/m
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯƠNG NGỌC KHA
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------------------------LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Trương Ngọc Kha
CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC
ỨNG DỤNG CFD NGHIÊN
CỨUVăn
GIẢM
HV. Nguyễn
Nhu LỰC CẢN KHÍ ĐỘNG
TÁC ĐỘNG LÊN TÀU CHỞ HÀNG SÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH KỸ THUẬT CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC
KHÓA 2017B-MTK.KH
Hà Nội - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------
Trương Ngọc Kha
ỨNG DỤNG CFD NGHIÊN CỨU GIẢM LỰC CẢN KHÍ ĐỘNG
TÁC ĐỘNG LÊN TÀU CHỞ HÀNG SÔNG
Chuyên ngành: Kỹ thuật Cơ khí động lực
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH KỸ THUẬT CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. NGÔ VĂN HỆ
Hà Nội – 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu tính toán và kết
quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong các
công trình nào khác.
Hà Nội, tháng 9 năm 2018
Học viên
Trương Ngọc Kha
1
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy hướng dẫn luận văn
của tôi, TS. Ngô Văn Hệ, thầy đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn
này, đã động viên và tận tình giúp đỡ, đưa ra những đề nghị, chỉ dẫn để tôi hoàn
thành tốt chương trình học tại trường. Sự hiểu biết sâu sắc về khoa học, cũng như
kinh nghiệm của các thầy chính là tiền đề giúp tôi đạt được kết quả quý báu này và
là cơ sở giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Xin cám ơn các Thầy cô trong Bộ môn kỹ thuật thủy khí và tàu thủy, Viện
Cơ khí động lực, trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi học tập và làm việc trên Bộ môn để tiến hành tốt luận văn này.
Tôi cũng xin cảm ơn bạn bè, gia đình và đồng nghiệp đã luôn giúp đỡ, cổ vũ
và động viên tôi những lúc khó khăn để có thể vượt qua và hoàn thành tốt luận văn
tốt nghiệp thạc sĩ này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Học Viên
Trương Ngọc Kha
2
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................2
DANH MỤC HÌNH VẼ ............................................................................................4
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................6
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................7
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LỰC CẢN TÀU THỦY VÀ BIỆN PHÁP
GIẢM LỰC CẢN TÁC ĐỘNG LÊN THÂN TÀU ..............................................10
1.1. Lực cản tàu thủy ........................................................................................10
1.2. Hiệu quả kinh tế khai thác tàu và vấn đề giảm lực cản ............................11
1.3. Một số biện pháp giảm lực cản tác động lên tàu .......................................13
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYÊT VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN LỰC
CẢN KHÍ ĐỘNG TÁC ĐỘNG LÊN TÀU ...........................................................22
2.1. Cơ sở lý thuyết tính toán lực cản tác động lên thân tàu ............................22
2.2. Phương pháp tính toán lực cản tác động lên thân tàu................................24
2.3. Quy trình thực hiện một bài toán mô phỏng CFD .....................................26
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH ĐẶC TÍNH KHÍ ĐỘNG HỌC THÂN TÀU CHỞ
HÀNG SÔNG THÔNG QUA SỬ DỤNG CFD ....................................................32
3.1. Mô hình tàu hàng sông sử dụng trong nghiên cứu ....................................32
3.2. Thiết kế miền không gian tính toán, chia lưới và đặt điều kiện biên ........34
3.3. Quá trình thực hiện tính toán mô phỏng....................................................37
3.4. Kết quả khảo sát đặc tính khí động học thân tàu chở hàng sông ..............40
CHƯƠNG 4. NGHIÊN CỨU GIẢM LỰC CẢN KHÍ ĐỘNG TÁC ĐỘNG LÊN
THÂN TÀU CHỞ HÀNG SÔNG ..........................................................................50
4.1. Ảnh hưởng của tư thế khai thác tàu đến lực cản khí động ........................50
4.2. Nghiên cứu giảm lực cản khí động tác động lên thân tàu .........................59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................76
BẢNG GIẢI THÍCH TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU SỬ DỤNG........................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................80
3
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Một số biện pháp giảm tiêu hao nhiên liệu cho tàu
13
Hình 1.2. Làm sạch vỏ tàu để giảm lực cản ma sát cho tàu
14
Hình 1.3. Cải tiến hình dáng thân tàu để giảm sự tách dòng phía sau tàu
16
Hình 1.4. Cải tiến phần dòng ra sau đuôi tàu và ống bao trục chân vịt
17
Hình 1.5. Cải tiến vây giảm lắc theo dạng sóng trên tàu
17
Hình 1.6. Cải tiến bánh lái theo dạng khí động học tương thích với chân vịt
18
Hình 1.7. Tối ưu hình dáng bánh lái tàu giúp cải thiện lực đẩy tàu và giảm cản
18
Hình 1.9. Nguyên lý hệ thống đệm khí trên tàu
19
Hình 1.10. Nguyên lý giảm lực cản sóng của mũi quả lê
20
Hình 2.1. Sơ đồ phân tích lực cản khí động tác động lên tàu và hướng gió
22
Hình 3.1. Đường hình dáng tàu hàng sông sử dụng trong nghiên cứu
32
Hình 3.2. Mô hình tàu chở hàng sông sử dụng trong tính toán
33
Hình 3.3. Miền không gian tính toán mô phỏng khảo sát
34
Hình 3.4. Chia lưới miền không gian tính toán khảo sát thân tàu
35
Hình 3.5. Thiết lập các điều kiện tính toán trong công cụ Ansys-Fluent
39
Hình 3.6. Phân bố áp suất bao quanh tàu tại một số mặt cắt, Rn=6.2x106
40
Hình 3.7. Phân bố dòng bao quanh thân tàu, tại Rn=6.2x106
41
Hình 3.8. Phân bố áp suất trên bề mặt diện tích thân tàu khảo sát, tại Rn=6.2x106 42
Hình 3.9. Phân bố áp suất trên bề mặt diện tích thân tàu khảo sát, tại Rn=18.6x106 43
Hình 3.10. Phân bố dòng bao quanh thân tàu, tại Rn=18.6x106
44
Hình 3.11. Phân bố áp suất trên bề mặt diện tích thân tàu khảo sát
45
Hình 3.12. Phân bố áp suất tại các vùng đặc biệt trên boong tàu, Rn=18.6x106
46
Hình 3.13. Phân bố áp suất trên bề mặt thân tàu tại Rn=13.6x106
47
Hình 3.14. Lực cản khí động tác động lên thân tàu khảo sát
48
Hình 3.15. Hệ số lực cản khí động tác động lên thân tàu khảo sát
49
Hình 4.1. Mô hình tàu sử dụng trong nghiên cứu ảnh hưởng của tư thế tàu với góc
ngóc mũi tàu 0 và 3 độ
50
4
Hình 4.2. Phân bố áp suất bao quanh thân tàu khảo sát tại một số mặt cắt đặc biệt,
với góc ngóc mũi 3 độ tại Rn=6.2x106
51
Hình 4.3. Phân bố vận tốc dòng bao quanh thân tàu khảo sát tại một số mặt cắt đặc
biệt, với góc ngóc mũi 3 độ tại Rn=6.2x106
52
Hình 4.4. Phân bố áp suất trên bề mặt diện tích thân tàu khảo sát, với góc ngóc mũi
3 độ tại Rn=6.2x106
53
Hình 4.5. Phân bố áp suất bao quanh thân tàu khảo sát tại một số mặt cắt đặc biệt,
với góc ngóc mũi 3 độ tại Rn=11.2x106
54
Hình 4.6. Phân bố vận tốc dòng bao quanh thân tàu khảo sát tại một số mặt cắt đặc
biệt, với góc ngóc mũi 3 độ tại Rn=11.2x106
Hình 4.7. Phân bố áp suất trên bề mặt diện tích thân tàu khảo sát
55
56
Hình 4.8. Lực cản khí động tác động lên thân tàu khảo sát trong các tư thế tàu cân
bằng và tàu có góc ngóc mũi 3 độ
57
Hình 4.9. Hình dáng thân tàu thay đổi phần thượng tầng mũi, N1
60
Hình 4.10. Hình dáng thân tàu thay đổi phần khoang hàng, N2
61
Hình 4.11. Hình dáng tàu thay đổi phần thượng tầng mũi và thượng tầng lái, N3 62
Hình 4.12. Kích thước chủ yếu của thượng tầng tàu trước và sau khi thay đổi
63
Hình 4.13. Phân bố áp suất và dòng bao quanh thân tàu khảo sát, N1
64
Hình 4.14. Phân bố áp suất và dòng bao quanh thân tàu khảo sát, N1
65
Hình 4.15. Phân bố áp suất trên bề mặt thân tàu khảo sát, N1
66
Hình 4.16. Phân bố áp suất và dòng bao quanh thân tàu khảo sát, N2
67
Hình 4.17. Phân bố áp suất và dòng bao quanh thân tàu khảo sát, N2
68
Hình 4.18. Phân bố áp suất trên bề mặt thân tàu khảo sát, N2
69
Hình 4.19. Phân bố áp suất và dòng bao quanh thân tàu khảo sát, N3
70
Hình 4.20. Phân bố áp suất và dòng bao quanh thân tàu khảo sát, N3
71
Hình 4.21. Phân bố áp suất trên bề mặt thân tàu khảo sát, N3
72
Hình 4.22. So sánh lực cản khí động tác động lên thân tàu các mẫu khảo sát
73
5
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Các thành phần lực cản tác động lên thân tàu
11
Bảng 2.1. Vận tốc gió Bopho tại độ cao h = 6,0 m so với mặt nước biển
23
Bảng 2.2. Giá trị hệ số lực cản không khí CAA
24
Bảng 2.3. Giá trị hệ số bổ sung kE trong khai thác tàu biển
24
Bảng 3.1. Thông số cơ bản của tàu chở hàng sông sử dụng trong nghiên cứu
33
Bảng 3.2. Thiết lập điều kiện tính toán mô phỏng
36
Bảng 3.3: Các thành phần lực cản khí động tác động lên thân tàu khảo sát
48
Bảng 4.1: Các thành phần lực cản khí động tác động lên thân tàu khảo sát
58
Bảng 4.2: So sánh các thành phần lực cản khí động tác động lên thân tàu khảo sát
với trường hợp tàu ở tư thế cân bằng, góc ngóc mũi 0 độ
58
Bảng 4.3: Các thành phần lực cản tác động lên các mẫu tàu khảo sát
74
Bảng 4.4: So sánh các thành phần lực cản khí động tác động lên thân tàu
74
6
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghiên cứu, phân tích, đánh giá và hiểu rõ chuyển động của tàu hay tương
tác giữa dòng chảy và thân tàu, hay biến thiên các yếu tố tác động lên tàu như nhiệt
độ, áp suất, vận tốc của các vật thể chuyển động trong môi trường chất lỏng là vấn
đề quan trọng trong thực tế tính toán thiết kế tối ưu sản phẩm để mang lại hiệu quả
kinh tế cao nhất. Có thể kể ra một số ví dụ như máy bay chuyển động trong môi
trường không khí, tàu thủy chuyển động trong môi trường nước và không khí, các
dòng khí chuyển động trong hệ thống làm mát, dầu nhớt, hóa chất trong các ống dẫn
hay bể chứa... Các thuộc tính của dòng chất lỏng có thể nhận được từ kết quả thực
nghiệm hay kết quả của các lời giải lý thuyết từ các hệ phương trình toán học. Tuy
nhiên trong quá trình thực hiện đó còn có nhiều những vấn đề khó khan nhất định.
Sử dụng phương pháp lý thuyết kết hợp với tính toán mô phỏng số CFD
(Computational Fluid Dynamics) là phương pháp có thể giải quyết được các bài
toán từ đơn giản đến phức tạp, đây là phương pháp khá hữu ích trợ giúp cho các nhà
nghiên cứu hiện nay trong việc giải quyết các bài toán kỹ thuật [14, 15].
Trong thực tế nghiên cứu thiết kế và cải tiến thiết kế cho đội tàu chờ hàng,
vấn đề sử dụng công cụ tính toán mô phỏng số nhằm giảm bớt chi phí thực hiện
cũng như nâng cao hiệu quả thực hiện đã trở nên cần thiết. Việc ứng dụng công cụ
CFD có thể giúp giảm bớt mô hình thực nghiệm, tiết kiệm được chi phí chế tạo mô
hình, sử dụng CFD giúp nhà thiết kế có được các hình ảnh trực quan chuyển động
và tương tác giữa dòng chảy và thân tàu tốt hơn [1, 2, 3, 4, 5]. Ứng dụng công cụ
mô phỏng số trong nghiên cứu giảm lực cản, nâng cao hiệu quả khai thác vận tải tàu
là một trong những vấn đề đã và đang cần thiết được giải quyết. Từ đó, với những
yêu cầu đặt ra cho các nhà nghiên cứu thiết kế nhằm làm giảm được lực cản tác
động lên tàu, góp phần nâng cao hiệu qua khai thác tàu. Tác giả thực hiện đề tài
luận văn:
“Ứng dụng CFD nghiên cứu giảm lực cản khí động tác động lên tàu chở
hàng sông “.
7
2. Mục đích nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Trong luận văn này, tác giả thực hiện việc tính toán lực cản khí động tác
động lên thân tàu chở hàng sông, thông qua sử dụng công cụ CFD, trên cơ sở phân
tích kết quả tính toán mô phỏng số thu được nhằm đưa ra một số giải pháp làm giảm
lực cản khí động tác động lên tàu, cũng như những khuyến cáo cho việc khai thác
sử dụng tàu nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất thông qua việc giảm lực cản khí
động.
Thực hiện sử dụng công cụ tính toán mô phỏng số CFD, lắm bắt được quy
trình và trình tự các bước trong việc sử dụng phương pháp tính toán động lực học
chất lỏng CFD thực hiện tính toán mô phỏng lực cản khí động tác động lên thân tàu.
Ứng dụng công cụ mô phỏng số CFD, thực hiện mô phỏng lực cản khí động
tác động lên thân tàu chở hàng sông. Trên cơ sở phân tích kết quả nghiên cứu và
tính toán mô phỏng số CFD với mẫu tàu nguyên bản, tác giả đưa ra một số biện
pháp nhằm làm giảm lực cản khí động tác động lên thân tàu chở hàng sông, góp
phần nâng cao hiệu quả kinh tế khai thác tàu.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là loại tàu chở hàng sông đặc thù trên
tuyến sông miền bắc nước ta, loại tàu hàng sông với tải trọng từ 200 đến 1000 tấn.
Tác giả nghiên cứu, khảo sát các đặc tính khí động lực học của phần thân tàu trên
mặt nước thông qua mô phỏng số CFD. Từ việc phân tích các kết quả mô phỏng số
CFD lực cản gió và các đặc tính khí động thân tàu, tác giả đưa ra một số biện pháp
cải tiến nhằm làm giảm lực cản gió tác động lên tàu.
3. Phương pháp nghiên cứu trong luận văn
Trong luận văn này, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu tính toán lý
thuyết kết hợp với mô phỏng số CFD. Thông qua việc so sánh đánh giá kết quả từ
các nghiên cứu đã có sẵn, lý thuyết tính toán theo các công thức kinh nghiệm và kết
quả mô phỏng số tác giả đưa ra các tính toán phù hợp có độ tin cậy nhất trong điều
kiện nghiên cứu hiện nay.
8
4. Tóm tắt cô đọng các luận điểm cơ bản và đóng góp của tác giả
Trong luận văn này, tác giả tập trung nghiên cứu ứng dụng công cụ tính toán
mô phỏng số CFD trong tính toán lực cản khí động tác động lên thân tàu chở hàng
sông tại phần trên mặt nước. Đồng thời thông qua việc phân tích các phương pháp,
giải pháp làm giảm lực cản tàu thủy, tác giả tập trung nghiên cứu các giải pháp
nhằm làm giảm lực cản khí động tác động lên thân tàu chở hàng sông nghiên cứu.
Bên cạnh đó, tác giả đi nghiên cứu các phương pháp, công cụ thực hiện nghiên cứu
giảm lực cản hiện tại đang sử dụng. Từ đó tác giả nghiên cứu tính toán lực cản tàu
thủy bằng phương pháp sử dụng công cụ mô phỏng số CFD. Thông qua việc sử
dụng công cụ mô phỏng số, tác giả thực hiện khảo sát các đặc tính khí động lực học
tác dụng lên thân tàu hàng sông. Từ các phân tích kết quả, tác giả đưa ra một số giải
pháp nhằm giảm lực cản khí động tác động lên tàu.
Thông qua các kết quả về sử dụng CFD thực hiện tính toán khảo sát lực cản
khí động tác động lên tàu, các biện pháp nhằm giảm lực cản khí động tác động lên
tàu hàng sông được đề xuất thực hiện.
Luận văn này có thể sử dụng làm các tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu
tính toán lực cản khí động tác động lên tàu chở hàng nói chung, sử dụng làm các tài
liệu tra cứu về sự ảnh hưởng của lực cản khí động đến quá trình khai thác tàu và
cũng là tài liệu tham khảo cho các nhà khai thác sử dụng tàu trong khai thác tàu để
nhằm có được hiệu quả kinh tế khai thác tàu cao nhất.
9
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LỰC CẢN TÀU THỦY VÀ BIỆN PHÁP
GIẢM LỰC CẢN TÁC ĐỘNG LÊN THÂN TÀU
1.1. Lực cản tàu thủy
Trong chuyển động của tàu thủy, thân tàu được phân thành hai phần: một
phần thân trên tiếp xúc và chuyển động trong môi trường không khí với tác động
của gió; phần thân dưới tiếp xúc với nước chịu tác động của nước, dòng chảy và
sóng nước. Chuyển động của thân tàu trong môi trường chất lỏng bao gồm cả nước
và không khí, khi đó bề mặt vỏ tàu tiếp xúc với môi trường bao quanh nó, diện tích
vỏ tàu tiếp xúc với môi trường nước gọi là diện tích ướt, phần trên mớn nước tiếp
xúc với không khí và bề mặt này sẽ chịu tác động của các lực khí động do môi
trường gây ra. Lực cản tác động lên thân tàu là toàn bộ các thành phần lực gây cản
trở chuyển động của tàu trong quá trình di chuyển. Lực cản tổng cộng bao gồm cả
phần lực cản gây ra do phần thân tàu dưới nước và lực cản tác động lên phần thân
tàu phía trên mặt nước [6, 7, 14, 15].
Trong thực tế việc xác định các thành phần lực cản tác động lên thân tàu có
thể thực hiện được theo các cách khác nhau như: tính toán lý thuyết, thử nghiệm mô
hình tàu trong bể thử. Trong đó, các thành phần lực cản thường được tách ra thành
hai phần riêng biệt gồm: phần lực cản dưới nước và phần lực cản khí động do tác
động của gió lên phần thân phía trên mặt nước của tàu. Thực tế rất khó để xác định
hoặc đo lường một cách trực tiếp và chính xác các thành phần lực cản khác nhau tác
động lên thân tàu này. Kiến thức về tính toán lực cản tác động lên tàu thường được
thu thập và xây dựng từ thử nghiệm trên các mô hình tàu hoặc thông qua tính toán
mô phỏng lý thuyết [9, 10, 11, 12, 13]. Việc xác định lực cản của tàu trong môi
trường nước thường phân tích trên các thành phần lực cản độc lập, sơ đồ các thành
phần lực cản như sau:
10
Bảng 1.1 Các thành phần lực cản tác động lên thân tàu
Lực cản toàn bộ RT
Lực cản bổ
Lực cản vỏ tàu
sung RA
Lực cản nhớt RV
Lực cản ma sát RF
Lực cản sóng RW
Lực cản hình dáng RP
Lực cản ma sát RF
Lực cản sóng RW
Lực cản dư RR
Lực cản ma sát RF: xuất hiện do ảnh hưởng độ nhớt của chất lỏng gây ma sát
vào vỏ tàu. Lực cản ma sát chiếm phần lớn (80÷90%) lực cản nhớt và chiếm khoảng
50÷70% tổng lực cản tàu. Nếu hình dáng tàu càng trơn, dễ thoát nước ảnh hưởng
của của hình dáng thân tàu càng nhỏ thì lực cản nhớt hầu như hoàn toàn là lực cản
ma sát. Lực cản ma sát chịu ảnh hưởng độ cong dọc và ngang thân tàu.
Lực cản hình dáng RV: sinh ra bởi ảnh hưởng của lớp biên đối với quy luật
phân bố áp suất trên thân tàu, nó phụ thuộc vào các dạng tách lớp biên, mà hiện
tượng này lại ảnh hưởng bởi hình dáng thân tàu. Nếu hình dáng thân tàu càng khó
thoát nước thành phần lực cản này càng lớn.
Lực cản sóng Rw: Khi tàu chuyển động trên mặt thoáng của chất lỏng trọng
lực sẽ sinh ra sóng (sóng bản thân), sóng đó sinh ra lực cản sóng. Lực cản sóng càng
lớn khi vận tốc tàu càng lớn.
Lực cản toàn bộ của tàu được xác định là tổng của lực cản ma sát RF và lực
cản dư Rr và các thành phần lực cản bổ sung:
R T = R F + RR + RA
(1.1)
1.2. Hiệu quả kinh tế khai thác tàu và vấn đề giảm lực cản
Trong vấn đề khai thác vận tải nói chung và vận tải đường thuỷ nói riêng.
Hiệu quả kinh tế khai thác tàu được đánh giá đựa trên vấn đề chi phí tiêu hao cho
toàn bộ quá trình vận hành và khai thác tàu. Trong đó, chi phí nhiên liệu tiêu hao
chậy tàu chiếm phần lớn trong tổng chi phí khai thác của tàu. Lượng nhiên liệu tiêu
11
hao dầu đốt trên tàu này có thể tính toán được theo lượng chiếm nước và công suất
của từng loại tàu. Có thể lấy một ví dụ về lượng tiêu hao nhiên liệu của một chiếc
phà như sau: Chi phí nhiên liệu cho một chiếc phà lớn chạy liên tục 20 giờ/ngày
trong một năm có thể lên đến hàng triệu đôla. Ở nước ta, trung bình một chuyến tàu
đi biển (khoảng 30 ngày) của một tàu cá cỡ lớn (chiều dài trên 24 mét) chi phí nhiên
liệu (dầu đốt) khoảng từ vài chục đến hơn trăm triệu đồng, con số trên là khá lớn so
với khả năng kinh tế của ngư dân nước ta hiện nay. Do vậy, giảm một lượng nhỏ dù
là một vài phần trăm tiêu thụ nhiên liệu trên tàu cũng có ý nghĩa rất lớn trong vấn đề
tiết kiệm chi phí vận hành khai thác của tàu trong cả năm. Dưới đây là một số yếu tố
quan trọng nhất ảnh hưởng đến mức tiêu thụ trên tàu:
- Một số thông số chính của tàu như: hình dạng vỏ tàu, khối lượng tàu, loại động cơ,
chân vịt…
- Loại tàu sử dụng khai thác trong vùng hoạt động đặc thù hay thực hiện các chức
năng nhiệm vụ đặc thù khác nhau.
- Kết cấu vận hành và khai thác đi kèm theo trên tàu.
- Vật liệu, đặc thù của loại tàu.
- Số lượng máy chính.
- Tốc độ tàu, dải vận tốc khai thác tàu.
- Dòng chảy, sóng, gió (hướng và lực tác động).
- Điều kiện khai thác tự nhiên tác động lên thân tàu thay đổi như thế nào. Trong mỗi
trường hợp cụ thể có thể có các yếu tố cần phải kể đến trong tính toán lực cản tác
động lên thân tàu nhất định.
- Mớn nước của tàu (phụ thuộc vào lượng hàng hóa). Sự thay đổi chiều chìm của
tàu theo điều kiện khai thác sử dụng tàu. Tùy thuộc vào điều kiện luồng lạch trong
tuyến vận tải của tàu.
Một số biện pháp kỹ thuật được đưa ra nhằm đạt được hiệu quả trong việc
giảm lượng tiêu thụ nhiên liệu trên tàu như sau:
12
Hình 1.1 Một số biện pháp giảm tiêu hao nhiên liệu cho tàu
Nhìn chung hầu hết các biện pháp đều tập trung vào việc giảm lực kéo nói
cách khác là giảm lực cản của tàu và một số biện pháp khác cố gắng cải thiện hiệu
quả của các thiết bị đẩy tàu và vận hành tàu. Từ đó giúp giảm được lượng nhiên liệu
tiêu thụ chạy tàu cần thiết.
1.3. Một số biện pháp giảm lực cản tác động lên tàu
Khi tàu chạy, hầu như toàn bộ năng lượng sinh ra từ thiết bị đẩy tàu tiêu hao
cho lực cản tác động lên thân tàu. Các thành phần lực cản chủ yếu bao gồm lực cản
nhớt, lực cản ma sát giữa thân tàu và chất lỏng bao quanh, lực cản sóng, lực cản khí
động tác động lên tàu. Do vậy, việc nghiên cứu giảm các thành phần lực cản trên có
ý nghĩa quan trọng trong việc giảm tiêu hao nhiên liệu từ đó giảm được chi phí vận
hành tăng hiệu quả khai thác của tàu, giảm lượng khí thải ra môi trường [9, 10, 13].
13
Trong lĩnh vực nghiên cứu giảm lực cản tàu thủy, có thể được phân chia
thành các mảng nghiên cứu lớn gồm: nghiên cứu giảm lực cản do nước tác động
vào thân tàu gây ra bao gồm việc nghiên cứu giảm lực cản nhớt và lực cản sóng tác
động lên tàu. Nghiên cứu giảm lực cản khí động hay lực cản gió tác động lên tàu.
Lực cản nhớt đóng vai trò chính trong tổng lực cản của tàu, ở những vật chìm hoàn
toàn hầu như chỉ có lực cản nhớt. Vậy việc tìm các biện pháp giảm lực cản nhớt là
điều quan trọng. Đối với các vật thể dễ thoát nước chú ý đến việc giảm lực cản ma
sát vì thành phần lực cản hình dáng không lớn. Còn đối với các vật thể khó thoát
nước phải giảm lực cản hình dáng. Để giảm lực cản nhớt phải giảm độ nhám chung
và độ nhám cục bộ, đặc biệt là độ nhám do việc quét sơn, phòng chống rêu hà bám
và độ ăn mòn, áp dụng các dạng tàu tránh hiện tượng tách lớp biên. Một số biện
pháp công nghệ giảm lực cản đang được nghiên cứu và áp dụng hiện nay trên tàu
như sau:
Làm sạch vỏ tàu giúp giảm lực cản ma sát thân tàu: biện pháp này có thể áp
dụng cho tất cả các loại tàu bất kể kiểu loại, kích thước và công dụng khai thác.
Ngay sau khi xuất xưởng, vỏ tàu, bánh lái, chân vịt và các phần khác cần được giữ
sạch. Tuy nhiên theo thời gian, các bộ phận này sẽ bị bám bẩn do tảo, hàu và các
loài khác làm cho tàu khó khăn khi chạy ở tốc độ định trước do gia tăng lực cản ma
sát và làm tăng lượng tiêu hao nhiên liệu. Việc làm sạch định kỳ sẽ cải thiện được
tình trạng này, nếu như không thể đưa tàu lên triền đà hoặc vào ụ thường xuyên,
việc làm sạch chân vịt bằng thợ lặn cũng tỏ ra có hiệu quả nhất định.
Hình 1.2. Làm sạch vỏ tàu để giảm lực cản ma sát cho tàu
14
Sử dụng vật liệu phủ Polyme: bề mặt vỏ tàu được phun phủ một lớp mỏng
Polyme để giảm lực cản của tàu. Trong suốt ba thập kỷ qua rất nhiều bài báo trình
bày nghiên cứu về sử dụng Polyme trong việc lực cản tàu, các nghiên cứu chỉ ra
rằng các phân tử Polime bị kéo căng trong lớp biên rối bởi dòng chảy kết quả làm
tăng độ nhớt cục bộ đã làm giảm lực cản chung trên toàn bộ bề mặt vỏ tàu, những
nghiên cứu gần đây đã cho thấy các phân tử Polyme còn có tác động vào sự phân bố
xoáy trong dòng chảy từ đó làm giảm độ rối trong dòng chảy.
Bôi trơn bọt khí: phun bọt khí, tạo khoang khí và tạo lớp màng khí là ba cách
thức của phương pháp bôi trơn bọt khí bằng cách phun khí tạo lớp phủ không thấm
nước. Cả ba phương pháp đều đã chứng mình là có khả năng giảm một lượng lực
cản cho tàu một cách hiệu quả. Hiệu quả giảm lực cản trong vấn đề này là công suất
đẩy tàu đã giảm nhiều hơn so với công suất của hệ thống cấp khí. Qua các thử
nghiệm phương pháp này cho việc giảm lực cản đạt trên 5%, phương pháp này rất
có tiềm năng trong việc giảm công suất của động cơ hoặc có thể nâng cao vận tốc
cho tàu với công suất không đổi. Sử dụng biện pháp tạo khoang khí phù hợp với các
tàu chạy với một tốc độ ít thay đổi, vì biện pháp này đạt hiệu quả cao nhất ở một
phạm vi vận tốc rất hẹp.
Cải tiến hình dáng tàu: Những tàu béo lực cản hình dáng sinh ra do hiện
tượng tách lớp biên ở phần đuôi tàu và thành phần lực cản này đóng vai trò chính
trong lực cản nhớt. Để giảm bớt chiều dài phần tách biên người ta có thể dùng cánh
có dộ dang bé và đặt nó vuông góc với vỏ bao phía trước vùng dự kiến tách lớp biên.
15
Hình 1.3. Cải tiến hình dáng thân tàu để giảm sự tách dòng phía sau tàu
Dưới đây là một số ví dụ trong việc cải tiến hình dạng tàu để giảm sự tạo
xoáy sau đuôi tàu do hiện tượng tách lớp biên:
16
Hình 1.4. Cải tiến phần dòng ra sau đuôi tàu và ống bao trục chân vịt
Hình 1.5. Cải tiến vây giảm lắc theo dạng sóng trên tàu
17
Hình 1.6. Cải tiến bánh lái theo dạng khí động học tương thích với chân vịt
Hình 1.7. Tối ưu hình dáng bánh lái tàu giúp cải thiện lực đẩy tàu và giảm cản
18
- Xem thêm -