MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................1
CHƯƠNG I...............................................................................................4
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO TỶ GIÁ VÀ CÁC CÔNG CỤ PHÁI
SINH.........................................................................................................4
1.1.
NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ TỶ GIÁ.............................4
1.1.1. Định nghĩa tỷ giá...................................................................4
1.1.2. Phân loại tỷ giá......................................................................5
1.1.2.1. Căn cứ vào cơ chế điều hành chính sách tỷ giá................5
1.1.2.2. Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối.....................5
1.1.3. Các phương pháp yết tỷ giá...................................................6
1.1.3.3. Yết tỷ giá trong thực tế......................................................7
1.1.4. Sự biến động tỷ giá và các nhân tố ảnh hưởng......................7
1.2.
Rủi ro tỷ giá.................................................................................8
1.2.1. Khái niệm rủi ro tỷ giá...........................................................8
1.2.2. Trạng thái ngoại tệ...............................................................10
1.2.2.1. Các khái niệm liên quan đến trạng thái ngoại tệ.............10
1.2.2.2. Ý nghĩa việc xác định trạng thái ngoại tệ........................11
1.3.
Các công cụ phái sinh tiền tệ....................................................14
1.3.1. Khái niệm............................................................................14
1.3.2. Các công cụ phái sinh tiền tệ.................................................15
1.3.2.1. Hợp đồng kỳ hạn.............................................................15
1.3.2.2. Hợp đồng tương lai.........................................................24
1.3.2.3. Hợp đồng hoán đổi tiền tệ...............................................27
1.3.2.4. Hợp đồng quyền chọn tiền tệ..........................................31
CHƯƠNG II...........................................................................................36
2.1. THỰC TIỄN SỬ DỤNG CÔNG CỤ PHÁI SINH TIỀN TỆ ĐỂ
PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ TẠI THỊ TRƯỜNG MỸ.............36
2.1.1. Diễn biến tỷ giá của đồng USD từ 2005 – 2010....................36
2.1.2. Thực tiễn áp dụng các công cụ phái sinh tiền tệ để phòng
ngừa rủi ro tỷ giá tại thị trường Mỹ.................................................41
2.1.2.1. Từ năm 2005 đến cuối năm 2007....................................41
2.1.2.2. Từ năm 2008 đến cuối năm 2010....................................44
2.2. THỰC TIỄN SỬ DỤNG CÔNG CỤ PHÁI SINH TIỀN TỆ ĐỂ
PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ TẠI THỊ TRƯỜNG CHÂU ÂU. 48
2.2.1. Diễn biến tỷ giá của đồng EUR từ 2006 – 2010....................48
2.2.2. Thực tiễn áp dụng các công cụ phái sinh tiền tệ để phòng
ngừa rủi ro tỷ giá tại thị trường Châu Âu........................................52
2.2.2.1. Từ năm 2005 đến cuối năm 2007....................................52
2.2.2.2. Từ năm 2008 đến cuối năm 2010....................................53
2.3. THỰC TIỄN SỬ DỤNG CÔNG CỤ PHÁI SINH TIỀN TỆ ĐỂ
PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ TẠI THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN
.............................................................................................................54
2.3.1. Diễn biến tỷ giá của đồng JPY từ 2006 – 2010.....................54
2.3.2. Thực tiễn áp dụng các công cụ phái sinh tiền tệ để phòng
ngừa rủi ro tỷ giá tại thị trường Nhật Bản........................................58
2.3.2.1. Từ năm 2005 đến cuối năm 2007....................................58
2.3.2.2. Từ năm 2008 đến năm 2010............................................62
CHƯƠNG III..........................................................................................65
BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM NHẰM PHÒNG NGỪA
RỦI RO TỶ GIÁ BẰNG CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH TIỀN TỆ.......65
3.1. DIỄN BIẾN TỶ GIÁ GIỮA MỘT SỐ NGOẠI TỆ MẠNH VÀ
VNĐ TỪ 2006 – 2010.........................................................................65
3.1.1. Giai đoạn 2005 – 2007...........................................................65
3.1.2. Giai đoạn 2008 – 2010...........................................................66
3.2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH TIỀN TỆ
NHẰM PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ Ở VIỆT NAM TỪ 2006 2010.....................................................................................................69
3.2.1. Sử dụng hợp đồng kì hạn.......................................................69
3.2.1.1. Cơ sở pháp lý...................................................................69
3.2.1.2. Xác định tỷ giá kỳ hạn.....................................................71
3.2.1.3. Doanh số giao dịch..........................................................73
Nguồn: Phòng kinh doanh ngoại tệ Eximbank................................75
3.2.2. Sử dụng hợp đồng hoán đổi...................................................76
3.2.2.1. Cơ sở pháp lý...................................................................76
3.2.2.2. Tỷ giá hoán đổi................................................................77
3.2.2. Doanh số giao dịch................................................................78
Nguồn: Phòng kinh doanh ngoại tệ Ngân hàng VCB......................79
3.2.3. Sử dụng hợp đồng quyền chọn..............................................79
3.2.3.1. Cơ sở pháp lý...................................................................79
3.2.3.2. Về phía ngân hàng tham gia............................................80
3.2.3.3. Về doanh số giao dịch.....................................................81
3.2.3.4. Quyền chọn ngoại tệ với nội tệ (VNĐ)...........................81
3.2.4. Đánh giá tình hình áp dụng các công cụ phái sinh tiền tệ để
phòng ngừa rủi ro tỉ giá ở Việt Nam................................................84
3.2.4.1. Nguyên nhân...................................................................84
3.3. CÁC KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN VIỆC SỬ DỤNG CÁC
CÔNG CỤ PHÁI SINH TIỀN TỆ TRONG PHÒNG NGỪA RỦI RO
TỶ GIÁ...............................................................................................86
3.3.1.Với
NHNN-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------*+...86
3.3.2. Với NHTM............................................................................86
3.3.3. Với doanh nghiệp...................................................................88
KẾT LUẬN............................................................................................90
Danh mục tài liệu tham khảo..................................................................91
LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây tỷ giá biến động bất ổn dẫn đến rủi ro tỷ
giá mà các doanh nghiệp, các ngân hàng và các nhà đầu tư gặp phải luôn
ở mức cao. Đặc biệt cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 vẫn
còn để lại nhiều hậu quả nặng nề với sự sụp đổ của hàng loạt các định
chế tài chính lớn. Điều này khiến đồng USD và các ngoại tệ mạnh khác
như EUR, GBP, JPY biến động mạnh, gây ra nhiều rủi ro, khiến cho các
định chế tài chính, các nhà đầu tư và các doanh nghiệp tổn thất nhiều chi
phí. Vấn đề quản trị rủi ro, đặc biệt là rủi ro tỷ giá trở nên cấp thiết và
được tất cả mọi chủ thể tham gia thị trường tài chính quan tâm. Trước
tình hình đó, công cụ phái sinh tiền tệ đã thể hiện được vai trò quan
trọng trong việc hạn chế những thua lỗ có thể xảy ra trong hoạt động
kinh doanh ngoại tệ của các chủ thể. Doanh số giao dịch trên thị trường
tập trung cũng như thị trương OTC trên toàn thế giới liên tục tăng qua
các năm. Tuy nhiên, ở Việt Nam các nghiệp vụ này chỉ mới xuất hiện
trong những năm gần đây và mới chỉ được áp dụng ở một số NHTM lớn,
trong khi rủi ro tỷ giá ngày càng tăng cao, và xuất hiện với tất cả mọi
chủ thể. Do vậy, để có thể tìm hiểu sâu hơn việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá
trên thế giới, từ đó góp phần vào việc phòng ngừa rủi ro cho các doanh
nghiệp Việt Nam, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng công cụ
phái sinh tiền tệ trong việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá – thực tiễn trên
thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Để tìm hiểu tốt việc sử dụng công cụ phái sinh tiền tệ trong phòng
ngừa rủi ro tỷ giá khóa luận cần làm sáng tỏ các vấn đề sau:
Thứ nhất, phải hiểu rõ rủi ro tỷ giá là gì, các nhân tố tác động và
nguyên nhân dẫn đến rủi ro tỷ giá. Bên cạnh đó phải tìm hiểu rõ từng
loại công cụ phái sinh tiền tệ và cơ chế phòng ngừa rủi ro của từng loại
công cụ.
Thứ hai, tìm hiểu về diễn biến tỷ giá và tình hình sử dụng công cụ
phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại một số thị trường tiêu
biểu trên thế giới. Trên cơ sở đó tìm ra những bài học kinh nghiệm cho
thị trường Việt Nam.
Thứ ba, đề xuất các giải pháp cụ thể để tăng cường việc ứng dụng
công cụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại thị trường
Việt Nam, đặc biệt trong hoàn cảnh Chính phủ có nhiều biện pháp can
thiệp vào thị trường ngoại hối và tình hình các thị trường tài chính thế
giới có nhiều biến động.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Khóa luận dựa trên phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa Mác –
Lenin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Đồng thời khóa luận còn
áp dụng các phương pháp nghiên cứu tổng hợp như phương pháp phân
tích, tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh…
Nguồn số liệu trong khóa luận lấy từ báo cáo hàng năm của các
Ngân hàng Trung ương trên thế giới, cũng như số liệu thống kê của các
tổ chức như IMF, Bloomberg. Ngoài ra khóa luận còn sử dụng một số
dữ liệu từ báo cáo thường niên của NHNN và từ một số tạp chí, trang
web.
4. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Bên cạnh Lời mở đầu, Mục lục, Danh mục các từ viết tắt, Danh
mục tài liệu tham khảo, Kết luận thì khóa luận có kết cấu ba chương.
Chương I: Cơ sở lý thuyết về rủi ro tỷ giá và các công cụ phái sinh
tiền tệ
Trong chương I, tác giả đi sâu vào phân tích tỷ giá, rủi ro tỷ giá và
các nhân tố tác động đến rủi ro tỷ giá. Trên cơ sở đó, nghiên cứu các
công cụ phái sinh tiền tệ và cơ chế phòng ngừa rủi ro tỷ giá của từng loại
công cụ.
Chương II: Thực tiễn sử dụng công cụ phái sinh tiền tệ để phòng
ngừa rủi ro tỷ giá trên thế giới
Dựa trên việc phân tích rủi ro tỷ giá và cơ chế phòng ngừa rủi ro tỷ
giá của từng loại công cụ phái sinh tiền tệ ở chương I, chương II đi sâu
phân tích thực trạng biến động tỷ giá và tình hình ứng dụng từng loại
công cụ phái sinh tiền tệ tại các thị trường Mỹ, Châu Âu và Nhật Bản.
Chương III: Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam nhằm phòng ngừa
rủi ro tỷ giá bằng các công cụ phái sinh tiền tệ
Thông qua việc tìm hiểu diễn biến tỷ giá của VNĐ và thực trạng áp
dụng các công cụ phái sinh tiền tệ tại thị trường Việt Nam, tác giả đưa ra
một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa việc
ứng dụng công cụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại
Việt Nam.
Mặc dù đã cố gắng, nhưng do những hạn chế về năng lực, trinh độ
cũng như kinh nghiệm thực tiễn nên khóa luân chắc chắn không tránh
khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý
thầy cô và bạn đọc để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Qua đây, tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo
Ths. Nguyễn Vân Hà đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ để tác giả hoàn
thành bài khóa luận trong suốt thời gian qua.
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO TỶ GIÁ VÀ CÁC CÔNG CỤ
PHÁI SINH
1.1. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ TỶ GIÁ
1.1.1.
Định nghĩa tỷ giá
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có đồng tiền riêng. Các quan
hệ mua bán, trao đổi, đầu tư,… đòi hỏi các quốc gia phải thanh toán với
nhau. Thanh toán giữa các quốc gia dẫn đến việc trao đổi các đồng tiền,
đồng tiền này đổi lấy đồng tiền kia. Hai đồng tiền được trao đổi với nhau
theo một tỷ lệ nhất định, tỷ lệ này gọi là tỷ giá. Vậy, chúng ta có thể đưa
ra định nghĩa: “ Tỷ giá là giá cả của một đồng tiền được biểu thị thông
qua đồng tiền khác”.
Ví dụ: 1 USD = 20.000 VNĐ. Trong ví dụ này, giá của USD được
biểu thị thông qua VNĐ và 1 USD có giá là 20.000 VNĐ1.
Trong tỷ giá có hai đồng tiền, một đồng tiền đóng vai trò đồng tiền
yết giá, còn đồng kia đóng vai trò đồng tiền định giá.
Đồng tiền yết giá là đồng tiền có số đơn vị cố định và bằng một
đơn vị. Đồng tiền định giá là đồng tiền có số đơn vị thay đổi, phụ thuộc
vào quan hệ cung cầu trên thị trường.
Ví dụ: Theo forex.com, tỷ giá đóng cửa ngày 01/03/2011 của cặp
EUR/USD là:
EUR/USD = 1,3864/66
1
PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến, Tài chính quốc tế hiện đại trong nền kinh tế mở, NXB Thống kê, 2006, tr30.
( Nghĩa là tỷ giá mua vào EUR/USD = 1.3864, tỷ giá bán ra
EUR/USD = 1.3866. Để thống nhất, khóa luận áp dụng cách viết trên
với tất cả các đồng tiền)
Với cách công bố tỷ giá trên, đồng tiền đứng trước (EUR) là đồng
tiền yết giá, còn USD là đồng tiền định giá.
1.1.2.
Phân loại tỷ giá
1.1.2.1.
Căn cứ vào cơ chế điều hành chính sách tỷ giá
Tỷ giá chính thức: Là tỷ giá do NHTW công bố, nó phản ánh chính
thức về giá trị đối ngoại của đồng nội tệ. Tỷ giá chính thức được áp dụng
để tính thuế xuất nhập khẩu và một số hoạt động khác liên quan đến tỷ
giá chính thức. Ở Việt Nam, tỷ giá chính thức còn là cơ sở để các
NHTM xác định tỷ giá kinh doanh trong biên độ cho phép.
Tỷ giá chợ đen: Là tỷ giá được hình thành bên ngoài hệ thống ngân
hàng, do quan hệ cung cầu trên thị trường chợ đen quyết định.
Tỷ giá cố đinh: Là tỷ giá do NHTW công bố cố định trong một
biên độ dao động hẹp. Dưới áp lực cung cầu của thị trường, để duy trì tỷ
giá cố định, NHTW buộc phải thường xuyên can thiệp, do đó làm cho
dự trữ ngoại hối quốc gia thay đổi.
Tỷ giá thả nổi hoàn toàn: Là tỷ giá được hình thành hoàn toàn theo
quan hệ cung cầu trên thị trường, NHTW không hề can thiệp.
Tỳ giá thả nổi có điều tiết: Là tỷ giá được thả nổi, nhưng NHTW
tiến hành can thiệp để tỷ giá biến động theo hướng có lợi cho nền kinh tế
1.1.2.2.
Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
Tỷ giá mua vào: Là tỷ giá mà tại đó ngân hàng yết giá sẵn sang
mua vào đồng tiền yết giá.
Tỷ giá bán ra: Là tỷ giá mà tại đó ngân hàng yết giá sẵn sang bán
ra đồng tiền yết giá.
Tỷ giá giao ngay: Là tỷ giá được thảo thuận hôm nay, nhưng việc
thanh toán xảy ra trong vòng hai ngày làm việc tiếp theo ( nếu không có
thỏa thuận khác thì thường là ngày làm việc thứ hai).
Tỷ giá kỳ hạn: Là tỷ giá được thỏa thuận ngày hôm nay, nhưng
việc thanh toán xảy ra sau đó từ ba ngày làm việc trở lên.
Tỷ giá mở cửa: Là tỷ giá áp dụng cho hợp đồng giao dịch đầu
tiên trong ngày
Tỷ giá đóng cửa: Là tỷ giá áp dụng cho hợp đồng cuối cùng được
giao dịch trong ngày. Thông thường, ngân hàn không công bố tỳ giá của
tất cả các hợp đồng đã được ký kết trong ngày, mà chỉ công bố tỷ giá
đóng cửa. Đây là một chỉ tiêu chủ yết về tình hình biến động tỳ giá trong
ngày. Cần chú ý tỳ giá đóng cửa ngày hôm nay không nhất thiết phải là
tỷ giá mở cửa ngày hôm sau.
Tỷ giá chéo: Là tỷ giá giữa hai đồng tiền được suy ra từ đồng tiền
thứ ba (còn gọi là đồng tiền trung gian).
1.1.3.
Các phương pháp yết tỷ giá
Trên thế giới có rất nhiều đồng tiền khác nhau. Chúng đều là tiền,
nhưng xét từ góc độ một quốc gia, thì chỉ có nội tệ mới đóng vai trò là
tiền tệ, còn các đồng tiền khác là ngoại tệ, đóng vai trò là hàng hóa.
Chính vì vậy, xét từ góc độ quốc gia, ta có hai phương pháp yết tỷ giá là:
Yết tỷ giá trực tiếp và yết tỷ giá gián tiếp.
Yết tỷ giá trực tiếp: là phương pháp quy định giá ngoại tệ được bộc
lộ trực tiếp bằng tiền. Khi đó ngoại tệ là đồng tiền yết giá, có số đơn vị
cố định bằng một; còn nội tệ là đồng tiền định giá. Phương pháp này
được áp dụng phổ biến ở hầu hết các nước trừ Anh, Hoa Kỳ và các nước
đồng tiền chung EURO
Ví dụ: Ngày 01/03/2011, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam công
bố tỷ giá giữa USD và VNĐ như sau: USD/VND = 20.865/20.875. Với
phương pháp công bố tỳ giá như vậy, giá của ngoại tệ USD được bộc lộ
trực tiếp bằng VND. Tỷ giá mua vào USD là 20.865 VND, tỷ giá bán ra
USD là 20.875 VND
Yết tỷ giá gián tiếp: là phương pháp quy định giá không bộc lộ trực
tiếp bằng tiền. Để biết được giá ngoại tệ, chúng ta phải tính toán suy
đoán mới ra. Lúc này, ngoại tệ đóng vai trò là đồng tiền yết giá, còn nội
tệ đóng vai trò là đồng tiền định giá. Anh, Hoa Kỳ và các nước đồng tiền
chung EURO áp dụng phương pháp này
Ví dụ: Ngày 05/03/2011, Reuters công bố tỷ giá giữa USD và JPY
như sau: USD/JPY = 80.8200/80.8800. Từ cách yết giá USD gián tiếp
trên, ta thấy một USD mua được 80.8200 JPY, và bán 80.8800 JPY thu
được 1 USD.
Tỷ giá mua JPY = 1/ 80.8800 USD = 0.012364 USD.
Tỷ giá bán JPY = 1/ 0.7113 USD = 0.012373 USD.
1.1.3.3. Yết tỷ giá trong thực tế
Với vai trò nổi bật của nền kinh tế Mỹ, trên thị trường Interbank
các tỷ giá đều được yết với USD. Trong đó USD đóng vai trò là đồng
tiền định giá đối với 5 đồng tiền là GBP, AUD, NZD, EUR và SDR;
đóng vai trò là đồng tiền yết giá đối với tất cả các đồng tiền còn lại.
Chính vì vậy, khi niêm yết tỷ giá, các NHTM và các tổ chức tài
chính không thể hiện USD mà vẫn không có sự nhầm lẫn
1.1.4.
Sự biến động tỷ giá và các nhân tố ảnh hưởng
Trong chế độ tỷ giá thả nổi, tỷ giá được xác định bởi các lực lượng
cung cầu trên thị trường ngoại hối. Do đó, những nhân tố làm cho tỷ giá
biến động, cũng chính là những nhân tố tác động lên cung cầu tiền tệ. Cụ
thể, công thức tính cung và cầu ngoại tệ được xác định như sau
Công thức tính cầu ngoại tệ
D = P*. MQ = P/E. MQ
Trong đó:
D là cầu ngoại tệ
P* là giá hàng hóa nhập khẩu tính bằng ngoại tệ
P là giá hàng hóa nhập khẩu tính bằng nội tệ
MQ là khối lượng cầu nhập khẩu nội tệ
Công thức tính cung ngoại tệ
S = D/E = P/E. XQ
Trong đó:
S là cung nội tệ
E là tỷ giá nội tệ và ngoại tệ
P là giá hàng hóa xuất khẩu tính bằng nội tệ
Từ công thức tính cung và cầu ngoại tệ ta thấy những nhân tố tác
động lên cung cầu đồng tiền của một quốc gia được phản ánh trong cán
cân thanh toán quốc tế của quốc gia đó. Những hạng mục trong cán cân
thanh toán phản ánh các dòng chu chuyển tiền tệ giữa các quốc gia. Do
đó, việc giải thích các nhân tố làm biến động tỷ giá dựa trên các hạng
mục của cán cân thanh toán quốc tế nhấn mạnh các dòng chu chuyển
tiền tệ (tức là khối lượng tiền được giao dịch trong một thời kỳ nhất
định) phát sinh do quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối.
Như vậy, các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của tỷ giá bao
gồm
Điều kiện thương mại và khối lượng thương mại: khi điều kiện
thương mại của một nước được cải thiện sẽ làm cho đồng tiền nước này
lên giá.
Lạm phát: nếu một nước có tỷ lệ lạm phát cao hơn so với các nước
khác thì đồng tiền nước này giảm giá. Nếu tỷ lệ lạm phát giữa hai nước
là như nhau thì tỷ giá giữ nguyên không thay đổi.
Dịch vụ, thu nhập và chuyển tiền một chiều: với các nhân tố khác
không thay đổi, nếu một nước có xuất khẩu dịch vụ nhiều hơn nhập khẩu
dịch vụ thì đồng tiền nước này lên giá.
Đồng tiền của một quốc gia có xu hướng lên giá nếu lãi suất và lợi
nhuận dự tính của nước này tăng so với nước khác.
Kiểm soát của chính phủ và yếu tố kỳ vọng.
1.2. Rủi ro tỷ giá
1.2.1.
Khái niệm rủi ro tỷ giá
Rủi ro là những tổn thất, sai lệch so với dự tính xảy ra nằm ngoài ý
muốn của con người.
Rủi ro tỷ giá là những rủi ro phát sinh từ sự thay đổi giá một đồng
tiền so với đồng tiền khác (Bent Flyvbjerg, Nils Bruzelius, và Werner
Rothengatter, 2003)
Thông thường có ba loại rủi ro tỷ giá: rủi ro chuyển đổi, rủi ro giao
dịch, và rủi ro kinh tế2.
1.2.1.1.
Rủi ro giao dịch
Rủi ro giao dịch xảy ra khi một doanh nghiệp thực hiện mua bán
ngoại tệ, các tài sản thanh toán bằng ngoại tệ hoặc đi vay, cho vay bằng
ngoại tệ. Trong khoảng thời gian từ khi ký kết hợp đồng đến khi thanh
toán, tỷ giá hối đoái có thể thay đổi dẫn đến sự thay đổi vể giá trị của tài
sản, của khoản vay hoặc cho vay.
Hãy xem xét trường hợp sau. Một nhà nhập khẩu người Anh và đối
tác của họ - một nhà cung cấp Hoa Kỳ ký kết một hợp đồng thanh toán.
Nếu nhà nhập khẩu trả tiền bằng đồng USD, họ có nguy cơ gặp phải rủi
ro giao dịch vì phải mua đồng USD để trả cho nhà cung cấp. Và ngược
lại, rủi ro tỷ giá sẽ thuộc về người cung cấp nếu đồng tiền quy định trong
hợp đồng là GBP.
1.2.1.2.
2
Rủi ro kinh tế
Viktor Popov and Yann Stutzmann (2003), How is foreign exchange risk managed?, tr 14-15
Rủi ro kinh tế được đo bằng sự thay đổi giá trị hiện tại của doanh
nghiệp mà nguyên nhân là do sự thay đổi giá trị các dòng tiền tương lai
gây ra bởi sự biến động không mong muốn của tỳ giá hối đoái. Dòng
tiền tương lai bao gồm dòng tiền từ các hợp đồng đã được ký kết và
dòng tiền từ các giao dịch có thể xảy ra trong tương lai. Như vậy, rủi ro
kinh tế bao gồm cả rủi ro giao dịch. Tuy nhiên, hai loại rủi ro này vẫn có
sự khác biệt: rủi ro giao dịch tăng khi các hợp đồng được ký tăng và
lượng tiền nhận được là đã biết. Còn trong rủi ro kinh tế lượng tiền này
chưa chắc chắn mà chỉ là dự đoán.
1.2.1.3.
Rủi ro chuyển đổi
Rủi ro chuyển đổi phát sinh khi chuyển đổi báo cáo tài chính ở
nước ngoài tính bằng đồng tiền nước ngoài sang đồng tiền của nước sở
tại. Khi một công ty thống nhất kết quả của tất cả các chi nhánh nước
ngoài để trình bày một báo cáo cuối cùng cho các cổ đông thì những con
số trong báo cáo này được trình bày bằng một loại tiền tệ. Nhưng tỷ giá
tại thời điểm vào sổ kế toán và thời điểm lập báo cáo cuối cùng lại khác
nhau. Điều này dẫn đến rủi ro tỷ giá.
1.2.2.
Trạng thái ngoại tệ
1.2.2.1.
Các khái niệm liên quan đến trạng thái ngoại tệ
Các giao dịch làm phát sinh sự chuyển giao quyền sở hữu về ngoại
tệ làm phát sinh trạng thái ngoại tệ.
Trạng thái ngoại tệ trường: Các giao dịch làm tăng quyền sở hữu
về một ngoại tệ sẽ làm phát sinh trạng thái trường ngoại tệ đó.
Trạng thái ngoại tệ đoản: Các giao dịch làm giảm quyền sở hữu về
một ngoại tệ sẽ làm phát sinh trạng thái đoản ngoại tệ đó.
Trạng thái ngoại tệ ròng: Là chênh lệch giữa tài sản có (TSC) và
tài sản nợ (TSN) của một ngoại tệ tại một thời điểm. Vì là trạng thái tại
một thời điểm nên trạng thái ngoại hối ròng của một ngoại tệ phản ánh
số dư của ngoại tệ đó tại thời điểm tính toán
Thời điểm phát sinh trạng thái ngoại tệ là ngay tại thời điểm ký
hợp đồng chứ không phải tại thời điểm thanh toán. Ví dụ, nếu một hợp
đồng mua bán giao ngay được ký kết ngày hôm nay với số lượng
100.000 EUR tại tỷ giá EUR/USD = 1.4689, thì ngay lập tức sau khi ký
hợp đồng người mua EUR ở trạng thái trường và người bán EUR ở trạng
thái đoản, cho dù việc thanh toán xảy ra vào ngày làm việc thứ hai sau
ngày ký kết hợp đồng. Tương tự, các giao dịch mua bán ngoại tệ kỳ hạn
cũng tạo ra trạng thái ngoại tệ ngay lập tức sau khi ký kết hợp đồng chứ
không phải tại thời điểm thanh toán.
Bảng 1.1: Các giao dịch phát sinh trạng thái ngoại tệ
Các giao dịch làm phát sinh trạng Các giao dịch làm phát sinh trạng
thái ngoại tệ trường
thái ngoại tệ đoản
Mua một ngoại tệ (giao ngay, kỳ Bán một ngoại tệ
hạn)
Chi lãi huy động vốn bằng ngoại tệ
Thu lãi cho vay bằng ngoại tệ
Chi trả phí dịch vụ bằng ngoại tệ
Thu phí dịch vụi bằng ngoại tệ
Cho, tặng, biếu, viện trợ bằng
Nhận quà biếu, viện trợ bằng ngoại ngoại tệ
tệ
Ngoại tệ bị mất, rách nát, hư
Tìm thấy ngoại tệ bị mất…
hỏng…
1.2.2.2.
Ý nghĩa việc xác định trạng thái ngoại tệ
Trạng thái ngoại tệ ròng trong một thời kỳ nhất định
NEPF(t) = LFCF(t0 - t) - SFCF(t0 - t)
Trong đó:
NEPF(t) : Trạng thái ngoại tệ ròng đối với ngoại tệ F tại thời điểm
t.
LFCF(t0 - t) : Doanh số phát sinh trạng thái ngoại tệ trường của
ngoại tệ F trong kỳ.
SFCF(t0 - t): Doanh số phát sinh trạng thái ngoại tệ đoản của ngoại
tệ F trong kỳ.
Nếu NEPF(t) > 0, thì ngoại tệ F ở trạng thái trường ròng. Trạng thái
này xảy ra khi doanh số các giao dịch làm tăng quyền sở hữu ngoại tệ
lớn hơn doanh số các giao dịch làm giảm quyền sở hữu ngoại tệ. Với tỷ
giá được yết sao cho ngoại tệ đóng vai trò là đồng tiền yết giá và nội tệ
đóng vai trò đông tiền định giá, thì khi tỷ giá tăng sẽ tạo ra lãi ngoại hối
và khi tỷ giá giảm sẽ phát sinh lỗ ngoại hối.
Nếu NEPF(t) < 0, thì ngoại tệ F ở trạng thái đoản ròng. Trạng thái
này xảy ra khi doanh số các giao dịch làm giảm quyền sở hữu ngoại tệ
- Xem thêm -