BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/…...
Lêi cam ®oan
HỌC
HÀNH
CHÍNH
QUỐC
GIA lµ
T«iVIỆN
xin
cam
®oan
®©y
c«ng tr×nh nghiªn cøu cña riªng
t«i. C¸c sè liÖu nªu trong luËn
v¨n lµ trung thùc. Nh÷ng kÕt
TRẦN
VŨ luËn
AN
luËn khoa häc
cña
v¨n ch-a
tõng ®-îc ai c«ng bè trong bÊt
kú c«ng tr×nh nµo kh¸c.
TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC TẠI
BAN QUẢN LÝ LÀNG VĂN HÓA - DU LỊCH CÁC
T¸c gi¶ luËn v¨n
DÂN TỘC VIỆT
NAM
Trần Vũ An
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI - 2016
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là
công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và không trùng lặp
với các đề tài khác. Tôi xin
chịu trách nhiệm về nghiên cứu
của mình.
Tác giả luận văn
Trần Vũ An
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn "tuyển dụng
viên chức tại Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam",
học viên đã nhận được sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của các thầy cô Học
viện Hành chính Quốc gia; sự giúp đỡ và tạo điều kiện của lãnh đạo cơ quan,
đồng nghiệp, gia đình và bạn bè.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
- PGS.TS Lê Thị Vân Hạnh đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi hoàn
thành Luận văn này;
- Các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo Học viện Hành chính quốc
gia đã nhiệt tình giảng dậy, truyền đạt cho tôi kiến thức về quản lý công trong
suốt thời gian học tập tại Học viện;
- Lãnh đạo cơ quan, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã tạo mọi điều
kiện về thời gian, giúp đỡ về công việc, động viên về tinh thần để tôi được
tham gia và hoàn thành khóa học;
Mặc dù bản thân học viên cũng đã nỗ lực, nghiêm túc nghiên cứu và
hoàn thiện Luận văn, tuy nhiên, do thiếu kinh nghiệm nghiên cứu cũng như
thời gian thực hiện đề tài có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót,
hạn chế. Kính mong nhận được sự tham gia, góp ý của thầy cô, bạn bè và
đồng nghiệp.
Trân trọng./.
Hà nội, ngày
tháng năm 2016
Tác giả Luận văn
Trần Vũ An
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC
9
1.1
Những vấn đề chung về viên chức trong
9
các đơn vị sự nghiệp công lập
1.2
Tuyển dụng viên chức
14
1.3
Kinh nghiệm tuyển dụng của một số nước trên thế giới và khu
29
vực ngoài công lập ở Việt Nam
1.4
Các yếu tố ảnh hưởng đến tuyển dụng viên chức
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC TẠI
39
45
BAN QUẢN LÝ LÀNG VĂN HÓA - DU LỊCH CÁC DÂN TỘC
VIỆT NAM
2.1
Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban Quản lý làng văn hóa - du
45
lịch các dân tộc việt nam
2.2
Các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động tuyển
54
dụng viên chức tại Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du lịch các
dân tộc Việt Nam.
2.3
Tuyển dụng viên chức tại Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du lịch
58
các dân tộc Việt Nam.
2.4
Những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
trong công tác tuyển dụng tại Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du
lịch các dân tộc Việt Nam.
64
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT
74
LƢỢNG TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC TẠI BAN QUẢN LÝ
LÀNG VĂN HÓA - DU LỊCH CÁC DÂN TỘC VIỆT NAM
3.1
Quan điểm, đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước về
74
viên chức và tuyển dụng viên chức
3.2
Những yếu tố đặt ra nhằm nâng cao chất lượng tuyển dụng viên
76
chức tại Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt
Nam
3.3
Một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng tuyển dụng
79
viên chức tại Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam
KẾT LUẬN
95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
96
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
Trang
bảng
1.1
Kế hoạch tuyển dụng viên chức ở Nhật Bản
34
2.1
Thống kê nhân sự thuộc Ban Quản lý Khu các làng dân
49
tộc
2.2
Thống kê nhân sự thuộc Trung tâm thông tin dữ liệu
50
2.3
Thống kê nhân sự thuộc Tạp chí Làng Việt
51
2.4
Thống kê nhân sự thuộc các Ban Đầu tư và Xây dựng
52
2.5
Chỉ tiêu biên chế tuyển dụng viên chức năm 2014
58
2.6
Kế hoạch thực hiện công tác tuyển dụng năm 2014
61
2.7
Vị trí xét tuyển viên chức năm 2014
62
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu
Tên sơ đồ
Trang
sơ đồ
1.1
Quy trình tuyển dụng nhân sự khu vực ngoài công lập
35
2.1
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý LVH-DLCDTVN
46
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay, con người được coi như là một tài nguyên,
một nguồn lực quan trọng nhất, do vậy, việc phát triển con người, phát triển
nguồn nhân lực trở thành vấn đề chiếm vị trí trung tâm trong hệ thống phát
triển các nguồn lực. Chăm lo đầy đủ đến con người là yếu tố chắc chắn nhất
cho sự phồn vinh thịnh vượng của mọi quốc gia. Đầu tư vào con người là cơ
sở chắc chắn nhất cho sự phát triển bền vững. Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực là vấn đề mà mỗi quốc gia đều phải quan tâm chăm sóc, bồi dưỡng,
phát triển và tìm cách phát huy có hiệu quả trên con đường phát triển văn
minh tiến bộ của mình.
Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là nguồn lực quan trọng, có vị trí
rường cột trong tổ chức, hoạt động của các cơ quan hành chính, có vai trò
quyết định đến sự phát triển của đất nước, là người trực tiếp tham gia vào quá
trình xây dựng và thực thi luật pháp, quản lý mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội; tham mưu, hoạch định, tổ chức thực hiện và thanh tra, kiểm tra việc
thực thi các đường lối, chính sách. Tuyển chọn nhân lực chuyên môn có chất
lượng là công việc quan trọng mà mọi tổ chức đều phải chú trọng thực hiện
bởi con người là nguồn lực quý giá nhất, quyết định sự tồn tại và phát triển
của một tổ chức. Trong quá trình vận hành của nền công vụ, việc tuyển dụng
được những công chức, viên chức giỏi thì nhất định nền công vụ sẽ hoạt động
đạt kết quả cao hơn vì công chức, viên chức là nhân tố quyết định đến sự vận
hành của một nền công vụ. Như Bác Hồ đã từng nói: “cán bộ là gốc của mọi
công việc". Để nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức, công tác
tuyển dụng công chức, viên chức đóng góp một phần đáng kể cho chiến lược
quản lý nguồn nhân lực công cho đất nước hiện tại cũng như lâu dài. Và đồng
1
thời trở thành một trong những nhiệm vụ trọng yếu của các tổ chức, đơn vị
nhà nước, trong đó có Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt
Nam (sau đây viết tắt là: LVH-DLCDTVN).
Ban Quản lý LVH-DLCDTVN được thành lập theo Quyết định số
142/1999/QĐ-TTg,ngày 16 tháng 6 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ. Ban
Quản lý LVH-DLCDTVN là cơ quan trực thuộc Bộ Văn hoá, Thể thao và Du
lịch để thực hiện chức năng quản lý đầu tư xây dựng và tổ chức, quản lý các
hoạt động của LVH-DLCDTVN theo đúng quy hoạch đã được Thủ tướng phê
duyệt. Quy mô của Ban Quản lý LVH-DLCDTVN tương đương với tổng cục.
Đây là một quy mô tương đối lớn cùng với chức năng nhiệm vụ nặng nề đòi
hỏi Ban Quản lý LVH-DLCDTVN cần có một đội ngũ công chức, viên chức
thực sự có đức, có tài, đủ sức thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
Trong đó khâu tuyển dụng được đặc biệt quan tâm.
Từ khi pháp lệnh công chức sửa đổi năm 2003 ra đời đến nay, mặc dù
Ban Quản lý LVH-DLCDTVN cũng đã tổ chức được 3 kỳ thi tuyển dụng
công chức, viên chức nhưng đến nay, số lượng Công chức, viên chức biên chế
tại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban Quản lý LVH-DLCDTVN vẫn chưa
đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của công việc cũng như mục tiêu chung của Ban
Quản lý.
Từ thực trạng đó cùng với sự ra đời của Nghị định 16/2015/NĐ-CP
ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị
sự nghiệp công lập, thì vấn đề cấp thiết đặt ra đối với Ban Quản lý LVHDLCDTVN là làm sao để tuyển dụng được một đội ngũ viên chức đủ về số
lượng và nâng cao về chất lượng. Đây vừa là mục tiêu trước mắt, vừa là chiến
lược lâu dài để Ban Quản lý LVH-DLCDTVN thực hiện tốt chức năng nhiệm
vụ của mình và từng bước đưa các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
2
9 tự chủ về mọi mặt, thực hiện đúng yêu cầu chung của Chính phủ. Với
ý nghĩa đó, tôi chọn đề tài “Tuyển dụng viên chức tại Ban Quản lý Làng Văn
hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam” làm đề tài cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Việc tuyển chọn người vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị của nhà
nước và các vấn đề xung quanh hoạt động này là đề tài nghiên cứu của nhiều
luận án, luận văn, bài viết, công trình nghiên cứu khoa học. Phần lớn các công
trình đều tập trung nghiên cứu công tác tuyển dụng đối với đối tượng công
chức, viên chức nói chung hoặc đi sâu nghiên cứu riêng về hoạt động tuyển
dụng đối với từng đối tượng công chức, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp
công lập hay cụ thể các đối tượng đó trong một tổ chức đơn vị nhất định.
Đối tượng Công chức là bộ phận nhân sự ra đời đầu tiên trong bộ máy
nhà nước và được nhiều tác giả, giáo sư, chuyên gia nghiên cứu về mọi khía
cạnh. Như với mảng tuyển dụng công chức thì có rất nhiều những công trình
nghiên cứu điển hình là:
Tác giả Đào Thị Thanh Thủy (2010), “Một số kiến nghị về xây dựng cơ
chế tuyển dụng công chức theo mô hình công vụ việc làm ở nước ta”, với nội
dung Xây dựng hệ thống bản mô tả công việc phù hợp với từng vị trí của từng
cơ quan, tổ chức; Đổi mới nội dung và cách thức thi tuyển công chức, đổi mới
cơ bản chế độ tiền lương đối với công chức theo từng vị trí việc làm;
Tác giả Hoàng Quốc Long, Phó Vụ trưởng Vụ Công chức-Viên chức,
Bộ Nội vụ (2010), Bài viết “Một số nội dung mới trong công tác tuyển dụng,
sử dụng và quản lý công chức”, đăng trên websites Sở Nội vụ tỉnh Quảng
Nam với nội dung giới thiệu một số nội dung mới trong công tác tuyển dụng,
sử dụng và quản lý công chức;
3
TS. Ngô Thành Can (2010), “Tuyển chọn, bồi dưỡng người tài năng cho
công vụ”, Tạp chí tổ chức nhà nước, số 11, trong đó đề cập đến sự cần thiết
và các giải pháp để tuyển chọn và bồi dưỡng người có tài năng trong công vụ,
ThS. Lê Cẩm Hà (2010) “Một số nội dung trong tuyển dụng nhân lực
của khu vực nhà nước”,Tạp chí Tổ chức Nhà nước, Số 9, trong đó đề cập đến
nội dung một số khâu trong công tác tuyển dụng nhân lực của khu vực nhà
nước bao gồm: Xác định nhu cầu, xác định tiêu chuẩn, người cần tuyển, thu
hút ứng viên trong quá trình tuyển dụng và lựa chọn;
Tác giả Trần Văn Quảng nguyên vụ trưởng vụ Tổ chức Cán bộ, Bộ Tư
pháp (2011), “Một số vấn đề về tuyển chọn, sử dụng và đãi ngộ nhân tài”,
Dân chủ và Pháp luật, số chuyên đề tháng 1/2011, với nội dung để nâng cao
nhận thức cua các cấp, các ngành trong việc thực hiện chính sách phát triển,
thu hút nhân tài, gắn chính sách này là một bộ phận của chiến lược phát triển
kinh tế- xã hội, khắc phục những tồn tại, hạn chế trong thời gian qua và nâng
cao hiệu quả thực thi của chính sách này trong thời gian tới. Bài viết đưa ra
một số kiến nghị bổ sung nội dung vào các văn kiện trình Đại hội Đảng XI;
TS. Ngô Thành Can, “Công chức và đào tạo công chức ở nước Cộng
hòa Pháp”, trong bài viết tác giả có đưa ra cái nhìn toàn vẹn về vấn đề công
chức và một số nội dung về tuyển dụng công chức ở nước Công hòa Pháp.
Đối với đối tượng Viên chức, tuy trước đây phần lớn đều được gộp
chung nghiên cứu cùng với đối tượng công chức nhưng từ khi được tách ra
đứng một mình độc lập thì cũng đã được các nhà nghiên cứu kịp thời quan
tâm với những công trình hay những bài viết liên quan như:
GS. TS. Phạm Hồng Thái - Trưởng khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà
Nội / Tạp chí Tổ chức Nhà nước Số 1/2009, “Sự điều chỉnh của pháp luật về
viên chức” với việc phân tích những đặc điểm cụ thể trong các văn bản Pháp
4
luật cũng như tình hình thực tế tại các đơn vị sự nghiệp công lập để đưa ra
những kiến nghị điều chỉnh pháp luật trong vấn đề viên chức,
Đồng chí Vũ Khoan, Nguyên Phó Thủ tướng Chính phủ, “Một số suy
nghĩ về việc xây dựng Luật Viên chức”, Tác giả chỉ ra những bất hợp lý trong
Luật Viên chức và đề xuất ý kiến sửa đổi.
Văn Thị Hoàn (2013), “Đổi mới thủ tục hành chính trong tuyển dụng
viên chức”, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính quốc gia,
trong đó đề cập đến những thủ tục hành chính hiện hành trong công tác tuyển
dụng viên chức, thực trạng và sự cần thiết phải đổi mới công tác tuyển dụng.
Cùng với đó, tác giả nêu ra một số giải pháp nhằm đổi mới công tác tuyển
dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
Như vậy, đối với nhóm đối tượng là viên chức, các công trình, bài viết
tập trung nghiên cứu tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, quản lý đối tượng viên
chức; những bất hợp lý trong pháp luật điều chỉnh về viên chức; các biện
pháp nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức. Một số tác giả lại đi sâu nghiên
cứu về thực trạng viên chức đang làm việc tại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
hoặc trong lĩnh vực hoạt động của mình. Nhìn chung, các bài viết, công trình
khoa học đã tập trung nghiên cứu về viên chức tại nhiều khía cạnh theo sự
thay đổi của pháp luật. Riêng đối với vấn đề nghiên cứu tuyển dụng viên chức
ở Ban Quản lý LVH-DLCDTVN hầu như chưa được đề cập đến. Trên cơ sở
những công trình nghiên cứu đã hoàn thiện của các tác giả về tuyển dụng đội
ngũ viên chức nói chung, Nội dung Luận văn này đi sâu nghiên cứu về hoạt
động tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban Quản lý
LVH-DLCDTVN với hy vọng sẽ có những đóng góp nhất định trong hoạt
động tuyển dụng viên chức của các tổ chức công lập nói chung và hoạt động
tuyển dụng viên chức cho riêng Ban Quản lý LVH-DLCDTVN
5
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích
thực trạng tuyển dụng viên chức tại Ban Quản lý LVH-DLCDTVN hiện nay,
luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tuyển dụng viên
chức tại Ban Quản lý LVH-DLCDTVN đáp ứng yêu cầu của thực tế đặt ra
cũng như sự phát triển bền vững trong tương lai.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:để đạt được mục đích trên, luân văn cần phải
làm rõ một số vấn đề:
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận về viên chức trong các đơn vị sự nghiệp,
khái niệm và điều kiện để tuyển dụng lao động nói chung và tuyển dụng viên
chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập nói riêng; nghiên cứu tiêu chuẩn
nghiệp vụ viên chức tại Ban Quản lý LVH-DLCDTVN.
+ Tìm hiểu kinh nghiệm tuyển dụng của một số nước trên thế giới và
của đơn vị ngoài công lập ở Việt Nam để đưa ra nhận định làm tiền đề cho
các giải pháp.
+ Phân tích thực trạng tuyển dụng viên chức tại Ban Quản lý LVHDLCDTVN.
+ đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lương tuyển dụng viên
chức tại Ban Quản lý LVH-DLCDTVN.
4. Đối tƣợng và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn hướng tới là những vấn đề có liên
quan đến tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban Quản
lý LVH-DLCDTVN trên phương diện lý luận và thực tiễn.
6
- Phạm vi nghiên cứu: luận văn đi sâu nghiên cứu công tác tuyển dụng
viên chức tại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban Quản lý LVH-DLCDTVN
từ khi có luật viên chức năm 2010 đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong luận văn, tác giả sử dụng chủ yếu phương pháp phân tích - tổng
hợp trong việc nghiên cứu các quy định của pháp luật liên quan tới tuyển
dụng viên chức, cơ chế quản lý, sử dụng viên chức của Ban Quản lý LVHDLCDTVN và tác động của cơ chế, pháp luật tới thực tiễn. Phương pháp so
sánh được sử dụng khi tìm hiểu sự khác biệt giữa tuyển dụng viên chức với
các đối tượng khác, khác biệt giữa tuyển dụng viên chức ở nước ta với một số
nước trên thế giới. Phương pháp thống kê cũng được sử dụng để tìm hiểu số
lượng viên chức được tuyển dụng tại Ban Quản lý LVH-DLCDTVN.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận của việc tuyển dụng viên chức
phân tích, đánh giá thực trạng công tác tuyển dụng viên chức tại Ban Quản lý
LVH-DLCDTVN.
- Luận văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tuyển dụng
viên chức cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban Quản lý LVH-DLCDTVN
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm đề tài tham khảo cho việc
tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban Quản lý
LVH-DLCDTVN và các đơn vị sự nghiệp công lập trong cả nước
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn dự kiến sẽ gồm có 3 chương.
7
Chương 1:Cơ sở lý luận về tuyển dụng viên chức
Chương 2:Thực trạng tuyển dụng viên chức tại Ban Quản lý Làng
Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt Nam
Chương 3:Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tuyển dụng viên
chức tại Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam
8
Chƣơng 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC
1.1. Những vấn đề chung về tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự
nghiệp công lập
1.1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1.1. Khái niệm
Điều 9 khoản 1 Luật Viên chức đã quy định như sau: “Đơn vị sự
nghiệp công lập tổ chức là do cơ quan có thẩm quyền của nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có
tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước”.
Hiện nay với chủ chương xã hội hóa dịch vụ công ngày một mạnh mẽ
thì đặc điểm cung ứng các dịch vụ công không còn là sự độc quyền để phân
biệt giữa các đơn vị sự nghiệp công lập với các doanh nghiệp ngoài công lập
nữa. Có chăng đặc điểm đặc trưng nhất của các đơn vị sự nghiệp công lập là
được thành lập bởi các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội và chịu sự chi phối về tổ chức hoạt động, tuyển
dụng và sử dụng lao động theo quy định của pháp luật.
Đơn vị sự nghiệp công lập là một bộ phận cấu thành nên cơ cấu tổ chức
các cơ quan hành chính nhà nước, có tư cách pháp nhân, có tài khoản, con dấu
riêng, thực hiện chức năng phục vụ quản lý nhà nước hoặc cung ứng các sản
phẩm dịch vụ công trong ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật. Phần
lớn các đơn vị sự nghiệp công lập chỉ cung ứng một loại dịch vụ công, mặc dù
cũng có một số đơn vị sự nghiệp cung ứng nhiều hơn một loại hình dịch vụ
công nhưng nhiệm vụ chính vẫn là tập trung vào một loại hình chủ yếu nhất.
Ví dụ: Trường Cán bộ quản lý Văn hóa, Thể thao, Du lịch với nhiệm vụ chính
của trường là bồi dưỡng cán bộ của ngành về kiến thức, lý luận chính trị, quản
lý nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ… ngoài ra thì cũng có chức năng liên kết
9
với các đơn vị có chức năng đề đào tạo nguồn nhận lực chung của xã hội, tuy
nhiên mục đích, ưu tiên chính vẫn là đào tạo cán bộ trong ngành. Do đó,
không phải ai cũng biết đến hoạt động đào tạo liên kết của trường…
1.1.1.2. Phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập
Đơn vị sự nghiệp công lập sinh ra để phục vụ hoạt động quản lý nhà
nước vì thế nhà nước phải có trách nhiệm trong việc cung ứng một phần hoặc
toàn bộ chi phí hoạt động của nó. Dựa trên mức độ tự chủ của đơn vị sự
nghiệp để phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập như sau:
Điều 9 Nghị định 43/2006/NĐ-CP chia đơn vị sự nghiệp công lập thành
3 loại:
- Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên;
- Đơn vị sự nghiệp công lập chịu một phần chi phí hoạt động thường
xuyên.
- Đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ
chi phí hoạt động thường xuyên.
Với mục đích chuyển giao quyền tự chủ nhiều hơn thì luận Viên chức
2010 ra đời chia Đơn vị sự nghiệp công lập thành hai loại là:
- Đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ hoàn toàn chi phí hoạt động thường
xuyên;
- Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn chi
phí hoạt động thường xuyên.
Trong xu thế cải cách hành chính ngày càng được đẩy mạnh thì việc xã
hội hóa dịch vụ công đang được khuyến khích nhằm đưa các loại hình sản
phẩm dịch vụ công mà tư nhân có thể làm tốt hơn với mục đích cùng nhau
hoàn thiện các sản phẩn, dịch vụ công phục vụ xã hội. Điều này dẫn đến việc
các đơn vị sự nghiệp công không còn giữ vai trò độc quyền cung ứng dịch vụ
công cho xã hội nữa và điều này làm cho các những quy định của pháp luật có
10
liên quan đến các đơn vị sự nghiệp công cũng như đối với người lao động tại
đây phần nhiều có sự thay đổi theo từng giai đoạn phát triển của xã hội.
1.1.2. Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.2.1. Người lao động
Người lao động thực chất là người làm công ăn lương. Điều 3 Bộ Luật
Lao động quy định: “Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả
năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự
quản lý, điều hành của người sử dụng lao động” .
Người lao động được phân thành 02 đối tượng như sau:
- Lao động phổ thông: là những người lao động chân tay kiếm sống với
những công việc không cần nhiều về kiến thức, thường thì lao động phổ thông
là những người lao động không có bằng cấp, tối đa có thể là tốt nghiệp PTTH
đôi khi chỉ cần thông qua các khóa đào tạo ngắn hạn như: Thợ xây, Thợ phụ,
thợ may… Lao động phổ thông chủ yếu sử dụng sức để hoàn thành công việc.
- Lao động tri thức: là những người sử dụng trí óc để làm ra của cải, vật
chất và tinh thần cho xã hội. Giá trị của lao động trí óc được đánh giá qua kết
quả của quá trình lao động đó trên thực tế. Lao động trí thức bao gồm: Nhân
viên (công chức, tư chức..), cán bộ, chuyên gia..
1.1.2.2. Viên chức
Đối tượng viên chức được nói đến ở đây thuộc nhóm đối tượng lao
động tri thức, làm việc trong các tổ chức, cơ quan của nhà nước về cung ứng
các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu chung của xã hội như: Giáo dục, Y tế, văn
hóa, giao thông, điện nước, thủ tục hành chính… (gọi chung là các đơn vị sự
nghiệp công lập) các ngành, lĩnh vực mà nhà nước trực tiếp thực hiện việc
cung ưng các dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu xã hội của con người và là công
cụ quản lý xã hội của nhà nước.
11
Ở Việt Nam, từ khi nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời năm 1945
tới nay chưa có định nghĩa rõ ràng, nhất quán về 3 phạm trù: cán bộ, công
chức và viên chức trong các văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) như
Luật, Pháp lệnh, Nghị định… Hiến pháp 1992 và Pháp lệnh Cán bộ, Công
chức năm 1998 đều sử dụng cụm từ “cán bộ, viên chức” để chỉ chung những
người làm trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trong đó bao
gồm cả đối tượng là “Viên chức”. Năm 2003, Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh
Cán bộ, công chức ra đời, lần đầu tiên “Viên chức” được đứng riêng thành
một nhóm phân biệt hẳn so với “Công chức”. Trong Điểm d, Điều 1 Pháp
lệnh quy định viên chức là “những người được tuyển dụng, bổ nhiệm và
ngạch viên chức hoặc được giao giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong đơn vị
sự nghiệp của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội”. Theo
quy định này thì viên chức là một nhóm nhỏ trong tập hợp lớn là cán bộ, công
chức. Đến năm 2008 và 2010 khi hai bộ Luật “Công chức” và “Viên chức”
lần lượt ra đời thì hai đối tượng công chức và viên chức mới thực sự độc lập
và đứng riêng về mặt pháp lý.
Luật Viên chức 2010 định nghĩa viên chức như sau: “Viên chức là công
dân Việt Nam, được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại các đơn vị sự
nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị
sự nghiệp công lập theo quy định của Pháp luật”.
Định nghĩa trên đã thể hiện tương đối rõ ràng những đặc điểm cơ bản
của Viên chức như:
Thứ nhất: Là công dân Việt Nam
Thứ hai: Chế độ tuyển dụng là tuyển dụng theo vị trí việc làm
Thứ ba: Nơi làm việc là các đơn vị sự nghiệp công lập
Thứ tư: Thời gian làm việc được tính từ khi được tuyển dụng
12
Thứ năm: chế độ làm việc được thực hiện theo hợp đồng lao động và
hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sư nghiệp công lập theo quy định của
Pháp luật
Mặc dù vậy, khá niệm “Viên chức” này cũng chưa thực sự thuyết phục
đối với những nhà quản lý và những nhà nghiên cứu. Trong bài luận viết về
đề tài Cải cách hành chính, “một số suy nghĩ về xây dựng đội ngũ viên chức”
của Nguyên Ủy viên Trung ương Đảng, Nguyên Phó Thủ tướng Chính phủ
Vũ Khoan có viết: “Từ trước tới nay ở nước ta, các đơn vị sự nghiệp công lập
hoạt động không khác là bao so với các cơ quan hành chính, quản lý nhà
nước. Chỉ gần đây các đơn vị này mới từng bước được tách khỏi hệ thống các
cơ quan công quyền nói chung, nhưng ngay trong các đơn vị sự nghiệp công
lập cũng còn không ít người vẫn tiếp tục được coi là cán bộ, công chức. Nếu
lấy tiêu chí hưởng hay không hưởng lương từ ngân sách nhà nước thì cũng
chưa chuẩn xác vì các đơn vị sự nghiệp công lập vẫn còn hưởng trợ cấp đáng
kể từ ngân sách nhà nước…”[26]. Do còn một số những vướng mắc, bất cập
về quy định trong các luật dẫn đến việc ban hành các quy định về tuyển dụng
cũng như quản lý, sử dụng viên chức gặp phải một số điều phức tạp không
đáng có.
Phân loại Viên chức
Điều 3 Chương I Nghị định số 29/2012/NĐ-CP của Chính phủ ban
hành ngày 12 tháng 4 năm 2012 phân loại Viên chức như sau:
- Theo vị trí việc làm, viên chức được phân loại như sau:
+ Viên chức quản lý bao gồm những người quy định tại Khoản 1 Điều
3 Luật Viên chức;
13
- Xem thêm -