ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
--------------------
NGUYỄN THANH HẰNG
ỨNG DỤNG CÁC GIẢI THUẬT METAHEURISTIC
VÀO VẤN ĐỀ LOẠI BỎ SÓNG HÀI
CHO BỘ NGHỊCH LƯU ĐA BẬC
Chuyên ngành : KỸ THUẬT ĐIỆN
Mã số:
8520201
LUẬN VĂN THẠC SĨ
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 1 năm 2022
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA –ĐHQG -HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phan Quốc Dũng
Cán bộ chấm nhận xét 1: PGS. TS. Nguyễn Đình Tuyên
Cán bộ chấm nhận xét 2: TS. Văn Tấn Lượng
Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Bách Khoa, ĐHQG Tp. HCM
ngày 09 tháng 01 năm 2022
Thành phần Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ gồm:
1. PGS. TS Nguyễn Văn Nhờ
- Chủ tịch Hội đồng
2. PGS. TS Trương Phước Hòa
- Thư ký Hội đồng
3. PGS. TS Nguyễn Đình Tuyên
- Phản biện 1
4. TS. Văn Tấn Lượng
- Phản biện 2
5. PGS. TS Nguyễn Thanh Phương
- Ủy viên
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV và Trưởng Khoa quản lý chuyên
ngành sau khi luận văn đã được sửa chữa (nếu có).
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
PGS. TS Nguyễn Văn Nhờ
TRƯỞNG KHOA ĐIỆN – ĐIỆN TỬ
Trang i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ và tên học viên: NGUYỄN THANH HẰNG
MSHV: 1970415
Ngày, tháng, năm sinh: 14/04/1996
Nơi sinh: Lâm Đồng
Chuyên ngành: Kỹ thuật điện
Mã số : 8520201
I.
TÊN ĐỀ TÀI: “ỨNG DỤNG CÁC GIẢI THUẬT METAHEURISTIC VÀO
VẤN ĐỀ LOẠI BỎ SÓNG HÀI CHO BỘ NGHỊCH LƯU ĐA BẬC”.
(APPLICATION OF METAHEURISTIC ALGORITHMS TO THE PROBLEM
OF HARMONIC ELIMINATION FOR MULTI-LEVEL INVERTER).
II.
NHIỆM VỤ
- Xây dựng giải thuật metaheuristic để loại bỏ sóng hài bậc cao.
- Xây dựng mô hình bộ nghịch lưu trên simulink/matlab.
- So sánh các phương pháp metaheuristic đã xây dựng về các khía cạnh thời gian,
sóng hài để rút ra các ưu và nhược điểm.
- Đề xuất phương pháp cải tiến để cải thiện về mặt thời gian và sóng hài.
06 /09 /2021
III.
NGÀY GIAO NHIỆM VỤ:
IV.
NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ: 12 /12 /2021
V.
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: PGS.TS. PHAN QUỐC DŨNG
Tp. HCM, ngày
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
tháng
năm 2022
CHỦ NHIỆM BỘ MÔN ĐÀO TẠO
PGS. TS Phan Quốc Dũng
TRƯỞNG KHOA ĐIỆN – ĐIỆN TỬ
Trang ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Thầy, PGS.TS
Phan Quốc Dũng, Thầy đã dìu dắt em từ khi còn học đại học, làm luận văn tốt nghiệp
đại học, nghiên cứu khoa học và hiện tại, là luận văn tốt nghiệp cao học. Thật khó để
nói hết sự biết ơn đối với những sự giúp đỡ, hỗ trợ của Thầy, không chỉ về mặt kiến
thức chuyên môn mà còn là những lời động viên, khích lệ tinh thần.
Và xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới bố mẹ, mặc dù có những lúc bố mẹ đã không ủng hộ
lựa chọn của con nhưng vẫn luôn là hậu phương vững chắc, là động lực để con phấn
đấu và tiếp bước.
Em xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô giáo trường Đại học Bách Khoa TP.HCM, đặc biệt là
các Thầy Cô bộ môn Hệ thống điện, khoa Điện – Điện tử đã truyền đạt cho em những kiến
thức bổ tích, truyền cho em niềm đam mê, tình yêu với khoa học công nghệ.
Xin chân thành cảm ơn các anh, chị, bạn đồng nghiệp ở công ty PECC2, mọi người
luôn cổ vũ tinh thần và hỗ trợ để em có thể hoàn thành luận văn và vẫn đảm bảo hoàn
thành nhiệm vụ tại công ty.
Cảm ơn các bạn lớp Kỹ Thuật Máy tính mà mình có cơ hội quen biết tại FDS, cảm ơn
các anh chị ở câu lạc bộ Aikido, và đặc biệt, xin gửi lời cảm ơn tới Khoa, Châu, Thảo,
Hoàng, Thể, Tiên,… Các bạn luôn khích lệ và cố vấn cũng như chia sẻ những lúc khó
khăn và cho mình động lực để cùng nhau bước tiếp.
Một lần nữa, xin được cảm ơn Tất cả mọi người đã luôn ở bên, động viên, hỗ trợ và tạo
điều kiện để mình có thể hoàn thành được Luận văn này. Chúc mọi người luôn thành công và
hạnh phúc.
TP.HCM, ngày
tháng
năm 2022
Học viên thực hiện
Nguyễn Thanh Hằng
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HVTH: Nguyễn Thanh Hằng
GVHD: PGS.TS Phan Quốc Dũng
Trang iii
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Năm 2021, khi mà các nước bước vào giai đoạn triển khai hiệp định Paris về biến đổi
khí hậu, cũng như những cam kết mạnh mẽ của chính phủ Việt Nam tại hội nghị COP26
cho thấy con đường phát triển ngành năng lượng tập trung mạnh mẽ vào năng lượng tái
tạo, điều này cũng thể hiện rõ trong tiêu chí đầu vào để lập Quy hoạch phát triển điện
lực quốc gia giai đoạn 2021-2030 tầm nhìn đến 2045.
Tuy nhiên, việc tích hợp nhiều nguồn phân tán từ những nhà máy điện gió, điện mặt
trời dẫn đến sự xuất hiện của các bộ chuyển đổi công suất như AC/AC, DC/DC, DC/AC,
AC/DC, AC-DC/DC-AC cũng ngày càng nhiều lên để có thể đáp ứng cho phía người
dùng DC, AC, và cho phép hòa lưới điện quốc gia. Trong đó, những bộ nghịch lưu
DC/AC gây ra những tác hại không tốt lên hệ thống vì những thành phần hài bậc cao ở
tín hiệu đầu ra sẽ chuyển hóa thành nhiệt năng, phá hỏng cách điện, gây nhiễu tín hiệu
viễn thông, phát sinh tổn hao và có thể dẫn tới phá hủy thiết bị, từ đó gây ra sự kém
hiệu quả cho hệ thống, khó khăn cho công tác vận hành, điều khiển, gây mất ổn định
và giảm thiểu chất lượng điện năng [1].
Để triệt tiêu những thành phần hài bậc cao này, người ta thường áp dụng các phương
pháp điều khiển khác nhau như phương pháp điều biên, phương pháp điều chế vector
không gian hay phương pháp điều chế độ rộng xung.[2]
Một nhược điểm của phương pháp điều biên là đòi hỏi nguồn áp một chiều không đổi
và vẫn cần sử dụng các bộ lọc sóng hài để loại bỏ những bậc hài sót lại. Phương pháp
điều chế vector không gian lại có hạn chế là cần sử dụng bảng tra để xác định góc làm
việc của vector trung bình và bị quyết định bởi đặc tính điều khiển tuyến tính cũng như
lượng sóng hài bậc cao.
Gần đây, người ta tập trung nhiều hơn vào việc tìm ra các giải thuật tối ưu cho phép tìm
ra các góc kích khóa bán dẫn đáp ứng được yêu cầu về mặt sóng hài dựa trên các kỹ
thuật metaheuristic. Giải thuật GA được tạo ra bởi J.H.Holland năm 1970 là giải thuật
metaheuristic phổ biến nhất nhờ vào tính linh hoạt và khả năng tính toán nhanh. Giải
thuật DE được tạo ra bởi Rainer Storn và Kenneth Price năm 1996 với những bước
tính tương tự GA, có những lợi thế là dễ áp dụng hội tụ nhanh và tránh bị duy trì tại các
điểm hội tụ cục bộ [3]. Thuật toán tối ưu bầy đàn (Particle Swarm Optimization: PSO)
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HVTH: Nguyễn Thanh Hằng
GVHD: PGS.TS Phan Quốc Dũng
Trang iv
hay thuật toán bắt chước tập tính săn mồi của loài sói xám (Grey wolf Optimizer: GWO)
cho kết quả tốt hơn các phương pháp truyền thống và không cần thông qua bảng tra
cứu. Khi so sánh PSO và GA với các phương pháp truyền thống, PSO và GA rõ ràng
cho kết quả tốt hơn, trong khi các phương pháp cũ cho kết quả là độ méo dạng cao hơn
và có thể không hội tụ (không tìm được giá trị góc kích phù hợp) [3]. GA khi so sánh
với PSO có nhiều điểm vượt trội hơn về cả độ chính xác và thời gian tính toán [4],
GWO cũng cho kết quả tốt hơn GA và CS khi áp dụng cho bộ nghịch lưu nguồn áp 3
pha [5]. GWO cũng thể hiện những ưu điểm khi so sánh với PSO và các phương pháp
truyền thống khi áp dụng cho các bộ nghịch lưu đa bậc [6]. Tuy nhiên chưa có những
đánh giá chi tiết về giải thuật GWO và GA cho bộ nghịch lưu đa bậc cũng như thiếu
những đánh giá về yếu tố thời gian.
Do đó, để kiểm chứng và làm rõ tính hiệu quả các phương pháp trên, phương pháp GA
và GWO sẽ được đưa vào nghiên cứu sâu hơn về mặt sóng hài và mặt thời gian chạy
để có thể đáp ứng việc chạy trực tuyến. Từ kết quả mô phỏng, giải thuật GA khi dữ liệu
đầu vào ở dạng binary bit cho thấy các giá trị góc kích không tối ưu. Tuy nhiên, sau khi
cải tiến giải thuật này bằng cách thay đổi tín hiệu đầu vào dưới dạng gray bit, kết quả
về giá trị góc kích lại thể hiện tốt hơn về mặt sóng hài trong những khoảng tỉ số điều
biên nhất định khi so sánh với giải thuật GA truyền thống và GWO. Tuy nhiên, khi giải
thuật GA với tín hiệu đầu vào là mã gray lại có hạn chế về mặt thời gian của các bước
dịch mã và giải mã. Do đó, những biện pháp được áp dụng để cải thiện hạn chế về mặt
thời gian chạy sẽ được trình bày chi tiết trong báo cáo thông qua những kết quả được
mô phỏng kiểm chứng bằng matlab/simulink. Các vấn đề chính nêu trên sẽ được trình
bày qua các chương:
-
Chương 1: Tổng quan về bộ nghịch lưu đa bậc và phương pháp điều khiển
-
Chương 2: Các thuật toán metaheuristic
-
Chương 3: Quá trình tiến hành
-
Chương 4: Kết quả mô phỏng
-
Chương 5: Nghiên cứu cải tiến về mặt thời gian
-
Chương 6: Kết luận
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HVTH: Nguyễn Thanh Hằng
GVHD: PGS.TS Phan Quốc Dũng
Trang v
ABSTRACT
In 2021, when the countries enter the implementation phase of the Paris Agreement on
climate change, as well as the strong commitments of the Vietnamese government at
the COP26 conference, it shows the path to developing the energy industry with a strong
emphasis on renewable energy, which is also evident in the input criteria for the
formulation of the National Power Development Plan for the period 2021-2030 with a
vision to 2045.
However, the integration of many distributed sources from wind and solar power plants
leads to the appearance of power converters such as AC/AC, DC/DC, DC/AC, AC/DC,
AC -DC/DC-AC is also increasing more and more to be able to meet the DC and AC
users, and allow to connect to the national grid. In particular, the DC/AC inverters cause
negative effects on the system because the high level harmonic in the output signal will
convert into heat energy, damage the insulation, and cause interference to the
telecommunications signal, generate losses and can lead to equipment destruction,
thereby causing system inefficiencies, operating and controlling difficulties, causing
instability and reducing power quality [1].
To eliminate these high level harmonic, it’s often apply different control methods such
as amplitude modulation method, spatial vector modulation method or pulse width
modulation method. [2] One disadvantage of the modulation method is that it requires
a constant DC voltage source and still requires the use of harmonic filters to remove
residual harmonics. The spatial vector modulation method has the limitation that it is
necessary to use a lookup table to determine the working angle of the average vector
and is determined by the linear control characteristics as well as the amount of high
level harmonics.
Recently, researchers focus more on finding the optimal algorithms that allow finding
the semiconductor switching angles that meet the harmonic requirements based on
metaheuristic techniques. The GA algorithm created by J.H. Holland in 1970 is the most
popular metaheuristic algorithm due to its flexibility and fast computation. DE
algorithm was created by Rainer Storn and Kenneth Price in 1996 with similar
calculation steps to GA, has the advantages of easy to apply fast convergence and
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HVTH: Nguyễn Thanh Hằng
GVHD: PGS.TS Phan Quốc Dũng
Trang vi
avoids being maintained at local convergence points [3]. The algorithm of swarm
optimization (Particle Swarm Optimization: PSO) or the algorithm that mimics the
hunting behavior of gray wolves (Grey wolf Optimizer: GWO) gives better results than
traditional methods and does not need to use lookup table. When comparing PSO and
GA with traditional methods, PSO and GA clearly give better results, while older
methods result in higher distortion and may not converge (couldn't find a suitable
switching angle value) [3]. GA when compared with PSO has more advantages in both
accuracy and calculation time [4]. GWO gives better results than GA and CS when
applied to 3-phase voltage source inverter [5]. GWO also presents advantages when
compared with PSO and traditional methods with multi-step inverters [6]. However,
there are no detailed evaluations of GWO and GA algorithms for multi-level inverters
as well as a lack of evaluation of the time factor.
Therefore, in order to verify and clarify the effectiveness of the above methods, the GA
and GWO methods will be further studied in terms of harmonics and running time to
be able to meet online running. From the simulation results, when the input data is in
the form of binary bits, the GA algorithm shows non-optimal values of the switching
angle. However, after improving this algorithm by changing the input signal in gray bit
format, the result of the switching angle value is better in terms of harmonics in certain
amplitude modulation ranges when compared with traditional GA and GWO
algorithms. However, when the GA algorithm with the input signal is gray code, there
is a time limitation of the encoding and decoding steps. Therefore, the methode applied
to improve the runtime limitation will be detailed in the report through the simulation
results verified by matlab/simulink. The main contents mentioned above will be
presented through the following chapters:
- Chapter 1: Overview of multi-level inverters and control methods
- Chapter 2: Metaheuristic algorithms
- Chapter 3: The process
- Chapter 4: Simulation results
- Chapter 5: Research on improvement in terms of time
- Chapter 6: Conclusion
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HVTH: Nguyễn Thanh Hằng
GVHD: PGS.TS Phan Quốc Dũng
Trang vii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Nguyễn Thanh Hằng, xin cam đoan luận văn thạc sĩ đề tài “Ứng dụng các
giải thuật metaheuristic vào vấn đề loại bỏ sóng hài cho bộ nghịch lưu đa bậc” là công
trình nghiên cứu của chính bản thân tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Phan
Quốc Dũng.
Tôi cam đoan không sao chép bất kỳ tài liệu, ấn phẩm nào. Các tư liệu tham khảo được
sử dụng đúng quy định và có trích dẫn rõ ràng. Các số liệu, kết quả mô phỏng trong
luận văn này là trung thực và hoàn toàn dựa trên các mô phỏng được thực hiện khách
quan theo phương pháp khoa học và chưa được công bố trong các công trình nào khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về lời cam đoan này.
TP.HCM, ngày tháng năm 2022
Người cam đoan
Nguyễn Thanh Hằng
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HVTH: Nguyễn Thanh Hằng
GVHD: PGS.TS Phan Quốc Dũng
Trang viii
MỤC LỤC
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ .............................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................................... iii
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ vii
MỤC LỤC ................................................................................................................... viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................ xi
DANH SÁCH HÌNH ẢNH .......................................................................................... xii
DANH SÁCH BẢNG ................................................................................................. xiv
1.
BỘ NGHỊCH LƯU ĐA BẬC VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU KHIỂN..................... 1
1.1
Bộ nghịch lưu đa bậc nối diode ........................................................................ 2
1.2
Bộ nghịch lưu đa bậc nối tụ .............................................................................. 2
1.3
Bộ nghịch lưu đa bậc dạng module ghép tầng ................................................. 3
CHƯƠNG 2: CÁC THUẬT TOÁN METAHEURISTIC .......................................... 8
2.
CÁC THUẬT TOÁN METAHEURISTIC ............................................................ 8
2.1
Thuật toán gen di truyền (Genetic Algorithm: GA) ......................................... 8
2.2
Thuật toán bắt chước tập tính săn mồi của sói xám (Grey Wolf Optimization:
GWO) ....................................................................................................................... 13
2.2.1
Bao vây con mồi ...................................................................................... 13
2.2.2
Săn mồi .................................................................................................... 14
2.2.3
Tấn công con mồi .................................................................................... 14
2.2.4
Tìm kiếm con mồi .................................................................................... 14
CHƯƠNG 3: QUÁ TRÌNH TIẾN HÀNH ................................................................ 15
3.
QUÁ TRÌNH TIẾN HÀNH .................................................................................. 15
3.1
Xây dựng giải thuật GA ................................................................................. 15
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HVTH: Nguyễn Thanh Hằng
GVHD: PGS.TS Phan Quốc Dũng
Trang ix
3.1.1
Khởi tạo quần thể ..................................................................................... 16
3.1.2
Khởi tạo quần thể ..................................................................................... 16
3.1.3
Tính fitness score ..................................................................................... 16
3.1.4
Lựa chọn quần thể mới ............................................................................ 17
3.1.5
Hoán vị (Lai ghép) ................................................................................... 17
3.1.6
Đột biến ................................................................................................... 18
3.2
Xây dựng giải thuật GWO .............................................................................. 19
3.2.1
Khởi tạo ................................................................................................... 20
3.2.2
Tính fitness score ..................................................................................... 20
3.2.3
Cập nhật lại vị trí ..................................................................................... 21
3.3
Xây dựng mô hình tổng quan của bộ nghịch lưu đa bậc (11 bậc) trên
simulink. ................................................................................................................... 21
3.3.1
Bộ nghịch lưu đa bậc ............................................................................... 21
3.3.2
Bộ điều khiển ........................................................................................... 22
3.3.3
Bộ tạo xung .............................................................................................. 24
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ MÔ PHỎNG ..................................................................... 25
4.
KẾT QUẢ MÔ PHỎNG....................................................................................... 25
4.1
Kết quả mô phỏng với phương pháp GA ....................................................... 25
4.2
Kết quả mô phỏng với phương pháp GWO ................................................... 27
4.3
So sánh kết quả mô phỏng giữa GA với GWO .............................................. 27
4.3.1
Đánh giá về mặt sóng hài......................................................................... 27
4.3.2
Đánh giá về mặt thời gian ........................................................................ 31
CHƯƠNG 5: NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN VỀ MẶT THỜI GIAN ........................... 34
5.
NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN VỀ MẶT THỜI GIAN ............................................. 34
5.1
Dịch mã (encoded) ......................................................................................... 34
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HVTH: Nguyễn Thanh Hằng
GVHD: PGS.TS Phan Quốc Dũng
Trang x
5.2
Giải mã (decoded) .......................................................................................... 34
5.3
Nghiên cứu áp dụng machine learning. .......................................................... 35
5.4
Phương pháp sử dụng bảng tham chiếu.......................................................... 38
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN .......................................................................................... 41
6.
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 41
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ ................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................ 43
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 45
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HVTH: Nguyễn Thanh Hằng
GVHD: PGS.TS Phan Quốc Dũng
Trang xi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
SHE
Selective Harmonic Elimination
PSO
Particle swarm optimization
THD
Total Harmonic Distortion
PWM
Pulse Width Modulation
DE
Differential Revolution
GA
Genetic Algorithm
SVM
Support vector machine
LSTM
Long short term memory
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HVTH: Nguyễn Thanh Hằng
GVHD: PGS.TS Phan Quốc Dũng
Trang xii
DANH SÁCH HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Cấu trúc bộ nghịch lưu đa bậc dạng nối diode ............................................ 2
Hình 1.2: Cấu trúc bộ nghịch lưu đa bậc dạng nối tụ .................................................. 3
Hình 1.3: Cấu trúc bộ nghịch lưu đa bậc dạng module ghép tầng với nguồn DC độc
lập ................................................................................................................................... 4
Hình 1.4: Nguyên lý hoạt động của 1 module H-bridge ở 2 mức điện áp Vdc và -Vdc 5
Hình 1.5: Phương pháp điều khiển PWM tối ưu [7]..................................................... 6
Hình 2.1: Các thuật ngữ cơ bản trong giải thuật gen di truyền. .................................. 8
Hình 2.2: Genotype và phenotype ................................................................................. 9
Hình 2.3: Quá trình thực hiện giải thuật GA .............................................................. 10
Hình 2.4: Lựa chọn quần thể mới bằng bánh xe Roullete .......................................... 11
Hình 2.5: Minh họa giải thuật GWO[5]. .................................................................... 13
Hình 3.1: Các bước thực hiện giải thuật GA .............................................................. 15
Hình 3.2: Lựa chọn quần thể mới bằng giải thuật Tournement ................................. 17
Hình 3.3: Các bước thực hiện giải thuật GWO .......................................................... 20
Hình 3.4: Mô hình bộ nghịch lưu 11 bậc và khối điều khiển ...................................... 21
Hình 3.5: Khối điều khiển cho bộ nghịch lưu ............................................................. 22
Hình 3.6: Mô hình bộ nghịch lưu 3 pha dạng mô-đun ghép tầng ............................... 23
Hình 3.7: Mô hình H-bridge của bộ nghịch lưu ......................................................... 23
Hình 3.8: Khối xuất xung cho 1 pha của bộ nghịch lưu ............................................. 24
Hình 3.9: Chi tiết khối xuất xung ................................................................................ 24
Hình 4.1: Giá trị các góc đóng cắt khi tỉ số điều biên thay đổi từ 0.4 đến 1 với dạng
mã hóa bằng mã nhị phân ............................................................................................ 25
Hình 4.2: Thành phần điện áp cơ bản đầu ra thay đổi khi thay đổi tỉ số điều biên ... 25
Hình 4.3: Điện áp 3 pha ngõ ra của bộ nghịch lưu 11 bậc được điều khiển bởi giải
thuật GA ....................................................................................................................... 25
Hình 4.4: Góc kích thay đổi theo tỉ số điều biên với dạng mã hóa bằng mã gray ..... 26
Hình 4.5: Góc kích thay đổi khi tỉ số điều biên thay đổi từ 0.01 đến 1 ứng với phương
pháp GWO .................................................................................................................... 27
Hình 4.6: So sánh giải thuật GA và GWO khi tỉ số điều biên thay đổi từ 0.01 đến 1 . 28
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HVTH: Nguyễn Thanh Hằng
GVHD: PGS.TS Phan Quốc Dũng
Trang xiii
Hình 4.7: So sánh THA% của 2 phương pháp khi tỉ số điều biên thay đổi từ 0.01-1 . 30
Hình 4.8: So sánh tốc độ hội tụ của GA và GWO khi tỉ số điều biên thay đổi từ 0.7
đến 0.8 .......................................................................................................................... 32
Hình 5.1: RMSE và Loss của quá trình training mạng LSTM chuyển từ mã Gray sang
Decimal với đầu vào 2500 data, 350 epochs, 70 neurons ở lớp ẩn. ............................ 36
Hình 5.2: RMSE và Loss của quá trình training mạng LSTM chuyển từ Decimal sang
Gray với đầu vào 10000 data, 90 epochs, 125 neurons ở lớp ẩn. ............................... 37
Hình 5.3: Minh họa cho bảng tham chiếu ................................................................... 39
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HVTH: Nguyễn Thanh Hằng
GVHD: PGS.TS Phan Quốc Dũng
Trang xiv
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 4.1: So sánh về tổng độ méo dạng sóng hài (THD) của GA và GWO khi cùng số
vòng lặp và tỉ số điều biên ........................................................................................... 29
Bảng 4.2: So sánh về thời gian tính toán của GA và GWO ........................................ 31
Bảng 4.3: So sánh về thời gian chạy của từng bước tính toán của 3 phương pháp GAencoded, GA-origin và GWO khi cùng số vòng lặp và tỉ số điều biên ........................ 32
Bảng 5.1: Cấu hình mạng LSTM chuyển từ mã Gray sang Decimal .......................... 35
Bảng 5.2: Cấu hình mạng LSTM chuyển từ Decimal sang mã Gray .......................... 36
Bảng 5.3: So sánh về thời gian chạy của phương pháp GA-encoded trước và sau khi
áp dụng look-up table cho việc dịch mã và giải mã .................................................... 39
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HVTH: Nguyễn Thanh Hằng
GVHD: PGS.TS Phan Quốc Dũng
Trang 1
CHƯƠNG 1: BỘ NGHỊCH LƯU ĐA BẬC VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU
KHIỂN
1.
BỘ NGHỊCH LƯU ĐA BẬC VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU KHIỂN
Bộ nghịch lưu áp là các bộ chuyển đổi cho phép cung cấp và điều khiển điện áp
xoay chiều ở ngõ ra. Nguồn cấp cho bộ nghịch lưu có thể là các nguồn một chiều
như acquy, pin, hay các nguồn xoay chiều được chỉnh lưu thành nguồn 1 chiều. Các
linh kiện cấu thành nên bộ nghịch lưu là các khóa bán dẫn có khả năng điều khiển
như transistor (BJT, MOSFET, IGBT) hay ở phạm vi công suất lớn là GTO, SCR,
IGCT kết hợp với bộ điều khiển chuyển mạch.
Bộ nghịch lưu có cấu hình cơ bản là dạng cầu H chứa 4 khóa bán dẫn với các
diode mắc đối song. Tuy nhiên, nhược điểm mà bộ nghịch lưu 2 bậc mắc phải là sự
tồn tại của trạng thái zero của tổng điện thế từ các pha đến tâm nguồn DC. Do đó,
Bộ nghịch lưu áp đa bậc ra đời để giải quyết được những nhược điểm mà bộ nghịch
lưu 2 bậc mắc phải và thường được sử dụng cho các ứng dụng điện áp cao và công
suất lớn.
Bên cạnh đó, khi công suất của bộ nghịch lưu áp tăng lên, điện áp đặt lên các
linh kiện giảm xuống nên công suất tổn hao do quá trình đóng ngắt của linh kiện
cũng giảm theo. Với cùng tần số đóng cắt, các thành phần hài bậc cao của điện áp
ra giảm nhỏ hơn so với trường hợp bộ nghịch lưu áp hai bậc [2].
Từ những ưu điểm trên, các bộ nghịch lưu đa bậc được sử dụng ngày càng nhiều
và đóng vai trò quan trọng với sự có mặt trong các động cơ công nghiệp, hệ thống
chuyển dòng linh hoạt (FACTS), các hệ thống truyền động trong nhà máy,… và đặc
biệt trong bối cảnh hiện nay khi nguồn năng lượng tái tạo ngày càng được chú trọng
phát triển thì việc ứng dụng các bộ nghịch lưu này để chuyển đổi điện áp từ các
trang trại điện gió, điện mặt trời, các mô hình điện mặt trời mái nhà... lên lưới là
không thể tránh khỏi.
Mô hình một bộ nghịch lưu đa bậc thường có 3 dạng:
-
Nối diode (diode-clamp)
-
Nối tụ (flying-capacity)
-
Ghép tầng các bộ nghịch lưu với nguồn DC độc lập.
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HVTH: Nguyễn Thanh Hằng
GVHD: PGS.TS Phan Quốc Dũng
Trang 2
1.1 Bộ nghịch lưu đa bậc nối diode
Cấu hình các bộ nghịch lưu đa bậc được biểu diễn như sau:
Hình 1.1: Cấu trúc bộ nghịch lưu đa bậc dạng nối diode
Bộ biến đổi nối diode m bậc gồm m-1 tụ phía DC và có thể tổng hợp được m bậc
điện áp ngõ ra. Điện áp nguồn 1 chiều tổng là Vdc, điện áp trên mỗi tụ phái đầu vào
là Vdc/m, điện áp đặt trên mỗi linh kiện cũng tương ứng với điện áp trên mỗi tụ là
Vdc/3, thông qua các diode mắc đối song.
Bộ nghịch lưu đa bậc nguồn áp nối diode có các ưu điểm là:
-
Khi số bậc đủ lớn, hài bậc cao sẽ đủ thấp để không cần sử dụng bộ lọc.
-
Hiệu suất cao vì các khóa bán dẫn có thể được điều khiển ở tần số đóng ngắt
cơ bản.
-
Phương pháp điều khiển đơn giản cho hệ thống kết nối dạng đối song.
Tuy nhiên, có thể nhận thấy rằng với cấu hình này, khi yêu cầu số bậc điện áp càng
cao (m càng lớn) sẽ dẫn đến khó khăn khi thiết kế hệ thống trên thực tế, do số lượng
diode tỉ lệ bình phương với m. Bên cạnh đó, khó điều khiển lượng công suất tịch
cực cho các bộ biến đổi đơn.
1.2 Bộ nghịch lưu đa bậc nối tụ
Cấu hình cơ bản của một bộ nghịch lưu áp đa bậc dạng nối tụ như sau:
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HVTH: Nguyễn Thanh Hằng
GVHD: PGS.TS Phan Quốc Dũng
Trang 3
Hình 1.2: Cấu trúc bộ nghịch lưu đa bậc dạng nối tụ
Các mức điện áp xác định trong bộ biến đổi đa bậc nối tụ tương tự như trường
hợp nối diode. Điện áp pha của bộ biến dổi có m bậc gồm cả bậc làm chuẩn.
Phía đầu vào cần m-1 tụ cho bộ biến đổi có m bậc điện áp ngõ ra.
Với cấu hình nối tụ:
-
Khi số lượng tụ tích điện lớn sẽ có khả năng duy trì trong khoảng thời gian
nhất định khi mất điện.
-
Cung cấp nhiều tổ hợp đóng cắt dự phòng để có thể duy trì việc cân bằng các
bậc điện áp khác nhau.
-
Khi số bậc đủ cao, thành phần hài đủ nhỏ để loại bỏ các bộ lọc.
-
Có thể điều khiển lượng công suất tích cực hoặc phản kháng, giúp cho bộ
nghịch lưu áp này có thể sử dụng cho ứng dụng HVDC.
Tuy nhiên, cần một lượng lớn các tụ điện dẫn đến sự cồng kềnh và tốn kém của
hệ thống. Bên cạnh đó việc điều khiển bộ nghịch lưu này tương đối phức tạp với
tần số và tổn thất đóng cắt cao khi truyền tải công suất thực.
1.3 Bộ nghịch lưu đa bậc dạng module ghép tầng
Dạng module ghép tầng với nguồn DC độc lập được biểu diễn như sau:
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HVTH: Nguyễn Thanh Hằng
GVHD: PGS.TS Phan Quốc Dũng
Trang 4
Hình 1.3: Cấu trúc bộ nghịch lưu đa bậc dạng module ghép tầng với nguồn DC độc
lập
Mỗi module là các bộ nghịch lưu cầu 1 pha (H-bridge) được cấp nguồn
độc lập. Các module này được ghép nối tiếp với nhau, có nhiệm vụ tổng hợp giá
trị điện áp mong muốn từ các nguồn DC độc lập như battery hay pin mặt trời.
Điện áp phía đầu ra được tổng hợp từ tất cả các module để tạo thành nhiều bậc
điện áp. Khi số lượng các module này đủ lớn, sự chênh lệch điện áp giữa các bậc
sẽ nhỏ lại, nghĩa là sóng điện áp đầu ra sẽ mịn hơn và tổng độ méo dạng sóng
hài bậc cao sẽ được giảm thiểu từ đó có thể giảm lược việc sử dụng các bộ lọc
sóng hài. Ưu điểm của bộ nghịch lưu này là tận dụng được các nguồn độc lập và
tránh được việc sử dụng quá nhiều diode hay tụ cân bằng áp nên sẽ giúp thu nhỏ
kích thước, và cũng như tránh được vấn đề mất cân bằng điện áp tụ so với trường
hợp sử dụng dạng nối tụ. Tuy nhiên, chi phí để đầu tư cho các nguồn DC độc lập
này cũng là một vấn đề đáng quan tâm, nhưng khi nguồn năng lượng tái tạo đang
phát triển mạnh như hiện nay thì việc sử dụng bộ nghịch lưu đa bậc ghép tầng
với nguồn độc lập lại cho thấy khả năng ứng dụng cao. Do đó, trong báo cáo này
lựa chọn sử dụng cấu hình dạng module ghép tầng để kiểm chứng các phương
pháp điều khiển tối ưu.
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HVTH: Nguyễn Thanh Hằng
GVHD: PGS.TS Phan Quốc Dũng
- Xem thêm -