Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học ứng dụng công nghệ thông tin vào thực hiện thủ tục hành chính của ubnd quận 3, t...

Tài liệu ứng dụng công nghệ thông tin vào thực hiện thủ tục hành chính của ubnd quận 3, tp.hcm

.PDF
104
616
140

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN SĨ QUÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 3- TP. HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN SĨ QUÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 3- TP. HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN Y TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập của tôi dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Văn Y. Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Các số liệu, tài liệu tham khảo được trích dẫn nguồn theo đúng hướng dẫn của Học viên Hành chính Quốc gia về cách thức trình bày luận văn. Tác giả Nguyễn Sĩ Quý LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành được luận văn này, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến: Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, các giảng viên đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi để tôi có thể hoàn thành quá trình học tập tại Học viện Hành chính Quốc gia. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất đến TS. Nguyễn Văn Y đã tận tình hướng dẫn, hỗ trợ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn đến Sở Thông tin truyền thông Tp. Hồ Chí Minh, UBND quận 3, Văn phòng HĐND-UBND quận 3 đã tạo điều kiện và hỗ trợ cung cấp các số liệu và các thông tin để tôi hoàn thành luận văn này. Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, những người đã không ngừng động viên, hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn. Cuối cùng, tôi xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn đến các anh chị và các bạn đồng nghiệp, các bạn học viên trong khóa học đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh. Do năng lực nghiên cứu còn hạn chế cũng như thời gian tìm hiểu ngắn, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tác giả mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp của Quý Thầy Cô để luận văn và bản thân tôi hoàn thiện hơn trong quá trình học tập, nghiên cứu khoa học và làm việc sau này. Trân trọng cảm ơn! DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Cụm từ đầy đủ Cụm từ viết tắt Cán bộ, công chức CBCC Công nghệ thông tin CNTT Hội đồng nhân dân HĐND Quản lý nhà nước QLNN Thành phố Tp Thủ tục hành chính TTHC Ủy ban nhân dân UBND Đào tạo bồi dưỡng ĐTBD Chính phủ điện tử CPĐT MỤC LỤC Trang Lời cam đoan Lời cảm ơn Danh mục các từ viết tắt PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn ......................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................................. 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................. 5 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................. 6 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ................... 6 6. Đóng góp của luận văn ............................................................................. 7 7. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 8 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN………………………..9 1.1. Những vấn đề liên quan ......................................................................... 9 1.1.1. Khái niệm công nghệ thông tin ...................................................... 9 1.1.2. Khái niệm thủ tục hành chính ........................................................ 9 1.1.3. Khái niệm ứng dụng công nghệ thông tin....................................... 11 1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính của Uỷ ban nhân dân cấp huyên .......................................................................... 12 1.2.1. Khái niệm ....................................................................................... 12 1.2.2. Các quy định pháp lý về ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính ............................................................................ 13 1.2.3. Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính của Uỷ ban nhân dân cấp huyện ............................................ 14 1.3. Sự cần thiết ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính của Uỷ ban nhân dân cấp huyện ................................................ 19 1.3.1. Ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng cải cách hành chính ......... 19 1.3.2. Ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng hội nhập ........................... 21 1.4. Kinh nghiệm của các địa phương trong ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính ............................................................... 23 1.4.1 Kinh nghiệm của các địa phương ..................................................... 23 1.4.2. Một số bài học kinh nghiệm ........................................................... 27 Tiểu kết chương 1 ......................................................................................... 30 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN QUẬN 3- TP. HỒ CHÍ MINH…………………………………………31 2.1. Khái quát về quận 3- Tp. Hồ Chí Minh ................................................. 31 2.2. Khái quát chung về cải cách hành chính trên địa bàn quận 3- Tp. Hồ Chí Minh ....................................................................................................... 33 2.3. Tổng quan về thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính của Uỷ ban nhân dân Quận 3- Tp. Hồ Chí Minh .. 36 2.3.1. Xây dựng cơ sở hạ tầng và nhân lực công nghệ thông tin .............. 36 2.3.2. Ứng dụng công nghệ thông tin vào thực hiện các thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước ............................... 43 2.3.3. Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động mô hình một cửa, một cửa liên thông..................................................................................... 48 2.3.4. Ứng dụng công nghệ thông tin vào cung ứng dịch vụ công trực tuyến .......................................................................................................... 55 2.4. Đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính của Uỷ ban nhân dân Quận 3- Tp Hồ Chí Minh…………... 64 2.4.1. Thành tựu ........................................................................................ 64 2.4.2. Hạn chế ........................................................................................... 66 2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................... 69 Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 72 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN QUẬN 3- TP. HỒ CHÍ MINH.................................................................................................................. 73 3.1. Một số định hướng của Đảng và Nhà nước về đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước ........ 73 3.2. Các giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào thực hiện thủ tục hành chính của Uỷ ban nhân dân quận 3- Tp. Hồ Chí Minh ........... 75 3.2.1. Nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ công chức........................ 75 3.2.2. Xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin .................................. 77 3.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ công chức....................................................................................... 80 3.2.4. Ứng dụng các phần mềm, các tiện ích vào thực hiện thủ tục hành chính .......................................................................................................... 83 3.2.5. Kết hợp đồng bộ ứng dụng công nghệ thông tin với các nội dung cải cách hành chính khác ......................................................................... 85 3.2.6. Nâng cao khả năng tiếp cận của người dân, doanh nghiệp ............. 88 Tiểu kết chương 3 ........................................................................................ 91 KẾT LUẬN .................................................................................................. 92 TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………..94 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong quá trình hoạt động quản lý nhà nước thì TTHC đóng vai trò hết sức quan trọng. TTHC là công cụ quan trọng để nhà nước đưa pháp luật vào trong cuộc sống, giúp các cơ quan nhà nước thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Đối với người dân TTHC cũng đóng một vai trò hết sức quan trọng. TTHC góp phần cho người dân bảo vệ và thực hiện các quyền và lợi ích hợp pháp của mình. TTHC đã góp phần giải quyết mối quan hệ giữa nhà nước với người dân, các doanh nghiệp. Chất lượng của TTHC sẽ ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước. TTHC đơn giản, thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho hoạt động thực thi công vụ của cơ quan nhà nước, cán bộ công chức. Đồng thời nó cũng tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong giao dịch với các cơ quan nhà nước nước. Tuy nhiên trong thực tế hiện nay thì TTHC ở Việt Nam còn nhiều hạn chế. TTHC còn chồng chéo và rườm rà “Hình thức đòi hỏi quá nhiều giấy tờ, gây phiền hà cho Nhân dân; nặng nề, nhiều cửa, nhiều cấp trung gian, rườm rà, không rõ ràng về trách nhiệm. Những nhược điểm trên đã gây ra phiền hà cho việc thực hiện quyền tự do, lợi ích và công việc chung của cơ quan”. Việc TTHC hiện nay rườm rà đã ảnh hưởng lớn đến hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước cũng như đảm bảo các quyền và lợi ích của người dân. Nhận thức được tầm quan trọng của TTHC và thực trạng TTHC hiện nay, Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng công tác cải cách TTHC. Nếu như trong chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2001-2010 theo Quyết định 136/2001/QĐ-TTg thì TTHC là một nội dung cải cách hành chính nằm trong cải cách thể chế, thì đến Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 đã tách thành một nội dung cải cách hành 1 chính độc lập. Nhà nước ta đã có nhiều chương trình, đề án để cải cách TTHC như Đề án 30 về đơn giản hóa TTHC,… Một trong những biện pháp để nhằm cải cách thủ tục hành chính là áp dụng CNTT vào thực hiện TTHC. Việc ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC vừa là một giải pháp đồng thời là một mục tiêu hướng đến trong cải cách hành chính. CNTT và truyền thông đang được xem là công cụ quan trọng hàng đầu để rút ngắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đẩy nhanh hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống. Ứng dụng CNTT có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện TTHC. Đảng và Nhà nước đã có nhiều chương trình đề án để ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của các cơ quan nhà nước. Chính phủ đã ban hành Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của chính phủ về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Đảng cũng có định hướng ứng dụng CNTT vào hoạt động quản lý như Nghị quyết số 36/NQ-TW ngày 1 tháng 7 năm 2014 của Bộ chính trị về đẩy mạnh và ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế. Để cụ thể hóa, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện nghị quyết số 36/NQ-TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh và ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế. Việc ứng dụng CNTT góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. Quận 3- Tp. Hồ Chí Minh là một trong những quận có tốc độ phát triển kinh tế cao của Tp. Hồ Chí Minh nói riêng và của các nước nói chung. Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội thì hoạt động cải cách hành chính cũng được Ủy ban nhân dân quận đẩy mạnh. Một trong những nội dung được chú trọng 2 trong cải cách hành chính của quận là ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước nói chung và ứng dụng công nghệ thông tin vào thực hiện TTHC nói riêng. Việc ứng dụng công nghệ thông tin đã góp phần giải quyết TTHC một cách nhanh chóng. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được thì việc ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC của UBND quận cũng có những hạn chế nhất định. Việc ứng dụng công nghệ thông tin chưa tiến hành đồng bộ. Bên cạnh đó cơ sở hạ tầng cho việc ứng dụng CNTT chưa đáp ứng yêu cạnh. Ngoài ra việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về CNTT còn những hạn chế nhất định và chưa đáp ứng yêu cầu. Trước đòi hỏi của sự phát triển của các lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội và bản thân hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn quận thì việc ứng dụng CNTT là hết sức cần thiết. Xuất phát từ những lý do cơ bản trên, tác giả chọn đề tài “Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân quận 3- Tp. Hồ Chí Minh” làm luận văn thạc sĩ Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu Việc ứng dụng CNTT vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước là một nội dung được quan tâm và nghiên cứu. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, ấn phẩm khoa học đề cập trong các hội thảo, trong các sách chuyên khảo, tạp chí, luận văn, bao gồm: “Ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính nhà nước thành phố Hà Nội thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa” của tác giả Nguyễn Xuân Thái. Luận văn đã chỉ ra được thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính nhà nước và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước. 3 “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Nam” năm 2016 của Lã Thị Huyền đăng trên tạp chí Tổ chức nhà nước. Công trình nghiên cứu này đã khái quát quá trình ứng dụng CNTT vào cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong những năm qua. Đặc biệt công trình nghiên cứu này đã khái quát những chương trình, dự án mà tỉnh Hà Nam đã triển khai áp dụng trong quá trình ứng dụng CNTT vào cải cách hành chính. Công trình nghiên cứu này đã chỉ rõ những thành tựu cũng như những hạn chế trong quá trình ứng dụng CNTT vào cải cách hành chính tại tỉnh Hà Nam. Tuy nhiên công trình nghiên cứu này tiếp cận ứng dụng CNTT vào cải cách hành chính chung chứ chưa gắn nhiều với cải cách TTHC. “Ứng dụng công nghệ thông tin trong chỉ đạo, điều hành của UBND huyện từ thực tiễn huyện Bến Lức, tỉnh Long An” của tác giả Nguyễn Tường Lam. Luận văn đã tập trung làm sáng tỏ cơ sở lý luận về thông tin, công nghệ thông tin cũng như cơ sở lý luận về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính nhà nước. Bên cạnh đó, luận văn còn nêu bật lên tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong chỉ đạo, điều hành của các cơ quan hành chính nhà nước. “Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác cải cách thủ tục hành chính của Ngân hàng nhà nước” năm 2011 của tác giả Đào Minh Tú. Công trình nghiên cứu này đã khái quát thực trạng ứng dụng CNTT vào công tác cải cách TTHC tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, trong đó đặc biệt đã chỉ rõ những thành tựu cũng như những hạn chế trong quá trình này. Dựa trên các hạn chế, công trình nghiên cứu này đã đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào cải cách hành chính tại Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Công trình nghiên cứu này cũng đã đưa ra một số định hướng trong ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC. Tuy nhiên các giải pháp công trình nghiên 4 cứu này nêu ra mang nặng tính kỹ thuật trong khi đó yếu tố con người và các TTHC ít được đề cập. “Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính tại UBND cấp xã tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” năm 2013 của Đào Mai Cường. Công trình này đã làm rõ các cơ sở lý luận về công nghệ thông tin, cơ chế một cửa, một cửa liên thông và việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính tại UBND cấp xã. Ngoài ra công trình nghiên cứu này cũng đã làm rõ thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính tại UBND cấp xã tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Trong đó đã đánh giá được những ưu, nhược điểm và chỉ ra các hạn chế cũng như nguyên nhân của các hạn chế. Đồng thời công trình nghiên cứu này cũng đã đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính tại UBND cấp xã tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Các công trình nghiên cứu, các ấn phẩm khoa học trong thời gian qua đều khẳng định sự cần thiết của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. Tuy nhiên đa phần các công trình nghiên cứu tiếp cận việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước nói chung mà chưa gắn với việc thực hiện thủ tục hành chính. Với Ủy ban nhân dân quận 3- Tp. Hồ Chí Minh, đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào về nội dung này được công bố chính thức. Vì vậy nội dung lựa chọn nghiên cứu là vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu làm rõ và không có sự trùng lắp. 3 . Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 . Mục đích nghiên cứu Mục đích cơ bản của luận văn là trên cơ sở lý luận và pháp lý, thực trạng ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC của UBND quận 3- Tp. Hồ Chí Minh, 5 từ đó luận văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC của UBND quận 3- Tp. Hồ Chí Minh. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được các mục đích nêu trên, luận văn tập trung thực hiện nhiệm vụ dưới đây: - Nghiên cứu cơ sở lý luận và pháp lý về ứng dụng CNTT trong thực hiện TTHC của UBND cấp huyện - Đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT trong thực hiện TTHC của UBND quận 3, Tp. Hồ Chí Minh. - Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong thực hiện TTHC của UBND quận 3- Tp. Hồ Chí Minh. 4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn có đối tượng nghiên cứu là ứng dụng CNTT trong thực hiện TTHC của UBND quận 3- Tp. Hồ Chí Minh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận văn nghiên cứu việc ứng dụng CNTT trong thực hiện TTHC trên 4 nội dung, bao gồm: Xây dựng hạ tầng và đội ngũ nhân lực CNTT; Ứng dụng CNTT vào việc thực hiện TTHC nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước; Ứng CNTT vào hoạt động của mô hình một cửa, một cửa liên thông; Ứng dụng CNTT vào việc cung ứng dịch vụ công trực tuyến. - Về không gian nghiên cứu: Ủy ban nhân dân quận 3- Tp. Hồ Chí Minh. - Về thời gian nghiên cứu: từ năm 2011 đến nay 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận 6 Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê Nin; tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và nhà nước làm cơ sở phương pháp luận. 5.2. Các phương pháp cụ thể Để giải quyết những vấn đề cụ thể mà nội dung của đề tài hướng đến, các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành đều được áp dụng như: 5.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp Phương pháp này được sử dụng nhằm phân tích các tài liệu nghiên cứu có liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước. Các tài liệu nghiên cứu chủ yếu là: - Các bài báo, bài viết khoa học - Các báo cáo của các cấp chính quyền ở quận 3- Tp. Hồ Chí Minh Từ những phân tích tài liệu thứ cấp sẽ cung cấp những số liệu, những đánh giá tổng quan phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn. Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp cung cấp những luận cứ, luận điểm cả về mặt lý luận và thực tiễn. 5.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu Để nắm bắt thông tin về đối tượng quản lý, tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu. Đối tượng phỏng vấn sâu là các cán bộ, công chức.. 5.2.3. Các phương pháp khác Bên cạnh việc sử dụng phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp và điều tra xã hội học bằng phỏng vấn sâu, luận văn cũng sử dụng một số phương pháp khác như: Phương pháp so sánh, đối chiếu; Phương pháp tổng hợp,... 6. Đóng góp của đề tài 6.1. Đóng góp về lý luận 7 Luận văn giúp hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện TTHC của UBND cấp huyện. 6.2. Đóng góp về mặt thực tiễn Luận văn xây dựng các giải pháp nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong thực hiện TTHC của UBND quận 3- Tp. Hồ Chí Minh. Các giải pháp có thể áp dụng và mang lại hiệu quả trên thực tế. Mặc dù luận văn chỉ nghiên cứu ở phạm vi UBND Quận 3, tuy nhiên ở những nơi có đặc điểm tương đồng thì các giải pháp luận văn đưa ra vẫn có thể áp dụng và đem lại hiệu quả. Luận văn là nguồn tài liệu cung cấp cho việc nghiên cứu về ứng dụng CNTT trong thực hiện TTHC trên địa bàn cấp huyện trong thời gian tới. 7. Kết cấu đề tài Luận văn ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo thì được thiết kế thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về ứng dụng CNTT trong thực hiện TTHC của UBND cấp huyện. Chương 2: Thực trạng ứng dụng CNTT trong thực hiện TTHC của UBND Quận 3- Tp. Hồ Chí Minh. Chương 3: Định hướng và giải pháp đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong thực hiện TTHC của UBND Quận 3- Tp. Hồ Chí Minh. 8 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN 1.1. Những khái niệm có liên quan 1.1.1. Khái niệm công nghệ thông tin CNTT là thuật ngữ được sử dụng khá phổ biến trong các lĩnh vực KHCN. Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về CNTT. Mỗi quan niệm tiếp cận CNTT ở những góc độ khác nhau. CNTT dùng để chỉ các ngành khoa học và công nghệ liên quan đến thông tin và các quá trình xử lý thông tin. CNTT là một hệ thống các phương pháp khoa học, công nghệ, phương tiện, công cụ, chủ yếu là máy tính, mạng truyền thông và hệ thống các kho dữ liệu nhằm tổ chức, lưu trữ, truyền dẫn và khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, xã hội, văn hóa. Ở Việt Nam thì khái niệm CNTT được hiểu và định nghĩa trong nghị quyết 49/CP ký ngày 04/08/1993 về phát triển CNTT của chính phủ Việt Nam, như sau: “Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại – chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông – nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội. Ở Việt Nam, theo Luật Công nghệ thông tin, Luật Giao dịch điện tử thì CNTT được định nghĩa như sau: “Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số” [16][17]. 1.1.2. Khái niệm thủ tục hành chính 9 Thuật ngữ thủ tục được sử dụng khá phổ biến và có nhiều quan niệm khác nhau. Theo từ điển Tiếng Việt thì “thủ tục là cách thức tiến hành thực hiện công việc với nội dung, trình tự nhất định, theo quy định nhà nước”[24]. Theo cách tiếp cận thì thủ tục được hiểu là cách thực hiện một công việc, trong đó có nội dung và trình tự thực hiện công việc đó, thủ tục sẽ được quy định. Cùng quan điểm này về thủ tục thì Từ điển Hán – Việt của Giáo sư Đào Duy Anh cũng giải thích “thủ tục là trình tự, cách thức thực hiện”[1, tr.144]. Đối với hoạt động quản lý nhà nước hay các công việc của người dân trong giao dịch với cơ quan nhà nước cũng phải tiến hành theo một thủ tục nhất định. Hoạt động quản lý nhà nước bao gồm ba quyền: lập pháp, hành pháp và tư pháp. Tương ứng với việc thực hiện ba quyền này sẽ có ba loại thủ tục, trong đó TTHC là thủ tục trong lĩnh vực thực thi quyền hành pháp. Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về TTHC. Mỗi quan niệm tiếp cận TTHC ở những góc độ khác nhau. Có quan niệm cho rằng “TTHC là toàn bộ quy tắc, trình tự do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, theo đó cơ quan hành chính nhà nước, các tổ chức, cá nhân phải tuân theo trong khi giải quyết các công việc giữa các cơ quan nhà nước với nhau và giữa cơ quan nhà nước với các tổ chức xã hội, công dân”[13]. Theo cách tiếp cận này thì TTHC gắn với hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước. Trong đó TTHC diễn ra ở hai phạm vi: giữa nội bộ các cơ quan nhà nước với nhau và giữa cơ quan HCNN với các cá nhân, tổ chức trong xã hội. Theo giáo trình “Hành chính học đại cương” của Giáo sư Đào Trọng Truyến thì TTHC được hiểu là “trình tự về thời gian, không gian và là cách thức giải quyết công việc của cơ quan hành chính nhà nước trong mối quan hệ với cơ quan, tổ chức, cá nhân công dân. Nó được đặt ra để các cơ quan nhà nước có thể thực hiện một hình thức hoạt động cần thiết của mình, trong đó 10 bao gồm cả trình tự thành lập các công sở, trình tự bổ nhiệm, bãi nhiệm, trình tự điều hành, tổ chức các hoạt động tác nghiệp hành chính”[19, tr.208]. Theo cách tiếp cận này thì TTHC cũng được hiểu là trình tự, cách thực thực hiện và cũng được xem xét ở cả hai phạm vi. Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau như vậy nhưng nhìn chung các cách tiếp cận này đều có những điểm chung nhất định. TTHC được hiểu là trình tự thực hiện một công việc nhất định. TTHC gồm hai loại: TTHC nội bộ (giải quyết mối quan hệ giữa nội bộ các cơ quan nhà nước với nhau) và TTHC bên ngoài (giải quyết mối quan hệ giữa cơ quan nhà nước với các tổ chức, cá nhân trong xã hội). Trong các quy định của nhà nước về kiểm soát TTHC cũng đã giải thích thuật ngữ TTHC. Trong khuôn khổ nghiên cứu, luận văn sẽ sử dụng định nghĩa TTHC trong Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát TTHC. Theo đó TTHC được hiểu là “trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức”[5]. Bên cạnh việc đưa ra định nghĩa về TTHC thì Nghị định 63/2010/NĐCP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ cũng đã làm rõ các nội dung của TTHC. Theo đó, TTHC bao gồm các bộ phận cơ bản sau: tên TTHC; trình tự thực hiện; cách thức thực hiện; hồ sơ; thời gian giải quyết; đối tượng thực hiện TTHC; cơ quan thực hiện TTHC; kết quả thực hiện TTHC; các bộ phận khác nếu các mẫu như: mẫu đơn, mẫu tờ khai, mẫu kết quả thực hiện, phí, lệ phí,….. 1.1.3. Khái niệm ứng dụng công nghệ thông tin Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ thì việc ứng dụng CNTT vào các lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội là hết sức cấp bách 11 và cần thiết. Việc áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào các lĩnh vưc kinh tế - xã hội góp phần thúc đẩy sự phát triển của các lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội. Ứng dụng CNTT là việc sử dụng CNTT vào các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt động này. Ứng dụng CNTT trong các hoạt động quản lý HCNN, hướng đến xây dựng một chính phủ hiện đại và hiệu quả là một trong những điểm trọng tâm trong quá trình xã hội hóa thông tin, phát triển dân chủ và củng cố bộ máy chính quyền các cấp. 1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính của Uỷ ban nhân dân cấp huyện 1.2.1. Khái niệm Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, đặc biệt là sự phát triển của khoa học kỹ thuật thì việc ứng dụng CNTT vào các hoạt động của con người là hết sức cần thiết. Trong hoạt động QLNN nói chung và thực hiện TTHC nói riêng cũng hết sức cần thiết. Công nghệ thông tin và truyền thông là công cụ quan trọng hàng đầu để thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ, hình thành xã hội thông tin, rút ngắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ứng dụng rộng rãi CNTT và truyền thông là yếu tố có ý nghĩa chiến lược, góp phần tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội và tăng năng suất, hiệu suất lao động. Ứng dụng CNTT và truyền thông phải gắn với quá trình đổi mới và bám sát mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, phải được lồng ghép trong các chương trình, hoạt động chính trị, quản lý, kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học công nghệ và an ninh quốc phòng. TTHC liên quan trực tiếp và mật thiệt tới quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức. Vì vậy việc giải quyết TTHC nhanh chóng, thuận lợi sẽ 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan