Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tuân thủ điều trị của bệnh nhân tăng huyết áp ngoại trú không đạt huyết áp mục t...

Tài liệu Tuân thủ điều trị của bệnh nhân tăng huyết áp ngoại trú không đạt huyết áp mục tiêu tại bệnh viện đa khoa tỉnh bình định, năm 2017

.PDF
79
1
79

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ.HỒ CHÍ MINH NGUYỄN CAO KIM DUYÊN TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP NGOẠI TRÚ KHÔNG ĐẠT HUYẾT ÁP MỤC TIÊU TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BÌNH ĐỊNH, NĂM 2017 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ Y HỌC DỰ PHÒNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017 BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y DƢỢC TP.HỒ CHÍ MINH KHOA Y TẾ CÔNG CỘNG NGUYỄN CAO KIM DUYÊN TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP NGOẠI TRÚ KHÔNG ĐẠT HUYẾT ÁP MỤC TIÊU TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BÌNH ĐỊNH, NĂM 2017 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ Y HỌC DỰ PHÒNG Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS Nguyễn Đỗ Nguyên TP. Hồ Chí Minh, năm 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu trong khóa luận này đƣợc ghi nhận và nhập liệu trung thực. Luận văn này không có bất kì số liệu, văn bản, tài liệu đã đƣợc Đại Học Y Dƣợc TP. Hồ Chí Minh hay trƣờng Đại Học nào khác chấp nhận để lấy văn bằng đại học, sau đại học. Khóa luận cũng không có số liệu, văn bản, tài liệu đã đƣợc công bố trừ khi đã đƣợc công khai thừa nhận. Khóa luận đã đƣợc chấp thuận về mặt y đức trong nghiên cứu từ hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học đại học y dƣợc TP Hồ Chí Minh số 1713 – ĐHYD ký ngày 10/5/2017. Sinh viên thực hiện đề tài Nguyễn Cao Kim Duyên MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN Y VĂN ....................................................................... 5 1.1. Định nghĩa và phân loại tăng huyết áp .............................................................. 5 1.1.1. Định nghĩa tăng huyết áp .............................................................................. 5 1.1.2. Phân loại tăng huyết áp ................................................................................. 5 1.2. Dịch tễ tăng huyết áp ......................................................................................... 6 1.2.1. Tình hình tăng huyết áp trên thế giới ............................................................ 6 1.2.2. Tình hình tăng huyết áp tại Việt Nam........................................................... 6 1.3. Yếu tố nguy cơ tăng huyết áp ............................................................................ 7 1.4. Biến chứng của tăng huyết áp ............................................................................ 8 1.5. Phòng ngừa tăng huyết áp ................................................................................ 10 1.6. Điều trị tăng huyết áp....................................................................................... 10 1.7. Tổng quan về tuân thủ điều trị ......................................................................... 16 1.7.1. Khái niệm tuân thủ điều trị ......................................................................... 16 1.7.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự tuân thủ điều trị ........................................... 16 1.8. Tổng quan thang đo MMAS-8 ......................................................................... 17 1.9. Những nghiên cứu về tuân thủ điều trị tăng huyết áp...................................... 18 CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 21 2.1. Thiết kế nghiên cứu ......................................................................................... 21 2.2. Thời gian địa điểm ........................................................................................... 21 2.3. Đối tƣợng nghiên cứu ...................................................................................... 21 2.4. Thu thập dữ kiện .............................................................................................. 22 2.5. Xử lý dữ kiện ................................................................................................... 23 2.5.1. Biến số nền .................................................................................................. 23 2.6. Phân tích dữ kiện ............................................................................................. 33 2.7. Nghiên cứu thử ................................................................................................ 33 2.8. Y đức ................................................................................................................ 33 CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ ......................................................................................... 35 3.1. Mô tả đặc tính chung của mẫu ......................................................................... 35 3.2. Kiến thức về bệnh và chế độ điều trị tăng huyết áp......................................... 36 3.3. Thái độ tuân thủ điều trị tăng huyết áp ............................................................ 37 3.4. Tuân thủ điều trị tăng huyết áp có dùng thuốc ................................................ 38 3.5. Mô tả tuân thủ tái khám của mẫu nghiên cứu .................................................. 39 3.6. Tuân thủ điều trị tăng huyết áp không dùng thuốc .......................................... 39 3.7. Đặc điểm tƣ vấn điều trị THA ......................................................................... 40 3.9. Mối liên quan giữa kiến thức chung và đặc tính của mẫu ............................... 41 3.11. Mối liên quan giữa tuân thủ điều trị tăng huyết áp dùng thuốc với đặc tính của dân số nghiên cứu ..................................................................................................... 43 3.12. Mối liên quan giữa tuân thủ điều trị THA không dùng thuốc với đặc tính của dân số nghiên cứu ..................................................................................................... 44 CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN ...................................................................................... 46 4.1. Đặc điểm dân số nghiên cứu ............................................................................ 46 4.2. Kiến thức về bệnh và chế độ điều trị tăng huyết áp......................................... 47 4.3. Thái độ điều trị tăng huyết áp .......................................................................... 48 4.4. Tuân thủ điều trị tăng huyết áp có dùng thuốc ................................................ 49 4.5. Tuân thủ điều trị tăng huyết áp không dùng thuốc .......................................... 50 4.6. Tƣ vấn điều trị tăng huyết áp ........................................................................... 51 4.7. Điểm mạnh và điểm hạn chế của đề tài ........................................................... 51 4.7.1. Điểm mạnh của nghiên cứu ........................................................................ 51 4.7.2. Điểm hạn chế của nghiên cứu ..................................................................... 51 4.7.3. Điểm mới và tính ứng dụng ........................................................................ 52 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 53 KIẾN NGHỊ .............................................................................................................. 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1 PHỤ LỤC 2 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1. 1 Phân độ tăng huyết áp theo JNC VII.......................................................... 5 Bảng 1. 2 Tóm tắt huyết áp mục tiêu của ESH/ESC 2013 và JNC8 [29, 39] ............... 10 Bảng 1. 3 Các thuốc điều trị tăng huyết áp đang đƣợc sử dụng tại đơn vị nghiên cứu[8]:............................................................................................................................ 15 Bảng 1. 4 Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự tuân thủ điều trị [41] ..................................... 16 Bảng 3. 1 Các đặc điểm về đặc tính dân số mẫu nghiên cứu (n=132)..................... 35 Bảng 3. 2 Kiến thức về biến chứng THA (n=132)..................................................... 36 Bảng 3. 3 Kiến thức theo dõi huyết áp hằng ngày (n=132) ...................................... 36 Bảng 3. 4 Kiến thức về những thói quen sinh hoạt cần rèn luyện(n= 132) ............ 36 Bảng 3. 5 Kiến thức về tuân thủ dùng thuốc điều trị tăng huyết áp (n= 132) ....... 36 Bảng 3. 6 Kiến thức về bệnh và chế độ điều trị tăng huyết áp (n=132) .................. 37 Bảng 3. 7 Đặc điểm về thái độ tuân thủ điều trị tăng huyết áp của mẫu nghiên cứu (n=132) ................................................................................................................... 37 Bảng 3. 8 Đặc điểm về điều trị dùng thuốc tăng huyết áp của mẫu nghiên cứu (n=132 ) ......................................................................................................................... 38 Bảng 3. 9 Mô tả tuân thủ điều trị tăng huyết áp có dùng thuốc theo thang đo MMAS của mẫu nghiên cứu (n= 132) ........................................................................ 38 Bảng 3. 10 Tuân thủ tái khám của mẫu nghiên cứu (n=132) ................................... 39 Bảng 3. 11 Đặc điểm tuân thủ điều trị tăng huyết áp không dùng thuốc của mẫu nghiên cứu(n=132) .............................................................................................. 39 Bảng 3. 12 Đặc điểm về tƣ vấn điều trị tăng huyết áp trên mẫu nghiên cứu (n=132) .......................................................................................................................... 40 Bảng 3. 13 Mối liên quan giữa tuân thủ điều trị dùng thuốc tăng huyết áp với thái độ kiến thức của đối tƣợng nghiên cứu (n=132) ............................................... 40 Bảng 3. 14 Mối liên quan giữa tuân thủ điều trị tăng huyết áp không dùng thuốc với thái độ, kiến thức của đối tƣợng nghiên cứu (n=132) ............................. 41 Bảng 3. 15 Mối liên quan giữa kiến thức chung và đặc tính của dân số nghiên cứu (n=132) ................................................................................................................... 41 Bảng 3. 16 Mối liên quan giữa thái độ chung và đặc tính của dân số nghiên cứu (n=132) .......................................................................................................................... 42 Bảng 3. 17 Mối liên quan giữa tuân thủ điều trị tăng huyết áp dùng thuốc với đặc tính của dân số nghiên cứu (n=132) .................................................................... 43 Bảng 3. 18 Mối liên quan giữa tuân thủ điều trị THA không dùng thuốc với đặc tính của dân số nghiên cứu (n=132) ........................................................................... 44 THA TBMMN HA HATT HATTr WHO MMAS CDC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Tăng huyết áp Tai biến mạch máu não Huyết áp Huyết áp tâm thu Huyết áp tâm trƣơng World Health Organization Morisky Medication Adherence Scale Centers for disease control and prevention 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Chúng ta đang sống trong sự biến đổi không ngừng của môi trƣờng, mỗi ngƣời đều chịu sự ảnh hƣởng của tuổi tác, khí hậu, biến đổi dân số và từ chính những thói quen sinh hoạt của mình. Ví dụ điển hình của sự ảnh hƣởng này lên con ngƣời chính là bệnh không lây, đứng đầu là các bệnh về tim mạch, ung thƣ, béo phì. Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến các bệnh về tim mạch là tăng huyết áp (THA). Theo ƣớc tính của Tổ chức y tế thế giới (WHO) có hàng triệu ngƣời bị THA và đây là nguyên nhân dẫn đến đau tim, đột quỵ, có khoảng chín triệu ca tử vong do tăng huyết áp mỗi năm. Vào năm 2008, trên thế giới ƣớc tính 40% ngƣời trƣởng thành (độ tuổi từ 25 trở lên) mắc bệnh THA, số lƣợng ngƣời mắc bệnh tăng từ 600 triệu ngƣời năm 1980 lên đến 1 tỉ ngƣời năm 2008 [47]. Các nƣớc đang phát triển và chƣa phát triển có tỷ lệ mắc tăng huyết áp cao hơn các nƣớc đã phát triển trong đó Việt Nam là nƣớc đang phát triển, tần suất mắc tăng huyết áp ở ngƣời lớn ngày càng tăng, vào những năm 1960 tỷ lệ mắc là 1%, năm 1992 là 11,2%, năm 2001 là 16,3% và 2005 là 18,3% . Theo thống kê năm 2015 của Hội tim mạch học Việt Nam, có trên 5454 ngƣời trƣởng thành trong quần thể 44 triệu ngƣời tại 8 tỉnh thành trên toàn quốc mắc tăng huyết áp, tỷ lệ mắc tăng huyết áp là 47,3% [13]. Trên thế giới, mỗi năm có 17 triệu ca tử vong do bệnh tim mạch, chiếm gần một phần ba tổng số ca tử vong, trong đó tử vong do nguyên nhân tăng huyết áp gần 9,4 triệu ca mỗi năm[47]. Tăng huyết áp gây ra ít nhất 45% tử vong vì biến chứng tim, và 51% tử vong do biến chứng đột quỵ [47]. Theo các nghiên cứu cho thấy, ngƣời tăng huyết áp không kiểm soát đƣợc thì nguy cơ bị bệnh mạch vành tăng gấp 3 lần, suy tim tăng gấp 6 lần, đột quỵ tăng gấp 7 lần [9]. Tuy nhiên con số này có thể khống chế đƣợc bằng việc tuân thủ điều trị thuốc cũng nhƣ thay đổi lối sống lành mạnh, tăng huyết áp có thể đƣợc phòng tránh dễ dàng và ít tốn kém. Mặc dù vậy việc kiểm soát tăng huyết áp cũng gặp không ít khó khăn. Cho dù trên thế giới đã cho ra đời những phƣơng pháp điều trị hiệu quả, nhƣng vẫn có một số lƣợng bệnh nhân bỏ điều trị trong vòng một năm đầu sau khi đƣợc chẩn đoán. Số liệu thống kê từ WHO, năm 2003, chỉ ra rằng trong số những ngƣời đƣợc chẩn đoán có 50% là tiếp tục điều trị theo đơn thuốc của họ, 75% bệnh nhân tăng huyết áp không đạt đƣợc huyết áp tối ƣu [46]. Tại Việt Nam, năm 2015, ở những ngƣời tăng 2 huyết áp có 39,1% (8,1 triệu ngƣời) không đƣợc phát hiện tăng huyết áp; 69% (8,1 triệu ngƣời) bị tăng huyết áp chƣa kiểm soát đƣợc [20]. Nghiên cứu về tình trạng tăng huyết áp của ngƣời dân độ tuổi từ 25-64 tuổi ở Nhơn Châu, Nhơn Hội, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định năm 2014, cho kết quả tỷ lệ hiện mắc tăng huyết áp là 20%, kiến thức đúng về tăng huyết áp chiếm 34,3%, và thực hành đúng về phòng chống tăng huyết áp chiếm 19,2% [22]. Trong một nghiên cứu về kiến thức bệnh nhân tăng huyết áp đang đƣợc điều trị tại bệnh viện đa khoa Bồng Sơn, thành phố Bình Định năm 2015-2016 cho thấy đa số bệnh nhân có hiểu biết về điều chỉnh lối sống nhƣng chƣa nắm rõ về điều trị dùng thuốc và nguyên tắc dùng thuốc, có 27,2% bệnh nhân cho rằng điều trị dùng thuốc chỉ khi nào huyết áp cao, dùng một đợt rồi nghỉ là 9,1% [12]. Đơn vị phòng chống tăng huyết áp Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định, có nhiệm vụ khám, điều trị và quản lý tất cả các trƣờng hợp tăng huyết áp trên địa bàn toàn tỉnh. Năm 2016 theo báo cáo của Đơn vị quản lý và tƣ vấn THA Bệnh viện Đa khoa tỉnh, số bệnh nhân tăng huyết áp đƣợc quản lý và điều trị là 589 bệnh nhân. Trong đó, có 386 bệnh nhân điều trị đạt huyết áp mục tiêu (dƣới 140/90mmHg), đạt tỉ lệ 65,53% [8]. Nghĩa là vẫn tồn tại gần 203 bệnh nhân (34,46%) không đạt huyết áp mục tiêu. Vậy đặt ra vấn đề cho dù bệnh nhân có những hiểu biết nhất định về tăng huyết áp nhƣng thái độ và thực hành về tuân thủ điều trị có thể chƣa đúng, và có điều gì làm ảnh hƣởng đến sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân. Vì vậy đề tài “Tuân thủ điều trị tăng huyết áp của bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú không đạt huyết áp mục tiêu tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định, năm 2017” đƣợc thực hiện để đánh giá kiến thức, thái độ và mức độ tuân thủ điều trị tăng huyết áp của bệnh nhân ở nhóm điều trị không đạt huyết áp mục tiêu, góp phần quản lý bệnh nhân tăng huyết áp tốt hơn, đƣa ra những biện pháp can thiệp, giáo dục sức khỏe để ngƣời bệnh hiểu đúng và điều trị hiệu quả. 3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Tỷ lệ có kiến thức, thái độ và tuân thủ điều trị đúng ở bệnh nhân tăng huyết áp ngoại trú không đạt mục tiêu điều trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định, năm 2017 là bao nhiêu ? MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục tiêu tổng quát Xác định tỷ lệ có kiến thức, thái độ và tuân thủ điều trị đúng ở bệnh nhân tăng huyết áp ngoại trú không đạt mục tiêu điều trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định, năm 2017. Mục tiêu cụ thể 1. Xác định tỷ lệ có kiến thức, thái độ đúng của bệnh nhân tăng huyết áp ngoại trú không đạt huyết áp mục tiêu tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định. 2. Xác định tỷ lệ tuân thủ điều trị dùng thuốc của bệnh nhân tăng huyết áp ngoại trú không đạt huyết áp mục tiêu tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định. 3. Xác định tỷ lệ tuân thủ điều trị không dùng thuốc của bệnh nhân tăng huyết áp ngoại trú không đạt huyết áp mục tiêu tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định. 4. Xác định mối liên quan giữa tuân thủ điều trị THA dùng thuốc với kiến thức và thái độ điều trị THA 5. Xác định mối liên quan giữa tuân thủ điều trị THA không dùng thuốc với kiến thức và thái độ điều trị THA 4 DÀN Ý NGHIÊN CỨU Đặc điểm đối tƣợng nghiên cứu Nhóm tuổi, dân tộc, nghề nghiệp, giới, trình độ học vấn, điều kiện kinh tế, thời gian điều trị tăng Kiến thức về bệnh và chế độ điều trị tăng huyết áp Kiến thức về bệnh Nhận biết tăng huyết áp Biến chứng tăng huyết áp Kiến thức về chế độ điều trị tăng huyết áp Biết cách tự theo dõi huyết áp Biết đƣợc chế độ điều trị tăng huyết áp Biết đƣợc mức huyết áp cần phải duy trì Thái độ về tuân thủ điều trị tăng huyết áp Thái độ về tuân thủ điều trị dùng thuốc Thái độ về tuân thủ điều trị không dùng thuốc Tƣ vấn điều trị tăng huyết áp Đƣợc tƣ vấn điều trị tăng huyết áp có dùng thuốc Đƣợc tƣ vấn điều trị tăng huyết áp không dùng thuốc Hiểu đƣợc chế độ điều trị tăng huyết áp có dùng thuốc sau khi đƣợc tƣ vấn Thực hành tuân thủ điều trị tăng huyết áp -Tuân thủ điều trị dùng thuốc (MMAS-8) Đôi khi quên uống thuốc Từng không uống thuốc trong 2 tuần gần đây Từng không uống thuốc vì cảm thấy khó chịu Đôi khi quên uống thuốc khi đi xa nhà Đã uống thuốc của ngày hôm qua Tự ngƣng uống thuốc khi huyết áp trở về bình thƣờng Cảm thấy việc điều trị rắc rối -Tuân thủ điều trị không dùng thuốc Tình trạng hút thuốc 5 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN Y VĂN 1.1. Định nghĩa và phân loại tăng huyết áp 1.1.1. Định nghĩa tăng huyết áp Huyết áp (HA) là áp lực trong lòng động mạch góp phần giúp máu lƣu thông tới các mô và cơ quan. Huyết áp bị ảnh hƣởng bởi nhịp tim, thể tích máu lƣu thông và sức đàn hồi của thành mạch. Theo WHO, huyết áp bình thƣờng của một ngƣời trƣởng thành đƣợc định nghĩa là khi huyết áp tâm thu (HATT) là 105 đến 120 mmHg và huyết áp tâm trƣơng (HATTr) là 60 đến 80 mmHg. Tăng huyết áp là khi huyết áp tâm thu ≥140mmHg và/hoặc huyết áp tâm trƣơng ≥90mmHg [47]. 1.1.2. Phân loại tăng huyết áp Bảng 1. 1 Phân độ tăng huyết áp theo JNC VII Huyết áp (mmHg) Phân loại THA Tâm thu Tâm trƣơng Bình thƣờng < 120 < 80 Tiền THA 120 – 139 80 – 89 THA độ I 140 – 159 90 – 99 THA độ II ≥ 160 ≥ 100 Theo JNC VII, phân loại và chẩn đoán tăng huyết áp ở ngƣời trƣởng thành dựa trên ít nhất 2 lần đo trong 2 lần thăm khám lâm sàng trở lên. Nếu HATT và HATTr rơi vào 2 phân độ khác nhau thì chẩn đoán cuối cùng dựa vào phân đọ huyết áp cao hơn. Huyết áp đƣợc chia ra làm 4 độ: bình thƣờng, tiền tăng huyết áp, tăng huyết áp độ 1 và tăng huyết áp độ 2. Tiền tăng huyết áp không đƣợc xem là tăng huyết áp, nhƣng là một nguy cơ để cảnh báo cho sự tiến triển lên tăng huyết áp độ 1 hoặc độ 2 trong tƣơng lai [23, 30]. 6 1.2. Dịch tễ tăng huyết áp 1.2.1. Tình hình tăng huyết áp trên thế giới Thông tin đáng tin cậy về sự phổ biến của bệnh tăng huyết áp ở các khu vực khác nhau trên thế giới là cần thiết để xây dựng các chính sách y tế quốc gia và quốc tế để phòng ngừa và kiểm soát tình trạng này. Nhằm vào dữ liệu từ các khu vực khác nhau trên thế giới để ƣớc tính mức độ phổ biến và gánh nặng bệnh tăng huyết áp vào năm 2000 và để ƣớc tính gánh nặng toàn cầu vào năm 2025, năm 2005 tạp chí The Lancet đã đƣa ra số liệu thống kê cho thấy [36]: ƣớc tính toàn cầu năm 2000, trong số ngƣời trƣởng thành có 26,4% bị tăng huyết áp (26,6% nam giới và 26,1% phụ nữ), dự báo vào năm 2025 số ngƣời tăng huyết áp sẽ tăng lên 29,2%. Ƣớc tính tổng số ngƣời lớn bị tăng huyết áp năm 2000 là 972 triệu; 333 triệu ở các nƣớc phát triển kinh tế và 639 triệu ở các nƣớc đang phát triển kinh tế. Số ngƣời lớn bị tăng huyết áp năm 2025 đƣợc dự đoán sẽ tăng khoảng 60% lên tổng cộng là 56 tỷ ngƣời. Theo WHO, năm 2008, toàn thế giới có khoảng 1 tỷ ngƣời bị tăng huyết áp, chiếm 40% dấn số trong nhóm từ 25 tuổi trở lên. Tỷ lệ mắc cao nhất ở Châu Phi 46%, thấp nhất ở Châu Mỹ 35% [47]. Có nhiều nghiên cứu của các tác giả trên thế giới về bệnh tăng huyết áp, tại Canada (1995) tỷ lệ THA là 22%, Mexico (1998) 30%, Cuba (1998) 44%, Tây Ban Nha (1996) 30%, Trung Quốc (2001) 27%, Thái Lan (2001) 20,5%, Singapore (1998) 26,6% [33]. 1.2.2. Tình hình tăng huyết áp tại Việt Nam Ở Việt Nam, tỷ lệ phần trăm ngƣời bị THA ngày càng gia tăng khi nền kinh tế phát triển. Trong một nghiên cứu của tác giả Bùi Văn Tân và Đinh Thị Nguyệt (năm 2010), tỷ lệ bệnh nhân không biết bị THA là 15,57%, biết nhƣng không điều trị 21,16%, điều trị không đúng 50,25%, Chỉ có 12,56% điều trị đúng và kiểm soát đƣợc huyết áp. Nghiên cứu của tác giả Trần Thiện Thuần về tỷ lệ tăng huyết áp ở thành phố Hồ Chí Minh năm 2005 với phƣơng pháp nghiên cứu cắt ngang mô tả, cỡ mẫu 1991 ngƣời từ 25 đến 65 tuổi cho kết quả tủ lệ tăng huyết áp là 26,52% [21]. 7 Kết quả này cho thấy tần suất THA tăng nhanh ở Việt Nam trong một vài thập niên qua và tỷ lệ THA ở khu vực thành thị cao hơn rất nhiều ở khu vực nông thôn và tỷ lệ THA ở nam giới có xu hƣớng cao hơn nữ giới. Nhƣ vậy, với dân số Việt Nam hiện nay khoảng 88 triệu dân thì ƣớc tính sẽ có khoảng 11 triệu ngƣời bị THA. 1.3. Yếu tố nguy cơ tăng huyết áp Di truyền: Nếu trong gia đình có cha mẹ hoặc ngƣời thân có quan hệ huyết thống, tỷ lệ tăng huyết áp cao từ 2-7 lần so với quần thể chung [5]. Tuổi: Càng lớn tuổi, thành mạch càng kém đàn hồi là nguyên nhân góp phần dẫn đến tăng huyết áp. Theo thống kê ngƣời từ 44-46 tuổi có nguy cơ tăng huyết áp gấp 4 lần ngƣời <44 tuổi. Trong khi đó so với ngƣời >65 tuổi có nguy cơ tăng huyết áp gấp gần 2 lần [38]. Giới: Nam ở độ tuổi <45 có nguy cơ mắc tăng huyết áp cao hơn nữ, từ 45-64 tuổi nam và nữ có xu hƣớng mắc tăng huyết áp nhƣ nhau, sau 65 tuổi, nữ có xu hƣớng mắc tăng huyết áp cao hơn nam [24]. Chủng tộc: Ở ngƣời da đen, nguy cơ mắc tăng huyết áp cao hơn ngƣời da trắng [26]. Tăng lipids máu: Tăng lipids máu là yếu tố nền tảng gây ra xơ vữa động mạch, tăng huyết áp góp phần làm tăng nguy cơ bệnh tim mạch [34]. Đái tháo đƣờng: Sự kết hợp đồng thời tăng huyết áp và đái tháo đƣờng làm tăng nguy cơ tổn thƣơng các cơ quan đích quan trọng. Kiểm soát huyết áp, cholesterol và đƣờng huyết là yếu tố giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch trên bệnh nhân tăng huyết áp có mắc đái tháo đƣờng[31]. Theo thống kê CDC, có 60% ngƣời bị đái tháo đƣờng đồng thời mắc tăng huyết áp[28].. Vận động thể lực: Vận động thể lực là có lợi cho hệ tim mạch, ở những ngƣời ít vận động thể lực có nguy cơ cao mắc tăng huyết áp và các bệnh tim mạch. Vận động thể dục hằng ngày, đều đặn từ 30-45 phút giúp giảm nguy cơ mắc tăng huyết áp và các bệnh tim mạch [18] 8 Ăn mặn: Ăn uống đầy đủ chất dinh dƣỡng giúp cơ thể khỏe mạnh, chế độ ăn nhiều muối làm tăng nguy cơ bị tăng huyết áp. Theo khuyến cáo WHO, một ngƣời trƣởng thành chỉ nên nạp ít hơn 2g Natri tƣơng đƣơng ít hơn 5g muối mỗi ngày [47]. Hút thuốc lá: Trong thuốc lá, thuốc lào có nhiều chất kích thích, đặc biệt có chất nicotin kích thích hệ thần kinh giao cảm làm co mạch và gây tăng huyết áp, nhiều nghiên cứu cho thấy hút một điếu thuốc lá có thể làm tăng huyết áp tâm thu lên 11 mmHg, huyết áp tâm trƣơng lên 9mmHg và kéo dài trong 20-30 phút. Vì vậy không hút thuốc là biện pháp để phòng ngừa tăng huyết áp [6] Uống rƣợu: Uống rƣợu dù ở mức trung bình hay nhiều đều gây ra các vấn đề sức khỏe nhƣ trụy tim, đột quỵ, loạn nhịp tim. Nó gây ra tăng huyết áp và các bệnh khác nhƣ ung thƣ, nghiện rƣợu, béo phì, tai nạn[24]…. Vì vậy, không nên uống quá nhiều rƣợu, bia để phòng bệnh THA. Hàng ngày, mỗi ngƣời có thể uống khoảng 30ml rƣợu mạnh hoặc 50ml rƣợu vang hoặc 300ml bia [6]. Thừa cân, béo phì: Cơ thể tích trữ nhiều mỡ dễ làm tăng cholesterol có hại và tăng trigiceride, giảm lƣợng cholesterol có lợi, không chỉ làm tăng nguy cơ mắc tăng huyết áp mà còn làm tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch, đái tháo đƣờng [27]. Căng thẳng: Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng căng thẳng thần kinh, stress làm tăng nhịp tim.Dƣới tác dụng của các chất trung gian hóa học là adrenalin, noradrenalin làm động mạch bị co thắt dẫn đến THA. Vì vậy, mỗi ngƣời cần rèn luyện cho mình tính tự lập, kiên nhẫn và luôn biết làm chủ bản thân trƣớc mọi vấn đề xảy ra trong cuộc sống. Có nhƣ vậy mới có thể hạn chế tối đa mọi stress đồng thời cũng chính là phòng bệnh THA [6]. 1.4. Biến chứng của tăng huyết áp Các biến chứng của THA rất đa dạng, phong phú nhƣng lại thƣờng diễn biến âm thầm, ngày một nặng dần và ảnh hƣởng đến nhiều cơ quan bộ phận cơ thể của ngƣời bệnh bằng nhiều cách. Biều hiện lâm sàng của các biến chứng này thƣờng kín đáo làm cho ngƣời bệnh chủ quan tƣởng mình vẫn bình thƣờng. Các biến chứng có thể xảy ra của bệnh THA [5, 9] 9 Biến chứng tim mạch: nhồi máu cơ tim, bệnh động mạch vành, suy tim… Trong đó suy tim và bệnh mạch vành là hai biến chứng chính và là nguyên nhân gây tử vong xao nhất của THA. THA làm tăng gánh nặng cho tim và hệ thống động mạch. Tim ngƣời bệnh phải làm việc nặng hơn trong một thời gian dài, nên có xu hƣớng giãn to ra, Dày thất trái là biến chứng sớm do dày cơ tim trái để đối phó với sức cản ngoại biên bên gia tăng sức co bóp làm công tim tăng lên và vách cơ tim dày ra. Dần dần suy tim trái với các triệu chứng khó thở khi gắng sức và về sau với gắng sức vừa cũng khó thở, đến giai đoạn cuối của bệnh thì khó thở cả khi nằm, hen tim và phù phổi cấp sau đó chuyển sang suy tim toàn bộ với các triệu chứng: phù, gan to, tĩnh mạch cổ nổi, X-quang và điện tim thấy có dấu hiệu dày thấy phải. Suy mạch vành biểu hiện bằng các cơn đau thắt ngực điển hình, loạn nhịp tim. Biến chứng về não: Là những biến chứng rất thƣờng gặp và thƣờng nặng nề với các bệnh nhân THA. Tai biến mạch máu não bao gồm cả xuất huyết não và nhồi máu não với các triệu chứng thần kinh khu trú không quá 24 giờ hoặc bệnh não do THA với lú lẫn, hôn mê kèm co giật, nôn mửa, nhức đầu dữ dội [7] Biến chứng về thận: Xơ vữa động mạch nhanh và sớm, gây suy thận dần dần, hoại tử dạng tơ huyết tiểu động mạch thận gây THA ác tính. Giai đoạn cuối thiếu máu cục bộ nặng ở thận sẽ dẫn đến nồng độ rennin và angiotensin II trong máu gây cƣờng aldosterone thứ phát. Biến chứng về mắt: Tiến triển theo giai đoạn, thậm chí có thể dẫn đến mù lòa. Khi soi đáy mắt có thể thấy tổn thƣơng đáy mắt(lòng động mạch co nhỏ, ngoằn ngoèo, động tĩnh mạch bắt chéo, phù nề, xuất tiết, xuất huyết võng mạc, phù gai thị). Biến chứng về mạch ngoại vi: trong đó đặc biết nguy hiểm là biến chứng tách thành động mạch chủ có thể dẫn đến tử vong. THA là yếu tố gây xơ vữa động mạch, phồng động mạch chủ. Trong những năm trở lại đây, các biến chứng về mạch máu ngày càng gia tăng. Các nghiên cứu cho thấy ngƣời bị THA không đƣợc kiểm soát thì có nguy cơ bệnh động mạch vành tăng gấp 3 lần, suy tim tăng 6 lần, đột quỵ tăng 7 lần [5]… Các biến chứng gây ra THA có thể cấp tính, có thể âm thầm và do vậy không những 10 nguy hiểm đe dọa tính mạng mà còn ảnh hƣởng đến chất lƣợng sống của ngƣời bệnh. 1.5. Phòng ngừa tăng huyết áp Duy trì cân nặng hợp lí: BMI lí tƣởng ở một ngƣời trƣởng thành là từ 18,5-22,9 kg/m2. Cần kết hợp chế độ ăn uống và vận động hợp lí để đạt tránh tình trạng thừa cân, béo phì. Giảm lƣợng muối ăn: Trong một nghiên cứu của đơn vị tăng huyết áp ở London đƣa ra kết quả: giảm 100mmol/ngƣời/ngày (6g muối) giúp giúp giảm 7,11mmHg huyết áp tâm thu và 3,88 mmHg huyết áp tâm trƣơng đối với bệnh nhân tăng huyết áp và 3,57/1,66mmHg đối với ngƣời không mắc THA [32]. Không hút thuốc lá: giảm 50% các nguy cơ bệnh mạch vành ở những ngƣời bỏ hút thuốc lá so với những ngƣời tiếp tục hút thuốc, bất kể thời gian. Ở những ngƣời THA giảm 1 gói thuốc mỗi ngày giúp giảm rủi ro từ 35-40% [35]. Hạn chế rƣợu bia: Mỗi 10g rƣợu bia làm huyết áp tăng 1mmHg. Uống nhiều rƣợu bia đồng nghĩa nguy cơ xuất huyết não, tử vong do bệnh động mạch vành cao hơn so với không uống rƣợu bia [40]. Tập thể dục: tập thể dục, đi bộ hoặc vận động ở mức độ vừa phải, đều đặn khoảng 30-60 phút mỗi ngày. Tập luyện thể lực là một phần không thể thiếu đƣợc của chƣơng trình điều trị hàng ngày. Tập thể dục giúp giảm huyết áp và giảm cân nặng hoặc giữ cho cơ thể ở mức cân nặng lý tƣởng. Tránh lo âu, căng thẳng thần kinh: mỗi ngƣời cần có chế độ thƣ giãn, nghỉ ngơi hợp lý. 1.6. Điều trị tăng huyết áp Mục tiêu lâu dài của điều trị là đạt huyết áp mục tiêu với ít tác dụng phụ nhất để giảm tổn thƣơng cơ quan đích, giảm biến chứng tim mạch, nhờ đó hạ thấp tỉ lệ mắc bệnh và tỉ lệ tử vong. Huyết áp mục tiêu của tổ chức ESH/ESC 2013 và JNC8 đƣợc trình bày trong bảng 1.2 [29, 39]. Bảng 1. 2 Tóm tắt huyết áp mục tiêu của ESH/ESC 2013 và JNC8 [29, 39] 11 Đối tƣợng Tăng huyết áp, ≥ 60 tuổi Tăng huyết áp, < 60 tuổi Tăng huyết áp + đái tháo đƣờng Tăng huyết áp + bệnh thận mạn + chƣa xuất hiện protein niệu Tăng huyết áp + bệnh thận mạn + xuất hiện protein niệu Điều trị cần hết sức tích cực đối ESH/ESC < 150/90 < 140/90 < 140/85 < 140/90 < 130/90 với những bệnh nhân đã có tổn thƣơng cơ quan đích. Không nên hạ huyết áp quá nhanh để tránh biến chứng thiếu máu ở các cơ quan đích, trừ tình huống cấp cứu. Các bệnh nhân tiền THA và THA nên thay đổi lối sống, vì thay đổi lối sống làm giảm huyết áp và ngăn tiến triển thành THA, giảm liều thuốc hạ áp, giảm nguy cơ tim mạch. Theo chƣơng trình mục tiêu quốc gia phòng chống tăng huyết áp [3], những biện pháp làm giảm huyết áp mà không cần dùng thuốc: Giảm cân: béo phì hoặc quá cân nếu giảm 10kg để BMI nằm trong khoảng 18,524,5 làm giảm HA tâm thu 5-20mmHg.Chế độ ăn nhiều trái cây, rau, sản phẩm sữa ít mỡ bão hòa, ít mỡ toàn phần làm giảm HA tâm thu 8-14mmHg. Giảm lƣợng muối ăn: vào hàng ngày, không ăn quá 1 muỗng cà phê muối ( < 6g NaCl) mỗi ngày, bao gồm cả lƣợng muối đƣợc nêm trong thức ăn và nƣớc chấm. Vận động thể lực: tham gia vào các hoạt động thể lực vừa sức nhƣ đi bộ ít nhất 30 phút mỗi ngày và mọi ngày trong tuần. Hạn chế hay uống rƣợu bia vừa phải : uống ít hơn 80ml rƣợu mạnh, 600ml bia và 250ml rƣợu vang trong 1 ngày. Bỏ thuốc lá. Hạn chế căng thẳng: nghỉ ngơi thƣ giãn, giải trí. 12 Để điều trị THA, luôn phải phối hợp thay đổi lối sống, chế độ dùng thuốc càng đơn giản càng tốt. Khởi đầu với liều thấp, rồi tăng liều từ từ. Nếu không đạt hiệu quả, có thể thay thuốc hoặc phối hợp với thuốc khác để giảm tác dụng phụ từng thuốc. Theo hƣớng dẫn của bộ Y tế chẩn đoán, điều trị tăng huyết áp ban hành năm 2010 [2]: Chọn thuốc khởi đầu: Tăng huyết áp độ 1: có thể lựa chọn một thuốc trong số các nhóm nhƣ lợi tiểu thiazide liều thấp, ức chế men chuyển, chẹn kênh canxi loại tác dụng kéo dài, chẹn beta giao cảm ( nếu không chống chỉ định). Tăng huyết áp độ 2 trở lên: nên phối hợp 2 loại thuốc (lợi tiểu, chẹn kênh canxi, ức chế men chuyển, ức chế thụ thể AT1 của angiotensin II, chẹn beta giao cảm). Từng bƣớc phối hợp các thuốc hạ huyết áp cơ bản, bắt đầu từ liều thấp nhƣ lợi tiểu thiazide (hydrochlorothiazide 12,5mg/ngày), chẹn kênh canxi dạng phóng thích chậm (nifedipine chậm – retard 10-20mg/ngày), ức chế men chuyển (enalapril 5mg/ngày, perindopril 2,5-5mg/ngày). Quản lý ngƣời bệnh ngay tại tuyến cơ sở để đảm bảo bệnh nhân đƣợc uống thuốc đúng và đủ liều. Nếu chƣa đạt huyết áp mục tiêu: chỉnh liều tối ƣu hoặc bổ sung thêm một loại thuốc khác cho đến khi đạt huyết áp mục tiêu. Nếu không đạt huyết áp mục tiêu, cần chuyển tuyến hoặc chuyển khoa tim mạch. Điều trị tăng huyết áp và yếu tố nguy cơ tim mạch khác ở tuyến trên Quản lý tăng huyết áp và các yếu tố nguy cơ tim mạch khác ở tuyến trên bao gồm: Phát hiện tổn thƣơng cơ quan đích ngay ở giai đoạn tiền lâm sàng. Loại trừ các nguyên nhân gây tăng hyết áp thứ phát. Chọn chiến lƣợc điều trị dựa vào độ huyết áp và nguy cơ tim mạch. Tối ƣu hóa phác đồ điều trị tăng huyết áp: dựa vào các chỉ định bắt buộc hoặc ƣu tiên của từng nhóm thuốc hạ huyết áo trong các thể bệnh cụ thể. 13 Phối hợp nhiều thuốc để tăng khả năng kiểm soát huyêt sáp thành công, giảm tác dụng phụ và tăng việc tuân thủ điều trị của ngƣời bệnh. Điều trị các bệnh phối hợp vầ điều trị dự phòng ở nhóm có nguy cơ tim mạch cao hoặc rất cao. Sử dụng các thuốc hạ áp đƣờng tĩnh mạch trong các tình huống khẩn cấp nhƣ THA ác tính, tách thành động mạch chủ, suy thận tiến triển nhanh, sản giật, THA có kèm nhồi máu cơ tim cấp hoặc suy tim trái cấp.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan