng và động cơ. Tiếng ồn được loại bỏ có chọn lọc vì thế cho phép
việc tiếp nhận các âm thanh mong muốn, chẳng hạn như lệnh điều hành và tín hiệu báo
động.
Tiếng ồn cabin xe ôtô, trong khoang lái máy bay là một sự kết hợp của tiếng ồn
từ nhiều nguồn khác nhau, chủ yếu là những động cơ, gió, và cánh quạt. Vì vậy, các
Trang 5
Ứng Dụng Khử Nhiễu Tích Cực Cho Headphone Trên Kit DSP 6713
phi công máy bay thường xuyên đeo tai nghe giảm tiếng ồn để tránh những âm thanh
không mong muốn giúp cho phi công cũng như các hành khách nghe lời cảnh báo và
hướng dẫn một cách hiệu quả.
Trong bệnh viện để chẩn đoán các khiếm khuyết thính lực của con người cần có
phòng cách âm phòng chống tiếng ồn bên ngoài, để thực hiện được yêu cầu đó là rất
tốn kém. Headphone khử nhiễu có thể được dùng trong trường hợp này.
Trong giao tiếp hàng ngày khi chúng ta gọi điện thoại có khả năng ta không
muốn người đàm thoại nghe được nhiễu môi trường quanh ta, một bộ ANC gắn kèm
vào điện thoại có thể giải quyết tốt vấn đề này.
1.3 NHIỆM VỤ VÀ GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI:
Nhiệm vụ của đề tài:
Giới thiệu hệ thống ANC và các thuật toán liên quan
Nghiên cứu công cụ xử lý âm thanh trên Matlab và Code composer.
Xây dựng mô hình trên Matlab.
Xây dựng mô hình thực tế trên Kit DSP 6713.
So sánh khả năng khử nhiễu của thuật toán và rút ra kết luận
Giới Hạn của đề tài:
Vấn đề khử nhiễu đã và đang được nghiên cứu nhiều cả trong và ngoài
nước, tuy nhiên vẫn chưa được ứng dụng rộng rãi trong thực tế. Trong luận
văn này chỉ tập trung nghiên cứu đến hệ thống ANC ứng dụng thuật toán
FastLMS trên KIT DSP6713 do các thuật toán khác đòi hỏi thời gian đáp
ứng và độ phức tạp cao.
Kết quả khử nhiễu phụ thuộc nhiều vào khoảng cách và vị trí đặt micro và
loa thứ cấp.
Trang 6
Ứng Dụng Khử Nhiễu Tích Cực Cho Headphone Trên Kit DSP 6713
1.4 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để khử tiếng ồn môi trường ta có 2 phương pháp là: thụ động (Passive) và tích cực
(Active).
Phương pháp thụ động là dùng các vật liệu cách âm, hấp thụ âm để giảm nhiễu.
Phương pháp này tỏ ra hiệu quả đối với nhiễu băng rộng và băng hẹp, tần số
cao, tần số thấp tuy nhiên chi phí thực hiện cao, cồng kềnh, không đảm bảo
thẩm mỹ, khó thực hiện.
Phương pháp chủ động: có 2 phương pháp thực hiện là phương pháp truyền
thẳng và phương pháp hồi tiếp. Nguyên tắc của phương pháp truyền thẳng là sử
dụng kỹ thuật anti-noise, phương pháp này sử dụng một micro để thu nhiễu
tương quan sau đó qua khối lọc thích nghi để tạo ra nhiễu ngược pha và phát ra
loa để khử nhiễu. Trường hợp không thu được nhiễu tương quan ta phải dùng
phương pháp hồi tiếp, tuy nhiên phương pháp hồi tiếp chỉ cho kết quả tốt đối với
nhiễu băng hẹp.
Trong đề tài này học viên đã thực hiện khử nhiễu tích cực truyền thẳng bằng cách
sử dụng các phương pháp nghiên cứu như tham khảo tài liệu, mô phỏng và thực
nghiệm.
Trang 7
Ứng Dụng Khử Nhiễu Tích Cực Cho Headphone Trên Kit DSP 6713
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 TỔNG QUAN HỆ THỐNG ANC
2.1.1 Xây dựng mô hình ANC ([4], [6])
Active Noise Cancellation (ANC) là một phương pháp giảm tiếng ồn chủ động.
ANC được làm bằng cách đưa vào 1 dạng sóng chống nhiễu thông qua nguồn phụ.
Nguồn phụ có mối liên hệ qua hệ thống điện dùng phương pháp xử lý tín hiệu riêng
biệt đối với các dạng nhiễu cụ thể. Công trình này nghiên cứu hệ thống khử nhiễu bằng
cách điều khiển nhiễu tích cực. Về cơ bản đề tài này sử dụng một microphone, đặt gần
lỗ tai, một mạch điện phát ra âm thanh chống tiếng động có dạng ngược cực tính với
dạng âm thanh đến micro. Kết quả là loại bỏ nhiễu.
Thường thì các hệ thống ANC được tiến hành cùng với các bộ lọc số thích nghi
bao gồm các bộ lọc FIR và IIR. Mặc dù các loại hệ thống ANC thường tốt cho việc xử
lý nhiễu tần số thấp và nhiễu băng hẹp, tuy nhiên chúng có một số mặt hạn chế. Đó là,
các bộ lọc FIR nhìn chung không làm việc tốt với các nhiễu băng rộng và các bộ lọc
IIR có thể trở nên không ổn định trong việc xử lý thích nghi. Hơn nữa, cả hai bộ lọc
FIR và IIR phụ thuộc vào thiết kế cho các môi trường nhiễu khác nhau. Chính vì thế,
một hệ thống ANC mới ra đời đó là đó là hệ thống ANC thích nghi. ([5] trang 5)
Hình 2.1: Sơ đồ mô tai nghe ANC và mô hình tương đương
Trang 8
Ứng Dụng Khử Nhiễu Tích Cực Cho Headphone Trên Kit DSP 6713
Trong hình 2.1, mô hình bên trái là mô hình tai nghe. Đường tròn tượng trưng là
Microphone. Có 2 micro trên tai nghe, một cái bên ngoài và 1 cái bên trong. Cái
Microphone bên ngoài gọi là microphone tham chiếu dùng để đo lượng nhiễu gần tai
nghe và được kết nối với ngõ vào DSK. DSK thích nghi với ngõ ra là đảo của nhiễu
bằng cách biến đổi từ ngõ vào. Microphone bên trong gọi là microphone lỗi sẽ nhận
biết sai số giữa tiếng ồn từ nguồn nhiễu và tín hiệu đảo tạo ra bởi DSK. Tín hiệu sai số
sẽ hồi tiếp lại DSK, hệ sẽ cập nhật hệ số cho bộ lọc dựa trên cơ sở sự hồi tiếp này. Mô
hình bên phải là mô hình tương đương của tai nghe.
2.1.2 Mô hình ANC truyền thẳng: ([9] trang 5)
Hình 2.2: Sơ đồ hệ thống ANC truyền thẳng
Hệ thống ANC truyền thẳng được trình bày dưới dạng sơ đồ khối như Hình 2.2
với P là hàm truyền của môi trường âm từ nguồn nhiễu đến nơi cần khử nhiễu. R là
hàm truyền micro sơ cấp và mạch tiền khuếch đại, W là hàm truyền bộ kiểm soát
nhiễu, G là hàm truyền đường thứ cấp bao gồm bộ chuyển đổi D/A (digital-to-analog),
bộ lọc, khuếch đại công suất, loa thứ cấp và đoạn đường từ loa thứ cấp đến micro tổng
hợp. Nhiễu tổng hợp e, được đo bởi micro tổng hợp đặt ở nơi cần kiểm soát nhiễu, là
tổng của nhiễu sơ cấp d và nhiễu thứ cấp v.
Ta có e = d + v = Ps + GWRs. Để triệt tiêu nhiễu tổng hợp e ta phải xác định W
sao cho GWR = -P. Thông thường, W được thực hiện dùng giải thuật lọc thích nghi
FIR với các hệ số được cập nhật bằng giải thuật LMS.
Trang 9
- Xem thêm -