Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Tục ngữ người việt và tục ngữ tày về văn hóa ứng xử gia đình trong cái nhìn đối ...

Tài liệu Tục ngữ người việt và tục ngữ tày về văn hóa ứng xử gia đình trong cái nhìn đối sánh

.PDF
124
184
109

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NÔNG TUẤN TRUNG TỤC NGỮ NGƯỜI VIỆT VÀ TỤC NGỮ TÀY VỀ VĂN HÓA ỨNG XỬ GIA ĐÌNH TRONG CÁI NHÌN ĐỐI SÁNH LUẬN VĂN THẠC SĨ VĂN HỌC VIỆT NAM Thái Nguyên, Năm 2013 ii ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NÔNG TUẤN TRUNG TỤC NGỮ NGƯỜI VIỆT VÀ TỤC NGỮ TÀY VỀ VĂN HÓA ỨNG XỬ GIA ĐÌNH TRONG CÁI NHÌN ĐỐI SÁNH Chuyên ngành: Văn học Việt Nam Mã số: 60.22.01.21 LUẬN VĂN THẠC SĨ VĂN HỌC VIỆT NAM NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGÔ THỊ THANH QUÝ Thái Nguyên, Năm 2013 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn iii XÁC NHẬN XÁC NHẬN CỦA TRƯỞNG KHOA CHUYÊN MÔN CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. Đào Thủy Nguyên TS. Ngô Thị Thanh Quý Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn iv LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ văn học trên đây là của riêng tôi. Các kết quả, dẫn chứng trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào khác. Thái Nguyên, tháng 4 năm 2013 Tác giả Nông Tuấn Trung Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn v LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian nghiên cứu đề tài "Tục ngữ người Việt và tục ngữ Tày về văn hóa ứng xử gia đình trong cái nhìn đối sánh ", đến nay chúng tôi đã hoàn thành và được phép bảo vệ luận văn. Với tình cảm chân thành, tôi xin cảm ơn các thầy, các cô khoa Ngữ văn Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã giúp đỡ tận tình về mọi mặt trong quá trình tôi học tập tại trường. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô Khoa Sau đại học đã chỉ dẫn, quản lý chặt chẽ về thủ tục, thời gian và những điều kiện cần thiết cho việc hoàn thành Luận văn Thạc sĩ. Với sự biết ơn chân thành, tôi bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới: TS. Ngô Thị Thanh Quý - Người đã giúp đỡ tôi, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi học tập tại trường. Bên cạnh đó tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ nhân viên Thư viện tỉnh Cao Bằng đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình tìm tài liệu nghiên cứu. Xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo trường Trung học phổ thông Thông Nông tỉnh Cao Bằng. Xin cảm ơn gia đình, người thân, các bạn lớp Cao học Văn K19 đã động viên tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành Luận văn thạc sĩ. Mặc dù bản thân tôi đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu xong trong Luận văn chắc sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự chỉ dẫn của quí thầy cô và các bạn đồng nghiệp. Thái Nguyên, tháng 4 năm 2013 Tác giả Nông Tuấn Trung Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn vi MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1 2. Lịch sử vấn đề ............................................................................................ 4 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 6 4. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................. 7 5. Tư liệu nghiên cứu ..................................................................................... 7 6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 7 7. Đóng góp của luận văn .............................................................................. 8 8. Bố cục của luận văn ................................................................................... 8 Chương 1: TỤC NGỮ NGƯỜI VIỆT VỀ VĂN HÓA ỨNG XỬ TRONG GIA ĐÌNH ......................................................................................................... 9 1.1. Khái quát về tục ngữ ............................................................................... 9 1.1.1. Khái niệm tục ngữ ............................................................................ 9 1.1.2. Khái quát nội dung, nghệ thuật của tục ngữ................................... 10 1.2. Khái niệm ứng xử và văn hóa ứng xử trong gia đình ........................... 15 1.2.1. Khái niệm về văn hóa ứng xử ........................................................ 15 1.2.2. Quan niệm về gia đình ................................................................... 17 1.3. Văn hóa ứng xử gia đình của người Việt trong tục ngữ ....................... 20 1.3.1. Quan hệ ứng xử vợ chồng .............................................................. 20 1.3.2. Quan hệ ứng xử cha mẹ - Con cái .................................................. 24 1.3.3. Quan hệ ứng xử anh (chị) em ......................................................... 29 1.3.4. Tục ngữ truyền thống phản ánh mối quan hệ trong họ hàng người Việt ........................................................................................................... 35 Chương 2: TỤC NGỮ TÀY VỀ VĂN HÓA ỨNG XỬ TRONG GIA ĐÌNH DÂN TỘC TÀY .............................................................................................. 41 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn vii 2.1. Gia đình truyền thống của người Tày ................................................... 41 2.1.1. Phong tục văn hóa dân tộc Tày ...................................................... 41 2.1.2. Gia đình dân tộc Tày ...................................................................... 42 2.1.3. Nét đẹp nhận con nuôi, kết tồng của dân tộc Tày .......................... 44 2.2. Vai trò người đàn ông trong gia đình người Tày .................................. 45 2.2.1. Nhiệm vụ cơ bản người đàn ông Tày trong gia đình ..................... 45 2.2.2. Tầm quan trọng của người đàn ông trong gia đình dân tộc Tày .... 47 2.3. Vai trò người phụ nữ trong gia đình người Tày ................................... 49 2.3.1. Vai trò đồng làm chủ gia đình của phụ nữ Tày .............................. 49 2.3.2. Văn hóa ứng xử của người phụ nữ Tày trong gia đình .................. 50 2.4. Quan hệ ứng xử vợ chồng, cha mẹ và con cái, anh (chị) – em, họ hàng, nội ngoại ...................................................................................................... 52 2.4.1. Quan niệm chọn con dâu, con rể dân tộc Tày ................................ 52 2.4.2. Cơ sở mối quan hệ vợ chồng .......................................................... 54 2.4.3. Quan hệ ứng xử vợ chồng .............................................................. 55 2.4.4. Quan hệ ứng xử cha mẹ con cái ..................................................... 58 2.4.5. Quan hệ mẹ chồng, nàng dâu trong gia đình.................................. 62 2.4.6. Quan hệ ứng xử anh chị em ruột .................................................... 63 2.5. Tục ngữ Tày phản ánh mối quan hệ họ, hàng nội ngoại ...................... 65 2.5.1. Cơ sở lí luận của mối quan hệ họ hàng. ......................................... 65 2.5.2. Quan hệ họ hàng – thông gia.......................................................... 67 Tiểu kết ..................................................................................................... 70 Chương 3: SO SÁNH VĂN HÓA ỨNG XỬ ĐƯỢC THỂ HIỆN TRONG TỤC NGỮ NGƯỜI VIỆT VÀ TỤC NGỮ TÀY............................................ 71 3.1. Những điểm gặp gỡ trong văn hóa ứng xử giữa người Việt và người Tày 71 3.1.1. Chú trọng đến đạo nghĩa, đề cao lối sống trọng tình, trọng sự hòa thuận .................................................................................................................. 71 3.1.2. Ứng xử tinh tế, mềm dẻo ................................................................ 73 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn viii 3.2. Những nét đặc thù trong văn hóa ứng xử gia đình của người Tày ....... 76 3.2.1. Tính “gia đình chủ nghĩa” .............................................................. 76 3.2.2. Tục ngữ phản ánh mối quan hệ gia đình – xã hội .......................... 78 3.3. Sự độc đáo trong cách thể hiện của tục ngữ Tày và tục ngữ Việt ........ 80 3.3.1. Tính giàu vần điệu của tục ngữ Việt .............................................. 80 3.3.2. Tính đa nghĩa của tục ngữ Việt ...................................................... 82 3.3.3. Tục ngữ Tày sử dụng nhiều điển tích, giai thoại............................ 84 3.3.4. Tục ngữ Tày có nhiều hình ảnh mang tính biểu tượng .................. 87 Tiểu kết: .................................................................................................... 90 Phần 3: KẾT LUẬN ........................................................................................ 91 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 93 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 96 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Trong kho tàng văn học dân gian Việt Nam vô cùng phong phú, đa dạng, với nhiều thể loại khác nhau. Ngay từ thời thơ ấu chúng ta đã được nghe những lời hát ru của ông, bà, cha, mẹ hay những làn điệu dân ca của chính dân tộc mình. Được nghe những điều kỳ diệu thông qua những câu chuyện thần thoại, những câu chuyện cổ tích. Khi lớn lên chúng ta lại nhận được những bài học quý giá, về cách đối nhân xử thế thông qua các câu tục ngữ mà cha ông ta đã đúc kết từ ngàn xưa. Điều quan trọng hơn là tục ngữ còn dạy cho chúng ta về cách ứng xử trong gia đình theo chuẩn mực đạo đức truyền thống. Chúng ta nhận được ở tục ngữ những bài học quý báu như vật gia bảo mà cha ông đã trao truyền. Tục ngữ là kho báu kinh nghiệm, tài sản tinh thần quý giá và là tinh hoa của dân tộc được gìn giữ qua nhiều thế hệ. Trong kho tàng văn học Việt Nam, so với các thể loại văn học khác, tục ngữ là thể loại văn học dân gian có sức hút mạnh mẽ trong giới nghiên cứu. Sức hút ấy không phải chỉ vì tục ngữ là sản phẩm tư duy, tinh thần của con người. Mà tục ngữ là công cụ diễn đạt những tri thức kinh nghiệm quý báu, những triết lý nhân sinh sâu sắc, thâm thúy nhưng không mất đi tính nghệ thuật trong văn học. Những câu tục ngữ được đúc kết từ thực tiễn đời sống, được lưu truyền từ đời này sang đời khác. Nó phản ánh mọi phương diện trong đời sống tinh thần của con người, trong đó văn hóa ứng xử của nhân dân được nói đến ở tất cả các khía cạnh. Trong gia đình người Việt cũng như người Tày, tục ngữ đã dạy ta cách ứng xử trong mối quan hệ gia đình, anh em họ hàng, theo đúng chuẩn mực đạo đức truyền thống. 1.2. Gia đình là cái nôi phát triển nhân cách của trẻ nhỏ. Môi trường gia đình có tầm quan trọng trong việc hình thành giá trị sống lành mạnh, tốt đẹp cho mỗi con người. Gia đình bền vững mới tạo một nền móng vững chắc cho Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2 xã hội. Cho nên trong quan niệm của người xưa giáo dục gia đình phải gia giáo, đảm bảo kỷ cương, có thứ bậc, ngôi vị. Văn hóa ứng xử trong gia đình được người Việt đề cao và rất coi trọng. Những giá trị đạo đức, xã hội của tư tưởng Nho giáo được cha ông ta răn dạy, chỉ bảo từ khi con cái còn thơ đến lúc trưởng thành, tất cả đều được gửi gắm trong tục ngữ. Đó là những bài học ứng xử về hiếu nghĩa, đạo làm con, tình thương yêu chị em ruột thịt, anh em họ hàng. Trong cơ chế thị trường, hội nhập quốc tế, đã ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó có gia đình. Với những chính sách kinh tế, xã hội mới đã góp phần nâng cao mức sống của các gia đình một cách nhanh chóng. Kéo theo đó, điều kiện hưởng thụ, văn hóa được nâng cao, cùng với việc quan hệ bình đẳng giữa vợ chồng, con cái được xác lập. Tuy nhiên mặt trái của nền kinh tế thị trường cũng đã tác động một cách mạnh mẽ đến môi trường gia đình. Các giá trị truyền thống bị thay đổi. Ở nhiều gia đình, cha mẹ mải chạy theo cuộc sống vật chất đã lãng quên thiên chức làm mẹ, làm cha, thiếu trách nhiệm với con cái. Người con mải mê kiếm tiền đã quên đi trách nhiệm phụng dưỡng cha mẹ khi tuổi già, làm mất đi nghĩa vụ đạo đức cao quý. Sự suy thoái trong văn hóa gia đình đã khiến cho nét đẹp mang tính văn hóa trong quan hệ ứng xử bị mai một. Nghĩa vụ đạo đức, sự hy sinh, lòng chung thủy, niềm tin bị xói mòn. Do khi tiếp thu những nét văn hóa mới du nhập từ bên ngoài, nhiều người đã lầm tưởng tất cả những cái mới được coi là hiện đại, văn minh, tiến bộ. Còn những gì thuộc về quá khứ của dân tộc đều cũ kỹ, bảo thủ, lạc hậu. Cho nên những ảnh hưởng của cái gọi là mới được tiếp thu một cách nhanh chóng, không có chọn lọc làm xáo trộn nếp sống gia đình. Khiến cho việc xác định những chuẩn mực trong ứng xử gia đình của mỗi thành viên bị sai lệch. Nó dẫn tới mối quan hệ cha con, vợ chồng, anh chị em, họ hàng bị sứt mẻ. Chính vì thế khi tiếp thu văn hóa nước ngoài cần phải có sự chọn lọc. Không thể coi những cái cũ là lạc hậu, những điều mà cha, ông ta đã đúc kết từ bao đời trong những Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3 câu tục ngữ về mối quan hệ ứng xử trong gia đình cần phải được giữ gìn, bảo tồn, phát huy. 1.3. Người Việt và người Tày đều sống trong nền kinh tế nông nghiệp trồng lúa nước, hoặc làm nương rẫy. Do điều kiện tự nhiên khác nhau nên cách tổ chức cộng đồng và đời sống văn hóa cũng có những điểm khác. Điều này tạo nên sự đa dạng phong phú về nét đẹp văn hóa và bản sắc riêng của mỗi dân tộc. Dân tộc Tày có nền văn nghệ cổ truyền rất phong phú và đa dạng với nhiều thể loại khác nhau, như thơ ca, múa nhạc. Trong đó tục ngữ và ca dao chiếm một số lượng đáng kể. Các điệu dân ca phổ biến là hát lượn, hát đám cưới, ru con. Rất đáng được kể đến là các câu tục ngữ của người Tày, có thể coi đây là kho báu tri thức của dân tộc Tày. Nó phản ánh cuộc sống, cũng như đúc kết kinh nghiệm trong ứng xử với tự nhiên và xã hội của người dân. Nó được chọn lọc hoàn thiện, qua nhiều thế hệ. Tục ngữ Tày được ra đời từ thực tế đời sống, vì vậy nó có cách diễn đạt thật giản dị, phù hợp với cách nói, cách nghĩ của quần chúng. Từ bao đời nay những câu tục ngữ được lưu truyền trong xã hội người Tày như một nhu cầu văn hóa, góp phần giáo dục các thế hệ về mọi mặt của cuộc sống, làm phong phú thêm vốn văn hóa của dân tộc. Tuy nhiên có thể thấy được rằng những câu tục ngữ của dân tộc Tày hiện nay ít được thế hệ trẻ quan tâm. Họ cũng ít nói tục ngữ trong quá trình giao tiếp, diễn đạt. Với những lý do đó, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Tục ngữ người Việt và tục ngữ Tày về văn hóa ứng xử gia đình trong cái nhìn đối sánh”, với mong muốn giới thiệu những nét đẹp trong văn hóa ứng xử gia đình của người Việt và người Tày. Thấy được nét tương đồng, khác biệt về phong tục tập quán của dân tộc Việt và dân tộc Tày. Những vẻ đẹp văn hóa truyền thống về gia đình của hai dân tộc cần được khắc sâu, lưu giữ và nhân rộng trong xã hội hiện đại. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4 2. Lịch sử vấn đề Trong kho tàng văn học Việt Nam văn học dân gian là một bộ phận không thể thiếu trong suốt quá trình vận động và phát triển của nền văn học nước nhà. Mỗi một thể loại ra đời đã ghi dấu một thời kỳ phát triển của lịch sử. Tục ngữ là một trong những thể loại được cho rằng ra đời từ rất sớm. Nó đúc kết tri thức toàn diện của nhân dân lao động qua các thời kỳ lịch sử.Trong xã hội nguyên thủy, tục ngữ thường là những câu đúc kết kinh nghiện về tự nhiên với những điều quan sát được trong qúa trình lao động. Trong xã hội có giai cấp tục ngữ lại mang một chức năng mới, đó là những phát biểu nhận thức của nhân dân về các hiện tượng lịch sử và xã hội. Khác với các bậc thánh hiền dùng lý lẽ để làm chỗ dựa cho chân lý của mình. Người dân lao động lại dùng các câu tục ngữ để khẳng định những nhận xét, giải thích khuyên răn theo thế giới quan nhân sinh quan của mình. Những kinh nghiệm của dân gian đã được đúc rút trong quá trình đấu tranh thiên nhiên và xã hội, và đã được thể nghiệm nhiều lần trong thực tế, trở thành một chân lý có tính chất phổ biến được mọi người thừa nhận và sử dụng. Có thể tục ngữ Tày và tục ngữ Việt ra đời trong môi trường khác nhau nhưng chúng cùng chung đặc điểm là phản ánh những ứng xử của con người với tự nhiên, với xã hội và cũng là với chính mình.Trong những nội dung phản ánh đó mối quan hệ gia đình được tục ngữ đề cập khá rõ nét. Đó là mối quan hệ vợ chồng, cha mẹ, con cái, anh chị em... Với những chuẩn mực về cách ứng xử, mối quan hệ đối nhân xử thế theo chuẩn mực đạo đức. Vấn đề tục ngữ phản ánh văn hóa ứng xử gia đình, cũng đã được một số tác giả đã đi sâu nghiên cứu. Trong bài viết của tác giả Nguyễn Văn Mệnh Vẻ đẹp tâm hồn Việt Nam trong cách đối xử qua tục ngữ, ca dao đã đề cập đến vẻ đẹp trong tâm hồn người Việt. Sống với nhau trọn tình trọn nghĩa, thủy chung, trung thực, tế nhị và lịch sự…những vẻ đẹp đã được hình thành và vun đắp lâu đời trên mảnh đất bốn nghìn năm văn hiến [28, tr.14-15] Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5 Trong luận án tiến sỹ, tác giả Phạm Việt Long (2001), đã đề cập đến Tục ngữ ca dao và quan hệ gia đình. Tác giả đã đi vào nghiên cứu, tìm hiểu các mối quan hệ trong gia đình ở các câu tục ngữ, ca dao. Tuy nhiên, tác giả chỉ giới hạn trong phạm vi nhỏ các mối quan hệ gia đình, đặc biệt là mối quan hệ vợ chồng để xét về phương pháp tiếp cận văn hóa [14]. Tác giả Nguyễn Đức Dân qua bài viết Đạo lý trong tục ngữ đã chỉ ra quá trình tạo nghĩa khái quát của tục ngữ trên cơ sở suy luận chặt chẽ những đạo lý ứng xử được thể hiện trong tục ngữ [7, tr.56-57]. Trong bài viết So sánh tục ngữ người Việt với tục ngữ các dân tộc thiểu số, tác giả Nguyễn Nghĩa Dân đã chỉ ra những điểm tương đồng của tục ngữ Việt và tục ngữ các dân tộc thiểu số: Về đạo làm con đối với cha mẹ trước hết là biết ơn cha mẹ đã sinh ra mình, nuôi dưỡng mình lúc trẻ, vì thế khi cha mẹ về già con cái là chỗ dựa của cha mẹ.. Trong quan hệ anh chị em, giá trị được xác định trong tục ngữ người Việt và các dân tộc thiểu số là tình yêu thương, là sự hòa thuận. Trong quan hệ vợ chồng, điểm nổi bật là tục ngữ các dân tộc đều thống nhất ca ngợi sự chung sống hòa thuận để đảm bảo hạnh phúc cho gia đình, cho bản thân cho con cái. [8, tr.7] Trong cuốn văn hóa dân gian Cao Bằng, tác giả Hoàng Quyết với bài: Bước đầu nghiên cứu về thuần phong mỹ tục dân tộc Tày Cao Bằng đã nêu đại ý: Mỗi dân tộc đều có thuần phong mĩ tục của họ để tồn tại được mối quan hệ cộng đồng tốt đẹp. Mà những thuần phong mĩ tục ấy ngày càng được hoàn chỉnh hơn theo sự phát triển của xã hội [17,tr. 251] Trên trang www baomoi.com. trong bài viết: Văn hóa ứng xử trong bữa ăn của người Tày đã đề cập đến nét đẹp truyền thống trong văn hóa ứng xử gia đình thông qua bữa ăn. Mỗi thành viên tự ý thức được nghĩa vụ và trách nhiệm của mình trong gia đình. Họ luôn dành sự ưu tiên cho người già, trẻ nhỏ, người ốm đau, phụ nữ đang ở cữ hay có mang. Đối với người Tày ứng xử ăn uống trong mỗi gia đình còn là ý thức, sự nhường nhịn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6 Quả thực trên hành trình tìm kiếm những vấn đề nghiên cứu so sánh có liên quan, chúng tôi thấy thật khó có thể tìm được những công trình so sánh giữa tục ngữ người Việt và tục ngữ người Tày. Đó là những khó khăn nhưng chúng tôi cũng xác định trên cơ sở nền tảng của những công trình nghiên cứu đi trước, chúng tôi đã kế thừa, phát triển và đi sâu vào một nét văn hóa của người Việt và người Tày đó là: “Tục ngữ người Việt và tục ngữ Tày về văn hóa ứng xử gia đình trong cái nhìn đối sánh ”.Với công trình này chúng tôi mong muốn góp một phần nhỏ vào việc khai thác thêm giá trị nội dung của tục ngữ người Việt và tục ngữ tộc Tày. Thấy được những nét tương đồng, khác biệt về văn hóa ứng xử trong gia đình của mỗi tộc người để trong quá trình giảng dạy những tiết học tự chọn trong nhà trường phổ thông, chúng tôi sẽ có thêm tư liệu giới thiệu những tinh hoa văn hóa của hai dân tộc với các thế hệ học sinh nơi mình công tác với mong muốn gìn giữ và bảo tồn. Thông qua việc nghiên cứu đề tài “Tục ngữ người Việt và tục ngữ Tày về văn hóa ứng xử gia đình trong cái nhìn đối sánh ” nhằm hướng tới mục đích: Rút ra được những nhận xét về tục ngữ người Việt và tực ngữ Tày thể hiện văn hóa ứng xử trong mối quan hệ gia đình, thấy được giá trị của tục ngữ gia đình trong đời sống của nhân dân. Rút ra được những bài học quý báu về cách ứng xử trong gia đình thông qua tục ngữ người Việt và tục ngữ Tày. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những câu tục ngữ của người Việt và tục ngữ của dân tộc Tày về văn hóa ứng xử trong gia đình. Trong đó, hướng đến tìm hiểu về các mối quan hệ gia đình như: quan hệ vợ chồng, con cái, anh chị em, họ hàng trong gia đình người Việt, có sự đối sánh với tục ngữ dân tộc Tày. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 7 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Từ đối tượng và phạm vi nghiên cứu nói trên, nhiệm vụ chính của đề tài là: Khảo sát cụ thể các câu tục ngữ của người Việt và người Tày phản ánh văn hóa ứng xử trong gian đình. Phân tích, so sánh đối chiếu giữa tục ngữ người Việt và tục ngữ người Tày về văn hóa ứng xử gia đình trên phương diện nội dung và hình thức. 5. Tư liệu nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu của luận văn, chúng tôi sàng lọc những câu tục ngữ của người Việt và người Tày nói về chủ đề gia đình, chúng tôi căn cứ vào cuốn Kho tàng tục ngữ người Việt do tác giả Nguyễn Xuân Kính chủ biên, Nxb Văn hóa thông tin,Hà Nội, 2002. Bên cạnh đó chúng tôi còn khảo sát các câu tục ngữ của dân tộc Tày tại Từ điển thành ngữ - tục ngữ dân tộc Tày Triều Ân – Hoàng Quyết, Nxb văn hóa dân tộc Hà Nội, 1996. 6. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Dựa trên những khái niệm về văn hóa, ứng xử, gia đình. Từ đó làm cơ sở để phân tích, tổng hợp những quan niệm này thông qua các câu tục ngữ của dân tộc Việt và dân tộc Tày, để giải quyết những vấn đề mà đề tài đề cập đến. - Phương pháp thống kê, phân tích, phân loại: Để cho việc nghiên cứu, đánh giá có căn cứ xác thực chúng tôi tiến hành khảo sát, thống kê những câu tục ngữ của dân tộc Việt và dân tộc Tày. Thông qua đó phân loại nội dung phản ánh theo từng nhóm chủ đề. Từ đó phân tích nội dung phản ánh để rút ra giá trị trong văn hóa ứng xử trong gia đình. - Phương pháp so sánh: Phương pháp so sánh được sử dụng nhằm mục đích soi rọi để thấy được sự giống nhau và khác nhau về những quan niệm ứng xử trong gia đình của dân tộc Việt và dân tộc Tày. Từ đó tìm đến được với cái chân, thiện, mĩ trong các câu tục ngữ dân tộc Tày. So sánh tục ngữ của người Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8 Việt với tục ngữ người Tày góp phần làm nên một nền văn hóa Việt Nam đậm đà bản sắc dân tộc. 7. Đóng góp của luận văn Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích nhìn nhận và đánh giá về tục ngữ trong văn hóa ứng xử gia đình, thấy được những vẻ đẹp truyền thống luôn trường tồn trong cuộc sống hiện đại ngày nay. Giới thiệu với bạn đọc những nét văn hóa truyền thống của dân tộc Việt và dân tộc Tày về mối quan hệ ứng xử trong gia đình. Gợi ý một hướng nghiên cứu mới về tục ngữ trong cái nhìn đối sánh giữa các dân tộc để từ đó thấy được vẻ đẹp chung và nét đẹp riêng trong những chuẩn mực truyền thống 8. Bố cục của luận văn Phần một: Mở đầu Phần hai: Nội dung Chương 1: Tục ngữ người Việt về văn hóa ứng xử trong gia đình Chương 2: Tục ngữ Tày về văn hóa ứng xử trong gia đình người Tày Chương 3: So sánh văn hóa ứng xử được thể hiện trong tục ngữ người Việt và tục ngữ Tày Phần 3: Kết luận Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 9 Chương 1 TỤC NGỮ NGƯỜI VIỆT VỀ VĂN HÓA ỨNG XỬ TRONG GIA ĐÌNH 1.1. Khái quát về tục ngữ 1.1.1. Khái niệm tục ngữ Từ trước đến nay, ở Việt Nam trong khoa học nghiên cứu về tục ngữ có rất nhiều định nghĩa về thể loại này: Tác giả Vũ Ngọc Phan trong công trình "Tục ngữ ca dao dân ca Việt Nam", năm 1965 đã định nghĩa: "Tục ngữ là một câu tự nó diễn đạt trọn ven một ý, một nhận xét, một kinh nghiệm, một lý luận một công lý, có khi là một phê phán"[32,tr.39] Trong bài viết Đạo lý trong tục ngữ đăng trên tạp chí Văn học, số 5 năm 1985, Nguyễn Đức Dân đã quan niệm: "Tục ngữ là những câu nói ổn định về cấu trúc, phản ánh những tri thức kinh nghiệm và quan niệm (dân gian) của một dân tộc về thế giới khách quan, tự nhiên cũng như xã hội" [7, tr.58 ] Tác giả Hoàng Tiến Tựu trong công trình Văn học dân gian Việt Nam, tập 2 năm 1990 đã cho rằng "Tục ngữ là thể loại văn học dân gian nhằm đúc kết kinh nghiệm, tri thức, nêu lên những nhận xét, phán đoán, lời khuyên răn của nhân dân dưới hình thức những câu nói ngắn gọn, giản dị, xúc tích, có nhịp điệu dễ nhớ, dễ truyền''.[41,tr.109] Theo Đinh Gia Khánh, Chu Xuân Diên, Võ Quang Nhơn trong Văn học dân gian Việt Nam do nhà xuất Nxb Giáo dục phát hành năm 1998 thì: "Tục ngữ là những câu nói ngắn gọn, có ý nghĩa hàm súc, do nhân dân lao động sáng tạo nên và lưu truyền qua nhiều thế kỷ" [20,tr.244] Qua cách định nghĩa của các nhà nghiên cứu, ta có thể khái quát ngắn gọn về tục ngữ: Tục ngữ là đơn vị ngôn ngữ, có chức năng thông báo, có khả năng tạo câu một cách độc lập dưới dạng lời nói, hình thức của chúng tương đối ổn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 10 định, có ý nghĩa khái quát cao, do nhân dân lao động sáng tạo nên và lưu truyền qua nhiều thế kỷ. Tục ngữ là tấm gương phản chiếu mọi biểu hiện của đời sống dân tộc, mọi quan niệm về đời sống nhân dân về các hiện tượng lịch sử xã hội về đạo đức, tôn giáo. Nó là một thể loại văn học ra đời từ rất sớm, có số lượng phong phú và sức sống bền lâu trong lòng dân tộc. Trong đời sống và tư duy, tục ngữ giúp con người có những kinh nghiệm về cách nhìn nhận, bình giá, ứng xử thực hành về mọi phương diện của cuộc sống. Trong ngôn ngữ, tục ngữ làm đẹp, làm sâu sắc thêm lời nói, giúp mọi người diễn đạt cả những điều khó diễn đạt hoặc không tiện nói ra trực tiếp một cách hàm súc, bóng bẩy hơn. Do đó tục ngữ là một di sản hết sức quý báu cần được lưu truyền và gìn giữ. Là sự đúc kết trí tuệ và tâm hồn nhân dân lao động, vì vậy những câu tục ngữ không chỉ là một phán đoán, một triết lý mà nó còn là một văn bản nghệ thuật có giá trị. Tục ngữ được ví như "túi khôn nhân gian","kho báu của trí tuệ nhân dân". 1.1.2. Khái quát nội dung, nghệ thuật của tục ngữ 1.1.2.1. Nội dung Nhắc đến tục ngữ là nói tới kinh nghiệm. Những kinh nghiệm ấy được coi như tri thức của dân gian. Nó là tri thức phi học đường. Những tri thức ấy bao gồm: tri thức ứng xử với tự nhiên và tri thức ứng xử với xã hội. Đây cũng chính là nội dung mà tục ngữ chứa đựng. Quá trình hoạt động lâu dài nhằm thích ứng với môi trường tự nhiên và xã hội đã hình thành nên những tri thức trong tục ngữ. Những tri thức của tục ngữ được hình thành theo phương thức: quan sát cộng trải nghiệm bằng tri thức. Tri thức dân gian ấy được lưu truyền nơi cửa miệng người đời từ thế hệ này sang thế hệ khác. Cứ như vậy, con người quan sát, chiêm nghiệm và rút ra những đúc kết mang tính kinh nghiệm và trở thành bài học cho bao người, bao đời. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 11 Nhắc đến nội dung của tục ngữ, đầu tiên là nhắc tới tri thức ứng xử với tự nhiên. Tri thức ấy nói về thiên nhiên, thời tiết và kinh nghiệm lao động (kinh nghiệm trồng trọt và chăn nuôi). Tri thức này phản ánh mối quan hệ của con người với thế giới tự nhiên. Con người đã biết quan sát, khám phá tự nhiên để ứng dụng vào lao động sản xuất tạo hiệu quả cao. Biểu hiện đó được thể hiện trong nội dung của rất nhiều câu tục ngữ nói về thời tiết, kinh nghiệm trong canh tác nông nghiệp. Trong trồng trọt, người dân lao động đưa ra "hệ thống kinh nghiệm" từ khâu làm đất đến gieo mạ, chăm sóc và thu hoạch. Trong chăn nuôi, cách nuôi nấng chăm sóc, cách thu hoạch, tất cả đều chi tiết rõ ràng. Tục ngữ là nguồn tài liệu quý giá, là "kĩ sư" tư vấn cho nhà nông trong quá trình sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh kinh nghiệm trồng trọt, chăn nuôi, còn có những câu tục ngữ nói về tập quán canh tác của người Việt. Tập quán trồng khoai, trồng đậu, trồng cà, trồng lúa của nền văn minh nông nghiệp lâu đời đã được tục ngữ phản ánh và trở thành những kinh nghiệm quý báu cho khoa học nông nghiệp phát triển. Tục ngữ phản ánh tri thức ứng xử xã hội được hình thành trong quá trình sinh sống, giao tiếp và ứng xử giữa con người với nhau; nhân dân đã đúc kết rất nhiều câu tục ngữ nói về kinh nghiệm ứng xử trong gia đình và ngoài xã hội. Trong gia đình có thể kể đến các mối quan hệ ứng xử giữa: cha mẹ - con cái; vợ - chồng; anh chị em ruột... Tục ngữ không chỉ đưa ra những hiện tượng mà còn đưa ra những kinh nghiệm ứng xử khéo léo, tinh tế để tạo mối hòa hảo tốt đẹp giữa các đối tượng trong mối quan hệ này. Cũng như vậy, hàng loạt các câu tục ngữ xuất hiện đề cập tới mối quan hệ ứng xử giữa hàng xóm láng giềng với nhau; bạn bè đồng nghiệp; tập thể - cá nhân,...; giữa người làm ơn - kẻ chịu ơn; người nói - người nghe; và đề cập tới các kinh nghiệm trong giao tiếp, thái độ khen - chê... Tục ngữ ghi nhận các hiện tượng lịch sử xã hội, Tục ngữ đã tái hiện những kí ức về thời kỳ lịch sử xa xưa của dân tộc: "Ăn lông ở lỗ”, "Chồng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 12 chung vợ chạ”, "Con dại cái mang”...; ghi lại một số hiện tượng và nhân vật lịch sử cá biệt, một số biến đổi về kinh tế, chính trị ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân: "Hăm mốt Lê Lai, hăm hai Lê Lợi”, "Lê tồn Trịnh tại, Lê bại Trịnh vong”, "Một nhà hai chủ không hòa, hai vua một nước ắt là không yên”... Đại bộ phận các câu tục ngữ ghi nhận các hiện tượng lịch sử xã hội ở thời kỳ phong kiến. Đó là những tập tục sinh hoạt hàng ngày về mọi mặt như ăn, ở, mặc, cưới xin, ma chay, hội hè đình đám: "Tương cà Gia Bản”, "Dưa La, cà Láng, nem Báng, tương Bần, nước mắm Vạn Vân, cá rô Đầm Sét”, "Đói cho chết, ngày tết cũng lo”, "Ép dầu, ép mỡ, ai nỡ ép duyên”, "Cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy”, "Cha đưa, mẹ đón”, "Gái hơn hai, trai hơn một”... Đó còn là những câu tục ngữ ghi lại những đặc điểm trong tổ chức và tập tục của xã thôn: "Phép vua thua lệ làng”, "Sống lâu lên lão làng”, "Một miếng giữa làng bằng một sàng xó bếp”...; phản ánh tổ chức gia đình và những quan điểm thân tộc của nhân dân ta: "Một người làm quan cả họ được nhờ”, "Thế gian một vợ một chồng, chẳng như vua bếp hai ông một bà”...; phản ánh đời sống của các giai cấp và các tầng lớp nhân dân khác nhau (chủ yếu là của nhân dân lao động) và tình hình đấu tranh giai cấp: "Tháng tám đói qua, tháng ba đói chết”, "Con vua thì lại làm vua, con sãi ở chùa lại quét lá đa”, "Cá lớn nuốt cá bé”, "Con giun xéo lắm cũng oằn”...Tục ngữ ghi nhận các hiện tượng lịch sử xã hội được hình thành trong một điều kiện lịch sử nhất định. Tuy nhiên qua quá trình lưu truyền về sau, nội dung lịch sử của nhiều câu thường mờ nhạt đi. Nhân dân sử dụng những câu này xem như một lời sẵn có, súc tích, có hình ảnh để phát biểu một nhận xét, một điều suy nghĩ, một phán đoán này hay khác tương ứng với hình ảnh đó. Tục ngữ phản ánh truyền thống tư tưởng và đạo đức của nhân dân lao động Việt Nam với những câu tục ngữ thể hiện tư tưởng nhân đạo chủ nghĩa chân chính của nhân dân lao động. Tư tưởng nhân đạo này trước hết thể hiện ở sự quý trọng con người: "Người ta hoa đất”, "Người như hoa ở đâu thơm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan